Một trong các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả. Nếu đồng vốn của Ngân hàng sau một thời gian đã được cam kết trong hợp đồng mà đồng vốn đó không được quay về từ nơi xuất phát (bao gồm cả gốc và một khoản lãi theo cam kết) thì Ngân hàng không thể đầu tư cho xã hội, kế hoạch kinh doanh bị đảo lộn, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sự phá sản. Nhận thức được vấn đề trên, trong chiến lược kinh doanh của mình, Ngân hàng luôn xem công tác thu hồi nợ vay là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Kết quả thu nợ qua các năm được thể hiện trong bảng số 5 trang 46. Qua bảng số liệu đó ta thấy doanh số thu nợ cũng có cơ cấu và tốc độ tăng giảm khá tương ứng với doanh số cho vay.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Rủi ro tín dụng và một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
%
Số tiền
%
I
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
201.803
51,40
224.595
53,44
246.939
54,23
22.792
11,29
22.344
9,95
1
Việt Nam đồng (VNĐ)
191.927
95,11
214.189
95,37
235.396
95,33
22.262
11,60
21.207
9,90
1.1
Tiền gửi có kỳ hạn
142.416
74,20
152.817
71,35
160.653
68,25
10.401
7,30
7.836
5,13
1.2
Tiền gửi không kỳ hạn
33.368
17,39
42.529
19,86
52.416
22,27
9.161
27,45
9.887
23,25
1.3
Huy động khác
16.143
8,41
18.843
8,80
22.327
9,48
2.700
16,73
3.484
18,49
2
Ngoại tệ quy VNĐ
9.876
4,89
10.406
4,63
11.543
4,67
530
5,37
1.137
10,93
II
VỐN ĐIỀU HÒA
190.825
48,60
195.686
46,56
208.393
45,77
4.861
2,55
12.707
6,49
TỔNG CỘNG
392.628
100,00
420.281
100,00
455.332
100,00
27.653
7,04
35.051
8,34
Vốn huy động: Do ý thức tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong quá trình kinh doanh nên NHCTBL đã có sự nổ lực lớn trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế, trong dân cư để bổ sung vào nguồn vốn trong Ngân hàng, đảm bảo nguồn vốn huy động luôn chiếm trên 50% tổng nguồn vốn và tăng dần qua các năm. Năm 2006 đạt được 224.595 triệu đồng, tăng 22.792 triệu đồng với tốc độ 11,29% so với năm 2005. Không dừng lại ở đó, nguồn vốn huy động lại tiếp tục tăng trưởng vào năm 2007, tăng 9,95% so với 2006 và đạt 246.939 triệu đồng.
Đạt được kết quả huy động như trên là do Ngân hàng luôn quan tâm đến việc mở rộng địa bàn hoạt động, điều chỉnh mức lãi suất hợp lý phù hợp với mặt bằng lãi suất địa phương, gây sự chú ý bằng các chương trình khuyến mãi, chương trình chăm sóc KH. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn có chính sách tác động trong nội bộ Ngân hàng là phong trào tích lũy điểm thi đua cho các nhân viên Ngân hàng tư vấn thành công KH gửi tiền.
Vốn điều hòa:
Do nguồn vốn huy động tại chổ không đáp ứng đủ nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được bình thường. NHCTBL phải liên tục nhận vốn điều hòa từ NHCTVN. Cùng với việc mở rộng quy mô kinh doanh và tăng trưởng tín dụng thì vốn điều hòa của chi nhánh NHCTBL cũng tăng tương ứng. Cụ thể năm 2006 vốn điều hòa là 190.825 triệu đồng, tăng 2,55% so với 2005. Sang năm 2007 vốn điều hòa lại tăng với tốc độ cao hơn năm trước là 6,49%, đạt 208.393 triệu đồng.
Nguyên nhân tăng của nguồn vốn điều hòa là do hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được mở rộng, nhu cầu vốn tăng, nguồn vốn huy động không đáp ứng đủ nên phải vay thêm từ ngân hàng cấp trên. Tuy nhiên, NHCTBL luôn giử tỷ trọng của nguồn vốn điều hòa thấp hơn vốn huy động trong tổng nguồn vốn và ngày càng thấp. Cụ thể, năm 2005 nguồn vốn điều hòa chiếm 48,60%, năm 2006 chiếm 46,56% và sang năm 2007 chỉ còn chiếm 45,77% trong tổng nguồn vốn. Đây là một dấu hiệu khả quan, nó chứng tỏ hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, vì vốn huy động tại chổ có chi phí huy động bình quân thấp hơn nhiều so với lãi suất nhận vốn điều hòa.
Ta có thể xem xét sự biến động của nguồn vốn rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 - 2007
Tình hình sử dụng vốn
Song song với việc huy động vốn và nhận vốn điều hòa thì một hoạt động không thể thiếu của Ngân hàng là việc sử dụng nguồn vốn đó, được biểu hiện cụ thể qua hoạt động cho vay của Ngân hàng. Để đánh giá về tình hình cho vay chung của NHCTBL ta có thể tìm hiểu về các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn qua bảng sau:
Bảng 3: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHCT BẠC LIÊU TỪ 2005-2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
Doanh số
cho vay
892.146
1.042.367
1.257.830
150.221
16,84
215.463
20,67
Doanh số
thu nợ
862.117
1.020.744
1.224.068
158.627
18,40
203.324
19,92
Dư nợ
375.365
396.988
430.750
21.623
5,76
33.762
8,50
Nợ quá hạn
12.918
15.141
19.089
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Với nền kinh tế phát triển đa thành phần, đa ngành nghề ở nước ta như hiện nay thì để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đòi hỏi Ngân hàng cũng phải có sự đa dạng trong hoạt động cho vay để phù hợp với xu thế phát triển chung. Ta có thể thấy sự phát triển rất nhanh trong hoạt động tín dụng tại NHCTBL trong 3 năm 2005 – 2007 qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN TÌNH HÌNH CHO VAY
TẠI NHCT BẠC LIÊU QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Nhìn chung tình hình cho vay của NHCTBL có tốc độ phát triển cao nhưng rất bền vững. Để tìm hiểu cụ thể, ta đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động tín dung của Ngân hàng.
Doanh số cho vay
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà nhu cầu vay vốn của KH ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó việc áp dụng mức lãi suất hợp lý đối với mỗi thành phần kinh tế đã thu hút một lượng lớn KH đến vay vốn tại NHCTBL (phục vụ sản xuất kinh doanh) làm cho doanh số cho vay ngân hàng của chi nhánh tăng cao qua 3 năm. Doanh số cho vay của NHCTBL được phân tích cụ thể theo 2 chỉ tiêu là thời hạn cho vay và ngành kinh tế qua bảng số liệu sau:
Bảng 4: TÌNH HÌNH CHO VAY CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
892.146
100
1.042.367
100
1.257.830
100
150.221
16,84
215.463
20,67
1. Cho vay ngắn hạn
800.620
89,74
936.161
89,81
1.133.546
90,12
135.541
16,93
197.385
21,08
2. Cho vay trung-dài hạn
91.526
10,26
106.206
10,19
124.284
9,88
14.680
16,04
18.078
17,02
II. Theo ngành kinh tế
892.146
100
1.042.367
100
1.257.830
100
150.221
16,84
215.463
20,67
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
179.989
20,17
156.689
15,03
115.919
9,22
(23.300)
(12,95)
(40.770)
(26,02)
2. Thương mại dịch vụ
450.455
50,49
620.832
59,56
881.959
70,12
170.377
37,82
261.127
42,06
3. Nông lâm nghiệp
51.252
5,74
64.638
6,20
59.765
4,75
13.386
26,12
(4.873)
(7,54)
4. Thủy sản
189.578
21,25
149.176
14,31
132.490
10,53
(40.402)
(21,31)
(16.686)
(11,19)
5. Cho vay khác
20.872
2,34
51.032
4,90
67.697
5,38
30.160
144,50
16.665
32,66
Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng
Qua bảng 4 trang 41 ta thấy doanh số cho vay ngắn, trung và dài hạn tại NHCTBL có xu hướng tăng lên theo từng năm. Doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng doanh số cho vay. Điều này phù hợp với chiến lược đầu tư tín dụng của NHCTBL là tập trung vào các khoản vay tiêu dùng, sản xuất ở quy mô vừa và nhỏ, giảm thiểu rủi ro khi thời gian đầu tư kéo dài. Cụ thể cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 89% tổng doanh số cho vay và tăng dần qua ba năm, năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm 89,74%, cho vay trung và dài hạn là 10,26%. Đến năm 2007 tỷ trọng của doanh số cho vay ngắn hạn đạt 90,12%, tương ứng doanh số cho vay trung và dài hạn giảm còn 9,88%. Tình hình tăng trưởng của từng thời hạn có thể được sơ lược qua đồ thị sau:
Đồ thị 1: ĐỒ THỊ CHO VAY NGẮN HẠN, TRUNG VÀ DÀI HẠN
CỦA NHCT BẠC LIÊU (2005 – 2007)
Doanh số cho vay ngắn hạn: năm 2006 đạt 936.161 triệu đồng tăng 135.541 triệu đồng tương đương 16,93% so với năm 2005. Đến năm 2007, doanh số cho vay vẫn tiếp tục tăng nhanh hơn với số tiền 197.385 triệu đồng tương đương 20,08% so với năm 2006. Khoản vay ngắn hạn này chủ yếu cho đầu tư bổ sung vốn lưu động để thực hiện các chi phí sản xuất kinh doanh trong nước và hoạt động xuất khẩu. Bên cạnh đó khoản vay đó còn đáp ứng cho việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ phục vụ tiêu dùng, làm việc, sữa chữa nhà cửa, … bởi vì lĩnh vực này ít rủi ro và thu hồi vốn nhanh, KH có thể trả nợ Ngân hàng đúng hạn.
Doanh số cho vay trung và dài hạn: năm 2005 cho vay đạt 91.526 triệu đồng, đến năm 2006 đạt 106.206 triệu đồng, tăng 16,04% so với 2005. Sang năm 2007 tốc độ tăng là 17,02% so với 2006, cho vay đạt 124.284 triệu đồng. Cho vay trung và dài hạn tăng trưởng nhanh qua các năm nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, thực hiện các dự án đầu tư phát triển như xây dựng nhà máy, kho bãi, mua máy móc, thiết bị … Mặt khác cho vay trung và dài hạn còn phục vụ cho việc sữa chữa, mua sắm nhà đất; mua xe phục vụ việc vận chuyển hành khách và hàng hóa …
Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Qua bảng 4 trang 41 ta thấy doanh số cho vay theo ngành kinh tế của NHCTBL qua 3 năm có sự tăng giảm không đều, và tỷ trọng của từng ngành về doanh số cho vay đã thay đổi qua 3 năm. Có thể thấy rõ hơn cơ cấu ngành trong doanh số cho vay qua biểu đồ 4.
Biểu đồ 4: BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ QUA 3 NĂM 2005 – 2007
Qua biểu đồ 4 trang 43 và số liệu của bảng 4 trang 41 ta đi sâu phân tích ở các ngành kinh tế có sự biến động lớn về doanh số cho vay qua 3 năm.
Thương mại dịch vụ: đây là ngành mà doanh số cho vay có sự tăng trưởng rất cao và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay đạt 620.832 triệu đồng chiếm 60% tổng doanh số cho vay tăng 170.377 triệu đồng tức 37,82% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số cho vay lại tiếp tục tăng cao với số tiền 261.127 triệu đồng tương đương 42,06% so với năm 2005, đưa tỷ trọng của ngành này trong năm 2007 được nâng lên chiếm 70% trong tổng doanh số cho vay. Để đạt được kêt quả này, chi nhánh đã tích cực thu hút KH lớn (như Công ty Cổ phần Thương nghiệp Bạc liêu) cũng như giữ những KH truyền thống. Mặt khác, ngành thương mại - dịch vụ đang là ngành đang được tỉnh chú trọng đầu tư phát triển nhằm góp phần tăng tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn. Ngoài ra, trong những năm qua giá cả hàng hoá biến động tăng liên tục nên với doanh số cho vay như cũ sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp trong ngành thương mại - dịch vụ …Từ những lý do trên Ngân hàng đã phát vay tăng đối với ngành nghề kinh doanh này.
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: doanh số cho vay của ngành này liên tục giảm trong ba năm, cụ thể năm 2006 là 156.689 triệu đồng, giảm 12,95% tương ứng với giảm 23.300 triệu đồng so với 2005. Sang năm 2007 tốc độ giảm nhanh hơn, doanh số cho vay chỉ còn 115.919 triệu đồng, giảm 40.770 triệu đồng so với năm 2006. Bên cạnh đó nhìn vào biểu đồ 4 ta thấy tỷ trọng của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp liên tục giảm trong tổng doanh số cho vay theo ngành kinh tế. Năm 2005 ngành này chiếm 20% trong tổng số cho vay, sang năm 2006 là 15% và chỉ còn 9% ở 2007. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do ngành nghề này ở tại Bạc Liêu chưa phát triển, chưa hình thành nên các khu công nghiệp nên người dân cũng như các doanh nghiệp chưa mạnh dạn mở rộng việc đầu tư.
Thủy sản: mặc dù chiếm tỷ trọng cũng tương đối trong tổng doanh số cho vay nhưng số vốn đầu tư cho ngành thủy sản lại giảm đều qua các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số cho vay đạt 149.176 triệu đồng giảm 40.402 triệu đồng tương đương 21,31% so với năm 2005. Năm 2007, lại tiếp tục giảm với số tiền 16.686 triệu đồng tức 11,19% so với năm 2006. Từ đó tỷ trọng của ngành cũng giảm từ 21% ở năm 2005, năm 2006 còn 14% và sang 2007 chỉ còn 11%. Có thể nói thủy sản đã được chủ trương phát triển như một ngành chủ lực của tỉnh, tuy nhiên đây là lĩnh vực đòi hỏi kỹ thuật cao, chưa đựng nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh… Bên cạnh đó Ngân hàng đã chịu nhiều tổn thất ở lĩnh vực này, vì thế lĩnh vực này nằm trong số ngành phải hạn chế cho vay, chỉ giử lại các KH uy tín, vay trả tốt để tiếp tục đầu tư.
Doanh số thu nợ
Một trong các nguyên tắc cơ bản của tín dụng là sự hoàn trả. Nếu đồng vốn của Ngân hàng sau một thời gian đã được cam kết trong hợp đồng mà đồng vốn đó không được quay về từ nơi xuất phát (bao gồm cả gốc và một khoản lãi theo cam kết) thì Ngân hàng không thể đầu tư cho xã hội, kế hoạch kinh doanh bị đảo lộn, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến sự phá sản. Nhận thức được vấn đề trên, trong chiến lược kinh doanh của mình, Ngân hàng luôn xem công tác thu hồi nợ vay là nhiệm vụ đặt lên hàng đầu. Kết quả thu nợ qua các năm được thể hiện trong bảng số 5 trang 46. Qua bảng số liệu đó ta thấy doanh số thu nợ cũng có cơ cấu và tốc độ tăng giảm khá tương ứng với doanh số cho vay.
Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay
Xem xét tình hình thu nợ theo thời hạn cho vay ở bảng 5 trang 46 ta thấy doanh số thu nợ ở các thời hạn đều tăng và doanh số thu nợ của cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu. Để thấy rõ hơn có thể phân tích qua đồ thị sau:
Đồ thị 2: ĐỒ THỊ DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN CHO VAY
CỦA NHCT BẠC LIÊU QUA BA NĂM
Bảng 5: TÌNH HÌNH THU NỢ CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Số tiền
Tỷ trọng%
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
862.117
100
1.020.744
100
1.224.068
100
158.627
18,40
203.324
19,92
1. Cho vay ngắn hạn
773.887
89,77
921.853
90,31
1.104.554
90,24
147.966
19,12
182.701
19,82
2. Cho vay trung-dài hạn
88.230
10,23
98.891
9,69
119.514
9,76
10.661
12,08
20.623
20,85
I. Theo ngành kinh tế
862.117
100
1.020.744
100
1.224.068
100
158.627
18,40
203.324
19,92
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
176.332
20,45
157.839
15,46
127.671
10,43
(18.493)
(10,49)
(30.168)
(19,11)
2. Thương mại dịch vụ
437.638
50,76
592.899
58,08
834.304
68,16
155.261
35,48
241.405
40,72
3. Nông lâm nghiệp
49.327
5,72
66.413
6,51
60.923
4,98
17.086
34,64
(5.490)
(8,27)
4. Thủy sản
178.601
20,72
163.109
15,98
139.754
11,42
(15.492)
(8,67)
(23.355)
(14,32)
5. Cho vay khác
20.219
2,35
40.484
3,97
61.416
5,02
20.265
100,23
20.932
51,70
Quan sát đồ thị 2 trang 45 ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm với tốc độ nhanh dần. Tương ứng với tỷ trọng trong doanh số cho vay, đối với doanh số thu nợ thì cho vay ngắn hạn cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn so với cho vay trung và dài hạn.
Năm 2007 thu nợ trong cho vay ngắn hạn là 1.104.554 triệu đồng (chiếm 90,24% tổng doanh số thu nợ) tăng so với năm 2006 là 182.701 triệu đồng và việc thu nợ trong cho vay trung và dài hạn của năm 2007 cũng tăng lên so với năm 2006 là 20.623 triệu đồng. Tình hình thu nợ tăng lên như vậy là do doanh số cho vay năm 2007 tăng khá cao cho nên việc thu hồi nợ cũng từ đó tăng lên, ngoài ra Ngân hàng còn chấp hành tốt các nguyên tắc cho vay, vận dụng linh hoạt mềm dẻo các trường hợp cụ thể, CBTD đã làm tốt công tác thu nợ đưa doanh số thu nợ vủa Ngân hàng ngày càng được nâng cao.
Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Qua bảng 5 trang 46 nhìn chung tình hình thu hồi nợ không có sự biến động đặc biệt nào so với doanh số cho vay ở từng ngành kinh tế. Chiếm tỷ trọng cao nhất vẫn là doanh số thu nợ của ngành thương mại và dịch vụ, doanh số thu nợ của ngành này luôn chiếm trên 50% tổng doanh số thu nợ của các ngành, cao nhất là năm 2007 đạt 68,16%. Bên cạnh đó cũng có một số ngành có tỷ trọng giảm qua từng năm như ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, thủy sản …
Vấn đề thu hồi nợ của ngành thương mại - dịch vụ khá khả quan qua từng năm như trong năm 2005 là 437.638 triệu đồng nhưng năm 2006 thu hồi nợ được là 592.899 triệu đồng tăng lên 155.261 triệu đồng so với năm 2005. Năm 2007 có doanh số thu nợ tăng 40,72% tương ứng với 241.405 triệu đồng so với 2006. Diễn biến theo xu hướng tăng của doanh số thu nợ xuất phát từ nguyên nhân doanh số cho vay qua 3 năm của ngành này tăng khá cao cho nên việc thu hồi nợ cũng từ đó tăng lên. Mặt khác đó còn là hiệu quả sự chỉ đạo sâu sát của Ban Giám đốc Ngân hàng, công tác thu nợ ngày càng đạt hiệu quả đối với những món nợ đến hạn, có thể nói trong những năm qua mối quan hệ giữa Ngân hàng và KH ngày vay vốn ngày càng được cũng cố và phát triển tốt đẹp, thể hiện bằng sự tăng lên của doanh số thu nợ các món nợ đến hạn.
Việc thu hồi nợ của một số ngành vẫn còn trì trệ, cụ thể như ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2006 thu được với số tiền là 157.839 triệu đồng thì đến năm 2007 số tiền thu được thực tế 127.671 triệu đồng, điều đó cũng có nghĩa là giảm 30.168 triệu đồng. Nguyên nhân là do trong những năm qua nền kinh tế của cả nước nói chung và của tỉnh Bạc Liêu nói riêng có nhiều biến động bất thường (dịch bệnh gia cầm, thủy cầm, gia súc; ngành nghề nuôi tôm phát triển ồ ạt), trong lúc cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được dẫn đến chất lượng của con tôm chưa có hiệu quả cao, từ đó dẫn đến việc tăng nợ quá hạn và tiếp tục thu ít dần. Bên cạnh đó do có một số khoản vay được phát vào cuối năm nên việc thu hồi nợ phải được tiến hành vào năm sau, hơn nữa doanh số thu nợ được xác định căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, dịch vụ và khả năng tài chính doanh nghiệp, một phần trên cơ sở thoả thuận giữa KH với Ngân hàng, và doanh số thu nợ chủ yếu phụ thuộc vào doanh thu bán hàng của các doanh nghiệp.
Dư nợ cho vay
Ngoài chỉ tiêu doanh số cho vay thì chỉ tiêu dư nợ cũng dùng để đánh giá quy mô tín dụng của Ngân hàng, nó phản ánh chính xác hơn về tốc độ tăng trưởng tín dụng trong năm. Tại NHCTBL qua 3 năm cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay là sự gia tăng của dư nợ.
Dư nợ cho vay theo thời hạn
Qua bảng 6 trang 49 ta thấy đi đôi với việc cho vay và thu nợ, tốc độ tăng trưởng dư nợ của Ngân hàng được tăng cao không ngừng, điều này được thể hiện qua bảng 6 trang 49. Ta thấy chỉ tiêu dư nợ đối với dư nợ cho vay ngắn hạn tăng tương đối, nguyên nhân chính là CBTD đã quan tâm mở rộng qui mô đầu tư, mở rộng đối tượng cho vay và ngành nghề sản xuất. Cụ thể, năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 348.473 triệu đồng (chiếm 90,31% tổng dư nợ) tăng 14.308 triệu đồng tương đương 4,28% so với 2005, dư nợ trung dài hạn tăng 7.315 triệu đồng tức 17,8% đẩy tổng dư nợ lên 396.988 triệu đồng (chiếm 9,69% tổng dư nợ) tăng 21.623 triệu đồng tức 5,8% so với năm 2004. Năm 2007, tổng dư nợ đạt 430.750 triệu đồng tăng 33.762 triệu đồng tức 8,50% so với năm 2006. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 90,24% là 377.465 triệu đồng tăng 28.992 triệu đồng tức 8,32% so với năm 2006, dư nợ trung dài hạn là 53.285 triệu đồng tăng 4.770 triệu đồng tức 9,83% so với năm 2006. Kết quả này là do Ngân hàng đã mở rộng cho vay trung và dài hạn đối với cán bộ công nhân viên để xây dựng nhà ở, các dự án đầu tư như: cho vay mua xe, mua nhà, mua xà lan …
Bảng 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN VÀ THEO NGÀNH KINH TẾ
QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Số tiền
Tỷ trọng(%)
Tuyệt đối
%
Tuyệt đối
%
I. Theo thời hạn cho vay
375.365
100
396.988
100
430.750
100
21.623
5,76
33.762
8,50
1. Cho vay ngắn hạn
334.165
89,02
348.473
90,31
377.465
90,24
14.308
4,28
28.992
8,32
2. Cho vay trung-dài hạn
41.200
10,98
48.515
9,69
53.285
9,76
7.315
17,75
4.770
9,83
I. Theo ngành kinh tế
375.365
100
396.988
100
430.750
100
21.623
5,76
33.762
8,50
1. Công nghiệp & Tiểu thủ Công nghiệp
45.710
12,18
44.560
15,46
32.808
10,43
(1.150)
(2,52)
(11.752)
(26,37)
2. Thương mại dịch vụ
160.215
42,68
188.148
58,08
235.803
68,16
27.933
17,43
47.655
25,33
3. Nông lâm nghiệp
24.068
6,41
22.293
6,51
21.135
4,98
(1.775)
(7,37)
(1.158)
(5,19)
4. Thủy sản
137.212
36,55
123.279
15,98
116.015
11,42
(13.933)
(10,15)
(7.264)
(5,89)
5. Cho vay khác
8.160
2,17
18.708
3,97
24.989
5,02
10.548
129,26
6.281
33,57
Mặc dù tình hình dư nợ trung và dài hạn khả quan hơn tình hình dư nợ ngắn hạn nhưng so ra thì dư nợ trung và dài hạn vẫn còn ít trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng. Đây là loại hình tín dụng linh hoạt đảm bảo được dư nợ lành mạnh, nó có thể xâm nhập vào nhiều ngành nghề với nhiều qui mô lớn hay qui mô vừa và nhỏ, do vậy cho phép thỏa mãn nhu cầu đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới trang thiết bị, thay đổi dây chuyền công nghệ,… của chủ đầu tư. Nếu Ngân hàng cho vay nhiều đối với loại hình này thì dư nợ tạo ra, lợi nhuận kiếm được sẽ rất cao nhưng rủi ro của nó mang lại thì cũng không phải là nhỏ. Không phải thấy rủi ro của nó lớn hơn loại cho vay ngắn hạn thì chúng ta sẽ giảm bớt cho vay đối với loại hình này mà thay vào đó là chúng ta phải có những biện pháp để đảm bảo cho món vay được an toàn, CBTD quản lý được dư nợ tăng.
Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế
Qua bảng 6 trang 49 tình hình dư nợ theo ngành kinh tế nhận thấy mức tăng dư nợ năm 2006 của ngành thương mại dịch vụ mạnh và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất so với các ngành khác, dư nợ là 188.148 triệu đồng, với tỷ trọng chiếm 58,08%, tăng 27.933 triệu đồng tức 17,43% so với năm 2005. Tuy nhiên, dư nợ lại giảm ở các ngành Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 1.150 triệu đồng tức 2,52%; nông - lâm nghiệp 1.775 triệu đồng tức 17,37%; thủy sản 13.933 triệu đồng tức 10,15% so với năm 2005, nhưng tổng dư nợ vẫn tăng với số tiền 21.523 triệu đồng tương đương 5,76% so với 2005.
Năm 2006, tổng dư nợ lại tăng 33.762 triệu đồng tức 8,5% so với 2005. Trong đó, dư nợ tăng ở ngành thương mại dịch vụ 47.655 triệu đồng và cho vay khác 6.281 triệu đồng so với 2005. Các ngành khác thì dư nợ lại giảm.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng
Bất cứ hoạt động kinh doanh nào cũng gặp phải những khó khăn bất trắc mà chúng ta không thể dự đoán hoặc lường trước được và đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ thì vấn đề rủi ro tín dụng thì không thể nào tránh khỏi, từ đó dẫn đến nợ quá hạn mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều không muốn. Những rủi ro này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do chủ quan của Ngân hàng, KH gây ra, sự tác động của môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội. Trong đề tài này chỉ giới hạn ở những rủi ro được biểu hiện thông qua sự chậm trả nợ gốc và lãi của KH, mà cụ thể nó được biểu hiện qua nợ quá hạn. Còn các rủi ro tín dụng tiềm ẩn ở trạng thái KH đã mất khả năng trả nợ mặc dù món nợ vẫn chưa đến hạn thì chưa được xem xét trong đề tài này. Ta đi sâu phân tích một số chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn, tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động, hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn, vòng quay tín dụng, lãi treo … để đánh giá thực trạng của rủi ro tín dụng tại NHCTBL.
Tình hình nợ quá hạn
Nợ quá hạn theo thời hạn cho vay
Qua bảng 7 trang 52, ta thấy nợ quá hạn qua 3 năm tại Ngân hàng có chiều hướng tăng dần cả về ngắn hạn lẫn trung, dài hạn và tập trung nhiều ở kỳ ngắn hạn (chiếm trên 70%). Năm 2005, nợ quá hạn là 12.918 triệu đồng trong đó nợ quá hạn kỳ ngắn hạn 9.422 triệu đồng chiếm 72,94%, nợ quá hạn trung, dài hạn 3.496 triệu đồng chiếm 27,06% tổng nợ quá hạn. Năm 2006, nợ quá hạn tăng với số tiền 2.223 triệu đồng tức 17,21% so với năm 2005. Trong đó, nợ quá hạn ngắn hạn tăng 2.046 triệu đồng tức 21,72%, nợ quá hạn trung, dài hạn tăng 177 triệu đồng tức 5,06% so với năm 2005. Năm 2007 nợ quá hạn tăng 3.948 triệu đồng tức 26,07% so với 2006 trong đó nợ quá hạn cả ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng nhưng nợ quá hạn trung và dài hạn có tốc độ tăng cao hơn.
Nợ quá hạn tăng phần lớn nguyên nhân là KH chậm trả nợ gốc, lãi theo các thời hạn đã ký kết do điều kiện về thời tiết, dịch bệnh, biến động môi trường kinh doanh,… Có thể thấy diễn biến tình hình nợ quá hạn rõ hơn qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 5: BIỂU ĐỒ TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN THEO THỜI HẠN
CHO VAY QUA 3 NĂM (2005 – 2007)
Bảng 7: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN CỦA NHCT BẠC LIÊU THEO THỜI HẠN CHO VAY QUA 3 NĂM 2005 - 2007
ĐVT: triệu đồng
THỜI HẠN
NĂM
CHÊNH LỆCH
2005
2006
2007
2006/2005
2007/2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệtđối
%
Tuyệtđối
%
1. Cho vay ngắn hạn
9.422
72,94
11.468
75,74
14.071
73,71
2.046
21,72
2.603
22,70
2. Cho vay trung - dài hạn
3.496
27,06
3.673
24,26
5.018
26,29
177
5,06
1.345
36,62
TỔNG
12.918
100
15.141
100
19.089
100
2.223
17,21
3.948
26,07
Nguồn: Phòng Khách hàng NHCTBL
Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
Qua bảng 8 trang 54 ta nhận thấy, năm 2005 nợ quá hạn phân bổ không đồng đều ở các ngành nghề kinh doanh, trong đó nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao là ngành thủy sản (53,36%), thương mại dịch vụ (26,10%), công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp (9,87%). Năm 2006, nợ quá hạn của Ngân hàng tăng lên với số tiền 2.223 triệu đồng tương đương 17,21% so với 2005, trong đó nợ quá hạn tập trung chủ yếu ở ngành thủy sản chiếm 65,42% tổng nợ quá hạn, số nợ quá hạn 9.905 triệu đồng tăng 3.012 triệu đồng tức 43,70% so với năm 2005. Nợ quá hạn cũng chiếm tỷ trọng cao ở ngành thương mại dịch vụ chiếm 14,4% tổng nợ quá hạn.
Năm 2007, nợ quá hạn tăng cao hơn với số tiền 3.948 triệu đồng tương đương 26,07% so với 2006 và chủ yếu tập trung ở các ngành: thủy sản (66,61%), thương mại dịch vụ (14,12%). Nợ quá hạn ngành thủy sản tăng 2.811 triệu đồng tức 28,38%, ngành thương mại dịch vụ tăng 511 triệu đồng tức 23,40% so với 2006. Ngoài ra nợ quá hạn cũng tăng ở các ngành kinh doa
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- noi_dung_lv_4005.doc