MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan . i
Lời cám ơn . ii
Tóm lượt luận văn . iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu . iv
Danh mục sơ đồ và biểu đồ.v
Danh mục các bảng . vi
Mục lục. vii
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Đặt vấn đề.1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Phương pháp nghiên cứu.2
4. Phạm vi nghiên cứu .3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA.4
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG NÔNG NGHIỆP.4
1.2. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA CÂY SẮN .7
1.3. CÁC YÊU CẦU SINH THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN.8
1.3.1. Nhiệt độ .8
1.3.2. Ánh sáng.8
1.3.3. Chế độ nước.9
1.3.4. Đất đai .9
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA .9
1.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô.9
1.4.1.1. Chính sách của Nhà nước .9
1.4.1.2. Công tác quy hoạch vùng sản xuất và cơ sở hạ tầng vùng quy hoạch .10
1.4.1.3. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ .11
1.4.1.4. Cung cầu và giá cả thị trường.11
1.4.2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô.12
1.4.2.1. Quy mô diện tích đất đai.12
1.4.2.2. Trình độ văn hóa.12
1.4.2.3. Lao động .13
1.4.2.4. Mức độ đầu tư thâm canh trong sản xuất .13
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA.13
1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất .13
1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất .14
1.5.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất sắn hàng hóa.14
1.6. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA.14
1.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới .14
1.6.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam .17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA TẠI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .20
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .20
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .20
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .20
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai .20
2.1.2.2. Tình hình cơ sở hạ tầng .23
2.1.2.3. Tình hình kinh tế nông thôn.24
2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT SẮN Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .26
2.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng sắn.27
2.2.1.1. Diện tích.27
2.2.1.2. Năng suất .29
2.2.1.3. Sản lượng sắn.31
2.2.2. Tình hình sử dụng giống sắn ở tỉnh Thừa Thiên Huế .31
2.3. THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA Ở CÁC HỘ ĐIỀU TRA.33
2.3.1. Năng lực sản xuất của các hộ điều tra .33
2.3.1.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .33
2.3.1.2. Tình hình sử dụng đất đai .34
2.3.1.3. Tư liệu sản xuất của các hộ.35
2.3.2. Diện tích sắn của các hộ điều tra.36
2.3.3. Đầu tư chi phí sản xuất sắn.38
2.4. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT SẮN.40
2.4.1. Năng suất, sản lượng sắn.40
2.4.2. Kết quả và hiệu quả sản xuất sắn .42
2.5. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẮN .43
2.6. TỈ SUẤT HÀNG HÓA CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA.49
2.7. CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA.50
2.7.1. Chính sách của Nhà nước.50
2.7.2. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.52
2.7.3. Tiềm năng về đất đai .53
2.7.4. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ .53
2.7.4.1. Dịch vụ các yếu tố đầu vào.53
2.7.4.2. Dịch vụ đầu ra.54
2.7.5. Tác động của tình hình hội nhập kinh tế quốc tế đến với sản xuất sắn khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới.56
2.8. CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA.59
2.8.1. Ảnh hưởng chi phí trung gian đến năng suất của hộ điều tra.59
2.8.2. Ảnh hưởng của qui mô diện tích đến hiệu quả sản xuất sắn .60
2.8.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bằng phương pháp hàm sảnxuất .62
2.8.4. Đánh giá tổng hợp về các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất sắn hàng hóa. .65
2.9. ĐÁNH GIÁ CHUNG.70
2.9.1. Tiềm năng và lợi thế.70
2.9.2. Những mặt tồn tại.71
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA TẠI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.72
3.1. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
CỦA THỪA THIÊN HUẾ .72
3.1.1. Những căn cứ định hướng phát triển trong thời gian tới.72
3.1.1.1. Căn cứ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 của tỉnh .72
3.1.1.2. Căn cứ vào điều kiện cho sản xuất sắn hàng hóa ở Thừa Thiên Huế.72
3.1.2 Định hướng và mục tiêu sản xuất sắn hàng hóa trên địa bàn.73
3.1.2.1. Định hướng .73
3.1.2.2. Mục tiêu chủ yếu .74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT SẮN HÀNG
HÓA Ở THỪA THIÊN HUẾ .75
Trường Đại học Kinh tế Huếx
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng hợp .75
3.2.2. Nhóm giải pháp về chính sách kinh tế xã hội .76
3.2.2.1. Các giải pháp về khuyến nông, khoa học kỹ thuật .76
3.2.2.2. Các giải pháp về bảo trợ sản xuất và bảo hiểm sản xuất .77
3.2.2.3. Các giải pháp về đào tạo và huấn luyện kỹ thuật .78
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với các hộ nông dân sản xuất sán hàng hóa.78
3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất.78
3.2.3.2. Giải pháp về kỹ thuật.79
3.2.3.3. Giải pháp về thị trường.82
3.2.3.4. Mở rộng các dịch vụ cho sản xuất sắn.83
3.2.4. Các giải pháp về nguồn lực .83
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CHO HỘ NÔNG DÂN PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT SẮN HÀNG HÓA TRÊN CÁC VÙNG SINH THÁI.84
3.3.1. Giải pháp cho vùng đồi núi .84
3.3.2. Giải pháp cho vùng đồng bằng.85
3.3.3. Giải pháp cho vùng cát nội đồng.85
PHẦN KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.86
I. KẾT LUẬN.86
II. ĐỀ NGHỊ .88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
108 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 580 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sản xuất sắn hàng hóa tại tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hong Mỹ Phú Xuân Lộc Hòa Chung
1. Tổng GO từ Trồng trọt 1000đ 8.675 11.510 14.516 11.567
- GO từ sắn 1000đ 3.943 4.188 5.785 4.639
2. Tổng giá trị sắn HH 1000đ 3.308 3.563 4.877 3.916
3. Tỉ suất hàng hóa sắn % 83,89 85,08 84,30 84,42
Số liệu điều tra năm 2008
2.7. CÁC NHÂN TỐ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN HÀNG
HÓA CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
2.7.1. Chính sách của Nhà nước
Trong sản xuất nông nghiệp, chính sách Nhà nước có vai trò hết sức quan
trọng, quyết định đến định hướng phát triển sản xuất của người nông dân. Đối với
Thừa Thiên Huế, để phát triển diện tích sắn công nghiệp, phát triển sản xuất sắn
hàng hóa, cung cấp nguyên liệu sắn cho nhà máy chế biến tinh bột sắn FOCOCEV;
góp phần phát triển sản xuất nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo ở những vùng khó
khăn; trong những năm 2002-2007 đã có nhiều chính sách hỗ trợ của Nhà nước tạo
điều kiện cho người trồng sắn phát triển sản xuất như:
- Tỉnh cấp ngân sách hỗ trợ chi phí khai hoang cho nông hộ sản xuất sắn với
mức 1,2 triệu đồng/ha. Hỗ trợ chi phí phục hóa đất đã trồng mía (rồi bỏ hoang) để
trồng sắn với mức 500.000 đ/ha). Hỗ trợ giống sắn cho hộ nông dân trồng vụ đầu
tiên (giao Công ty Giống cây trồng của tỉnh cung ứng theo đăng ký của nông hộ
được huyện chấp thuận). Diện tích cần khai hoang từ 2003-2005 là 2.600 ha và
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
phục hoá chuyển đổi đất mía qua trồng sắn là 1.113 ha [12].
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT cho hộ nông dân vay vốn trồng sắn với
lãi suất phù hợp (10 triệu đồng/hộ); Ngân hàng Chính sách cho hộ nông dân nghèo
vay vốn sản xuất với lãi suất ưu đãi, chương trình vay vốn giải quyết việc làm lãi
suất thấp,...
- Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng
06 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua
hợp đồng.
- Chính sách trợ cước vận chuyển tiêu thụ sản phẩm sản xuất ở các xã đặc
biệt khó khăn được tỉnh tổ chức hỗ trợ hàng năm, đã giúp người nông dân dễ dàng
tiêu thụ sắn củ tươi được sản xuất ở các vùng này.
- Công tác dồn điền đổi thửa được triển khai thực hiện theo đề án ''Dồn điền,
đổi thửa'' của tỉnh từ năm 2003, đồng thời người dân được khuyến khích nhận đất
hoang hóa, đất gò đồi, bãi bồi ven sông, chưa sử dụng để phát triển sản xuất và
được hưởng một số ưu đãi theo chính sách của tỉnh (Quyết định số 2871/2003/QÐ-
UB ngày 7/10/2003 của UBND tỉnh).
- Ngoài ra chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp (tại Thừa Thiên Huế theo
quyết định của UBND tỉnh từ 2003-2010, mỗi năm có 116.108 nông hộ được miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp với tổng số tiền 8,5 tỉ đồng) và chính sách miễn
giảm thủy lợi phí theo Nghị định số 154/2007/NĐ-CP ngày 15/10/2007 của Chính
phủ đã có tác động lớn đến hiệu quả sản xuất sắn của nông hộ.
Những chính sách được thực hiện đã thực sự khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cơ bản cho nông dân của tỉnh đầu tư sản xuất sắn công nghiệp. Cùng với
giá cả sắn có hiệu quả cho người sản xuất, sắn đã trở thành cây trồng quan trọng của
người nông dân ở các vùng quy hoạch, có tác động tốt đến tăng nhanh diện tích sắn
của tỉnh trong thời gian qua. Năm 2003 diện tích tăng 700 ha so với 2002, năm
2007 tăng 1.745 ha so với 2003 và đạt diện tích 7.244 ha. Đây cũng là thành công
lớn của Tỉnh trong việc tổ chức sản xuất một cây trồng có hiệu quả và phát triển tốt
trên địa bàn tỉnh là cây sắn.
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
52
2.7.2. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Sự phát triển của cơ sở hạ tầng là một nhân tố có ảnh hưởng lớn đến sản xuất
sắn hàng hóa của tỉnh. Trước yêu cầu phát triển sản xuất, các vùng quy hoạch sản
xuất sắn công nghiệp được tỉnh và huyện quan tâm đầu tư hạ tầng giao thông. Ngoài
những tuyến đường giao thông phục vụ sản xuất vùng nguyên liệu mía đường trước
đây đã trở thành đường giao thông vùng nguyên liệu sắn, các tuyến đường tỉnh,
đường huyện, đường liên vùng, đường giao thông nông thôn đã từng bước được
nâng cấp, nhựa hóa, bê tông hóa, tạo thuận lợi trong việc vận chuyển vật tư cho sản
xuất và vận chuyển sắn đến nhà máy, đến các địa chỉ tiêu thụ... Các hồ chứa, công
trình thủy lợi tưới, tiêu, các hạ tầng kỹ thuật nông thôn được đầu tư xây dựng đã có
tác dụng tích cực trong phát triển trồng sắn, góp phần cho sản xuất sắn phát triển,
vượt diện tích quy hoạch.
Tuy nhiên, việc đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng nông thôn của tỉnh đang còn
hạn chế. Đường giao thông nông thôn theo phương thức nhà nước và nhân cùng làm
được đầu tư chủ yếu ở khu vực dân cư. Đường vào các khu vực sản xuất sắn phần
lớn chưa có hoặc là đường đất không ổn định, đường nội vùng sản xuất chưa có. Vì
vậy đã gây khó khăn cho việc vận chuyển vật tư và vận chuyển sắn; xe vận chuyển
sắn cho Nhà máy FOCOCEV chỉ đến được trung tâm các vùng nguyên liệu, nên
Nhà máy không thể mua được hết sản lượng sắn của vùng và các diện tích ở xa
trung tâm. Những giải pháp đang được nông hộ khắc phục phù hợp với từng vùng
như sử dụng xe gắn máy để vận chuyển sắn trong khu vực nội đồng, những vùng
đất đồi dốc như ở A Lưới, Nam Đông, đồng bào dân tộc thiểu số phải gùi sắn
chuyển đến địa điểm xe vào được... nhưng vẫn đang là những khó khăn, ảnh hưởng
đến thu nhập của nông hộ sản xuất sắn hàng hóa.
Đây cũng là vấn đề cần được tỉnh và huyện quan tâm giải quyết, giúp cho
nông hộ dễ dàng tiêu thụ sắn hàng hóa, để cùng với hệ thống thông tin liên lạc khá
phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho Nhà máy FOCOCEV trong việc cung cấp
thông tin về thị trường, giá cả thu mua đến nhanh với người sản xuất.
Tóm lại sự phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng trên địa bàn tỉnh có những
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
53
thuận lợi, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
sản xuất và tiêu thụ sắn hàng hóa của từng vùng. Vì vậy tỉnh và huyện cần có sự
quan tâm đầu tư đầy đủ cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các vùng nguyên
liệu sắn phát triển ổn định.
2.7.3. Tiềm năng về đất đai
Tiềm năng về đất đai có thể đưa vào sản xuất sắn hàng hóa là nhân tố quan
trọng có tác động đến sản xuất sắn hàng hóa của tỉnh. Khi các điều kiện thuận lợi
cho sắn phát triển như hiện nay, việc mở rộng diện tích sản xuất sắn hàng hóa của
nông hộ trở thành nhu cầu, ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến quy mô diện tích
sản xuất sắn của tỉnh. Quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch sản xuất sắn công
nghiệp, diện tích tăng nhanh đã khẳng định.
Toàn tỉnh đang còn 15.315 ha đất bằng chưa sử dụng (chưa kể 62.622 ha đất
đồi núi chưa sử dụng), đây là tiềm năng rất lớn về đất đai để mở rộng sản xuất sắn
hàng hóa. Vì vậy tỉnh và huyện cần quan tâm, tiếp tục khảo sát các vùng đất chưa sử
dụng, nghiên cứu các hình thức canh tác thích hợp để có thể đưa vào khai thác, sử
dụng; bổ sung quy hoạch đất trồng sắn phù hợp, có kế hoạch đầu tư hạ tầng giao
thông nhằm sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai của tỉnh.
2.7.4. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ
Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì dịch vụ đáp ứng cho sản xuất phát triển
theo yêu cầu của sản xuất và thị trường ra đời và ngày càng phong phú. Hệ thống
dịch vụ kèm theo bao gồm dịch vụ các yếu tố đầu vào, đầu ra, dịch vụ khuyến nông,...
2.7.4.1. Dịch vụ các yếu tố đầu vào
Các yếu tố đầu vào cho sản xuất sắn bao gồm giống, phân bón, thuốc bảo vệ
thực vật, chiếm tỉ lệ khá lớn trong cơ cấu chi phí sản xuất, vì vậy sự biến động nào
của các yếu tố đầu vào này đều có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất của người sản
xuất về khả năng đầu tư, thu nhập và hiệu quả của sản xuất sắn.
Đối với giống sắn, hầu hết các hộ sản xuất đều sử dụng giống tự có của mình
thông qua việc chọn và tự để giống từ vụ sản xuất trước. Cách chuẩn bị giống này là
phổ biến hiện nay, tiết kiệm cho người sản xuất về chi phí giống, nhưng nếu không
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
chú ý chọn thân giống có chất lượng để “giữ giống” thì năng suất sắn vụ sau sẽ bị
ảnh hưởng, và nếu kéo dài tình trạng “giữ giống” qua các vụ sản xuất thiếu chọn lọc
thì sẽ dẫn đến tình trạng thoái hóa giống, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, hiệu
quả sản xuất.
Đối với phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, do sắn ít bị sâu bệnh gây hại
nặng nên chi phí cho công tác phòng trừ sâu bệnh đối với sắn không lớn như một số
cây nông nghiệp khác (đây là một ưu điểm của sản xuất sắn). Phân bón là đầu vào
quan trọng của sản xuất sắn. Phần lớn các địa phương đều có dịch vụ cung ứng phân
bón trên địa bàn xã thông qua dịch vụ của hợp tác xã hoặc đại lý của Công ty Vật tư
nông nghiệp hoặc do hộ gia đình kinh doanh. Vì vậy, thời gian và chi phí mua phân
bón không đáng kể, giá cả chênh lệch giữa các vùng so với giá cung ứng kinh doanh
của Công ty Vật tư là không lớn.
Dịch vụ cung ứng phân bón cũng khá đa dạng; ngoài việc phải trả tiền ngay
sau khi mua phân bón, người sản xuất nếu có nhu cầu có thể được người mua sắn
cho ứng trước bằng phân bón, hoặc những cơ sở kinh doanh phân bón chấp nhận
bán trả chậm có tính lãi suất theo mức hai bên chấp nhận được. Điều này đã tạo
thuận lợi cho các hộ có những khó khăn nhất định về vốn sản xuất vẫn đủ điều kiện
để đầu tư sản xuất thâm canh sắn.
Đối với một số xã vùng xa, ở các vùng đồi núi, mặc dù có dịch vụ đầu vào
nhưng mức độ cạnh tranh không lớn, mặt khác do chi phí của nhà cung ứng cao hơn
nên giá cả phân bón còn chênh lệch khá nhiều so với giá chung, đã làm ảnh hưởng
phần nào đến khả năng đầu tư sản xuất cũng như thu nhập của các hộ trồng sắn ở đây.
2.7.4.2. Dịch vụ đầu ra
Hệ thống dịch vụ tiêu thụ sắn trên địa bàn tỉnh phát triển nhanh, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ sắn của người sản xuất. Ngoài hình thức chủ nông hộ trực tiếp bán sắn
cho Nhà máy; các nhà thu gom, đại lý trung gian trực tiếp mua sắn của nông hộ gồm:
Các nhà thu gom sắn tươi, các cơ sở chế biến bột thủ công; các đại lý sắn khô
trên từng địa bàn xã, các đại lý sắn khô lớn ở các huyện,... trong đó vai trò quyết
định của Nhà máy FOCOCEV với mạng lưới 72 nhà thu gom và đại lý trung gian
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
trong hệ thống dịch vụ đầu ra của sản phẩm sắn. (Niên vụ 2007-2008 có 72 nhà thu
gom mua sắn của nông hộ bán cho Nhà máy FOCOCEV 23.000 tấn - 61% sản
lượng của Nhà máy mua trên địa bàn tỉnh) [05].
Bảng 2.15: Tình hình tiêu thụ sắn củ tươi Thừa Thiên Huế của
Nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế
ĐVT: Tấn
Chỉ tiêu ĐVT 2005-2006 2006-2007 2007-
2008
- Tổng sắn lượng sắn toàn tỉnh Tấn 102.621 103.944 113.959
- Tổng sản lượng sắn hàng hóa của
tỉnh (84,5% tổng sản lượng)
Tấn 86.714 87.832 96.295
- Lượng sắn tiêu thụ tại Nhà máy Tấn 27.538 39.047 37.230
So sánh với công suất của NM % 34 48 45
- Tỉ lệ sắn hàng hóa Nhà máy tiêu thụ
trên toàn tỉnh/Sản lượng sắn HH
% 32 45 39
- Tỉ lệ sản phẩm sắn Nhà máy tiêu
thụ trên toàn tỉnh/Tổng sản lượng
% 27 38 33
Nguồn: [05]
Qua số liệu tiêu thụ sắn tươi trên địa bàn tỉnh của Nhà máy FOCOCEV, cho
thấy thị phần sắn tươi trên địa bàn tỉnh của Nhà máy năm đạt cao nhất là 45% và
mới chỉ bảo đảm 48% công suất hoạt động của Nhà máy (82.000 tấn/năm). Điều
này khẳng định Nhà máy tiếp tục có nhu cầu về sắn tươi với số lượng hàng năm
tương đương hoặc lớn hơn số lượng đã mua được hàng năm vừa qua, sẽ có tác động
tốt đến thị trường nguyên liệu sắn tươi tại Thừa Thiên Huế.
Thị phần sản lượng sắn tại tỉnh Thừa Thiên Huế của
Nhà máy Tinh bột sắn FOCOCEV trong 3 năm 2005-2007
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
2005 2006 2007
SL sắn toàn tỉnh
SL sắn Nhà FOCOCEV máy
thu muaTrư
ờng
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
56
Bảng 2.16: Tình hình tiêu thụ tinh bột sắn tại Nhà máy tinh bột sắn
FOCOCEV Thừa Thiên Huế
Tiêu thụ
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006/2005 2007/2006
SL
(tấn)
Cơ
cấu
(%)
SL
(tấn)
Cơ
cấu
(%)
SL
(tấn)
Cơ
cấu
(%)
+/-SL
(tấn)
+/-
(%)
+/-SL
(tấn)
+/-
(%)
X.Khẩu 7.026 99,3 9.002 99,3 10.680 99,3 1.976 28,1 1.678 18,6
Nội địa 51 0,7 59 0,7 80 0,7 8 15,7 21 35,6
T.Cộng 7.077 100 9.061 100 10.760 100 1.984 28,0 1.698 18,7
Nguồn: Nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế
Sản phẩm tinh bột sắn tiêu thụ của Nhà máy chủ yếu là xuất khẩu, chiếm tỷ
lệ hơn 99%. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Nhà máy là Trung Quốc và
Singapore. Trong đó thị trường Trung Quốc tiêu thụ lớn nhất chiếm trên 60% tổng
sản lượng tiêu thụ xuất khẩu [05].
Dịch vụ khuyến nông
Hoạt động khuyến nông là nhân tố tác động quan trọng đến sản xuất nông
nghiệp, đã được các cấp chính quyền quan tâm chỉ đạo trong những năm đầu phát
triển cây sắn công nghiệp. Tuy nhiên thời gian sau này mức độ tác động đã giảm,
nhiều nguyên nhân, đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững và hiệu quả của sản
xuất sắn ở một số vùng còn khó khăn. Để hoạt động khuyến nông trở thành dịch vụ
thì hệ thống khuyến nông phải đổi mới phương thức hoạt động để gắn kết với người
sản xuất, địa bàn sản xuất và kết quả sản xuất cụ thể.
2.7.5. Tác động của tình hình hội nhập kinh tế quốc tế đến với sản xuất sắn khi
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới
Trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) từ
đầu năm 2007, nền kinh tế Việt Nam sẽ được chính thức công nhận là nền kinh tế thị
trường đầy đủ sau 12 năm. Vì vậy cùng với những cơ hội lớn trong hội nhập kinh tế
quốc tế, sản xuất nông nghiệp Việt Nam có nhiều thuận lợi về thị trường xuất khẩu
những mặt hàng nông sản quan trọng, trong đó có tinh bột sắn, sắn lát khô... Đối với
doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh, luật pháp đã có nhiều thay đổi theo hướng
minh bạch, không phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp, các doanh nghiệp yên tâm
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
57
hơn trong quá trình tổ chức sản xuất và kinh doanh. Tuy nhiên vẫn còn khó khăn
trong sản xuất do qui mô sản xuất nhỏ, điều kiện và kỹ thuật canh tác thấp...
Đối với Thừa Thiên Huế sản xuất nông nghiệp còn những hạn chế do sản
lượng hàng hóa nhỏ, chất lượng hàng hóa thấp... có ảnh hưởng lớn đến khả năng
cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa khi có những mặt hàng nông sản tương tự
được nhập khẩu.
Riêng về sản xuất sắn, mặc dù có những khó khăn trong sản xuất, khi Việt Nam
là thành viên của WTO thì thị trường xuất khẩu tinh bột sắn được mở rộng, giá cả có
thể có sự cạnh tranh theo hướng có lợi cho người bán. Do đó sẽ có tác động tốt đối với
giá thu mua sắn hàng hóa trong tỉnh, thúc đẩy người dân quan tâm đầu tư sản xuất sắn
do có hiệu quả ngày càng tăng. Theo thông tin từ Nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV,
các thị trường xuất khẩu chủ yếu của Nhà máy là Trung Quốc và Singapore. Qua 3
năm từ 2005 đến 2007, tiêu thụ tại thị trường xuất khẩu của Nhà máy vẫn ổn định và có
xu hướng tăng mạnh, và có những cơ hội lớn bán các sản phẩm tinh bột sắn sang các
thị trường mới như Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ...
Với thị trường mở rộng thời hội nhập, sản phẩm tinh bột sắn xuất khẩu có
điều kiện phát triển. Với nhu cầu thị trường tinh bột sắn rất lớn, sản phẩm của Nhà
máy FOCOCEV sản xuất đến đâu bán đến đó. Đây là cơ hội thuận lợi để người
nông dân phát triển sản xuất sắn hàng hóa [05].
Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan, xuất khẩu rau của Việt Nam
vào thị trường Trung Quốc trong tháng 2/2008 tăng đột biến, đặc biệt có sự xuất
hiện của sắn lát - mặt hàng mới chiếm đến gần 77% tổng giá trị xuất khẩu trong
tháng 2/2008. Mặt hàng sắn lát đã đạt doanh thu trên 330 nghìn USD nhờ lượng
xuất khẩu cao (khoảng 1.609 tấn) [29].
Mặt khác việc xây dựng nhà máy sản xuất ethanol từ nguyên liệu sắn khô đã
được các nhà đầu tư quốc tế và trong nước triển khai (Công ty cổ phần Dịch vụ - Du
lịch Dầu khí (Petrosetco) đã ký kết thỏa thuận hợp tác thành lập liên doanh xây
dựng nhà máy sản xuất với Tập đoàn Itochu Nhật Bản từ 2007). Petrosetco đánh giá
“ Với sản lượng 1,2 triệu tấn sắn lát xuất khẩu hàng năm, Việt Nam có thể sản xuất
được ít nhất 400 triệu lít Ethanol/ năm.”[29].
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
Đây là những khẳng định cho thị trường sắn trong nước và xuất khẩu của
Việt Nam và của Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Sẽ ảnh hưởng tích cực đến giá
cả của sắn hàng hóa, kích thích sản xuất sắn hàng hóa phát triển.
Tuy nhiên khi gia nhập thị trường thế giới và phát triển kinh tế hàng hóa, thị
trường trong nước đều bị ảnh hưởng theo sự biến động của thị trường thế giới, cho
thấy cần phải tính toán đầy đủ để bảo đảm sản xuất sắn có hiệu quả. Vì sự biến
động của giá cả các yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất sắn hàng hóa đều trực tiếp
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân.
Thực tế đã cho thấy năm 2007 và đầu năm 2008 các yếu tố đầu vào như phân
bón đã có nhiều biến động về giá cả, làm cho nông dân lo lắng và đã ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất.
Để đánh giá mức độ biến động của giá phân bón Kali clorua - là một yếu tố
đầu vào ảnh hưởng đến thu nhập từ sản xuất sắn, chúng tôi lấy giá phân bón Kali
làm nhân tố khảo sát. Kết quả tính được qua bảng sau:
Bảng 2.17: Ảnh hưởng của biến động giá phân Kali clorua và giá
sắn đến thu nhập bình quân của hộ/1 ha sắn.
Giá phân Kali (đồng/kg)
4.100 5.300 7.200
Giá bán Sắn
(đồng/kg)
907,8 9.654.420 9.484.020 9.214.220
1.100 13.145.925 12.975.525 12.705.725
1.000 11.329.325 11.158.925 10.889.125
800 7.696.125 7.525.725 7.255.925
600 4.062.925 3.892.525 3.622.725
(Năng suất chung thực tế BQ 18.165 kg/ha; giá bán thực tế BQ 907,8
đồng/kg; lượng phân đạm Urê bón thực tế BQ 142 kg/ha)
Qua bảng số liệu cho thấy, nếu giá phân Kali là 4.100 đ/kg và giá sắn 907,8
đồng/kg (số điều tra bình quân) thì thu nhập bình quân của nông hộ/1 ha sắn là 9.654
ngàn đồng, nếu giá phân tăng lên 5.300 đ/kg thì thu nhập của hộ là 9.484 ngàn đồng,
nếu giá phân tăng lên 7.200 đ/kg thì thu nhập của hộ chỉ còn 9.214 ngàn đồng/ha.
Nếu giá phân Kali là 4.100 đ/kg và giá bán sắn tăng lên 1.000 đ/kg thì thu nhập của
nông hộ tăng lên 11.329 ngàn đồng/ha, nhưng khi giá kali tăng lên 7.200 đ/kg thì thu
nhập của hộ giảm còn 10.889 ngàn đồng/ha. Tương tự nếu giá bán sắn giảm xuống
thì thu nhập của hộ sẽ giảm mạnh trong trường hợp giá phân Kali tăng...
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
59
2.8. CÁC NHÂN TỐ VI MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN HÀNG
HÓA CỦA CÁC NÔNG HỘ ĐIỀU TRA
2.8.1. Ảnh hưởng chi phí trung gian đến năng suất của hộ điều tra
Trong sản xuất sắn thì năng suất chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố đầu tư bao
gồm nhiều yếu tố như, như kỹ thuật, phân bón, trình độ thâm canh,... Sử dụng phương
pháp phân tổ thống kê, cho phép phân tích mối quan hệ giữa chi phí đầu tư với năng
suất của hộ điều tra. Kết quả chi phí đầu tư IC của các hộ được chia làm 3 nhóm:
- Nhóm I: IC dưới 5.500 ngàn đồng/ha.
- Nhóm II: IC từ 5.500 ngàn đồng đến 8.800 ngàn đồng/ha.
- Nhóm III: IC lớn hơn 8.800 ngàn đồng/ha.
Kết quả phân tổ được được trình bày ở bảng 2.18
Bảng 2.18: Ảnh hưởng chi phí trung gian đến năng suất của hộ điều tra
Chỉ tiêu so sánh ĐVT
Khoảng cách tổ IC/ha (1000 đ)
BQ chung
8800
Phong
Mỹ
Số hộ Hộ 18,00 12,00 30,00
Tỉ lệ/hộ điều tra % 60,00 40,00 100,00
IC BQ 1000 đ 6.655,20 10.503,80 8.194,60
Phân hữu cơ 1000 đ 1.736,20 1.779,20 1.753,40
Phân hóa học 1000 đ 1.269,20 3.086,20 1.996,00
Năng suất BQ Tạ/ha 215,04 216,21 215,58
Phú
Xuân
Số hộ Hộ 11,00 19,00 30,00
Tỉ lệ/hộ điều tra % 36,67 63,33 100,00
IC BQ 1000 đ 7.903,40 10.037,40 9.254,80
Phân hữu cơ 1000 đ 936,40 1.009,20 982,60
Phân hóa học 1000 đ 2.804,20 4.006,80 3.565,80
Năng suất BQ Tạ/ha 145,43 175,32 164,15
Lộc Hòa
Số hộ Hộ 17,00 12,00 1,00 30,00
Tỉ lệ/hộ điều tra % 56,67 40,00 3,33 100,00
IC BQ 1000 đ 4.203,40 5.715,60 10.216,60 5.008,80
Phân hữu cơ 1000 đ 1.097,00 1.745,80 1.500,00 1.370,00
Phân hóa học 1000 đ 717,00 703,80 4.563,20 840,00
Năng suất BQ Tạ/ha 160,31 196,48 190,00 175,26
Chung
Số hộ Hộ 17,00 41,00 32,00 90,00
Tỉ lệ/hộ điều tra % 18,89 45,56 35,56 100,00
IC BQ 1000 đ 4.203,40 6.715,20 10.217,80 7.486,20
Phân hữu cơ 1000 đ 1.097,00 1.524,40 1.313,20 1.368,60
Phân hóa học 1000 đ 717,00 1.515,60 3.678,80 2.133,80
Năng suất BQ Tạ/ha 160,31 187,73 190,27 181,65
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
60
Bảng 2.18 cho thấy khi chi phí đầu tư IC tăng từ nhóm I (<5.500 ngàn đồng)
lên nhóm III (>8.800 ngàn đồng) thì:
- Năng suất sắn bình quân, chi phí phân hữu cơ, phân hóa học có xu hướng
tăng tương ứng. Do chi phí đầu tư của các hộ chưa đạt ở mức độ cao, vì vậy dễ nhận
thấy khi tăng chi phí phân bón sẽ làm tăng năng suất của cây trồng.
- Số lượng hộ đầu tư trong năm tăng từ nhóm I (17 hộ) lên nhóm II (41 hộ)
và giảm từ nhóm II xuống nhóm III (32 hộ). Mức độ biến động là đáng kể giữa các
nhóm. Điều này cho thấy việc tăng mức đầu tư cho một đơn vị diện tích sắn của hộ
nông dân đang còn phụ thuộc nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, trong đó có tính
đến nguồn lực của hộ.
Như vậy có thể thấy, chi phí trung gian IC có mối quan hệ cùng chiều với
năng suất. Ngoài ra khi tăng chi phí đầu tư IC từ nhóm I lên nhóm II thì năng suất,
tổng chi phí, chi phí phân hóa học đều tăng (lần lượt là: 27,42 tạ/ha, 2.511,8 ngàn
đồng/ha và 798,6 ngàn đồng/ha) trong đó năng suất tăng lớn. Khi tăng chi phí đầu
tư IC từ nhóm II sang nhóm III thì mức độ tăng của năng suất thấp hơn nhưng đối
với tổng chi phí và chi phí phân hóa học thì tăng cao hơn (lần lượt là: 2,54 tạ/ha,
3.502 ngàn đồng/ha, 2.163 ngàn đồng/ha). Đây là cơ sở để khuyến cáo hộ nông dân
nên chọn lựa mức đầu tư chi phí phù hợp để với lượng tiền bỏ ra nhỏ nhưng đạt
được năng suất cao hơn.
2.8.2. Ảnh hưởng của qui mô diện tích đến hiệu quả sản xuất sắn
Thu nhập từ sản xuất sắn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có qui mô đất
đai của hộ. Để tìm hiểu về mối quan hệ giữa MI và qui mô đất đai chúng tôi đã sử
dụng phương pháp phân tổ thống kê để tính MI của hộ ở các xã khác nhau, kết quả
được trình bày ở bảng sau:
Số liệu bảng 2.19 cho thấy, MI của hộ tăng dần theo mức độ tăng của qui mô
diện tích. Qui mô trồng dưới 2.250m2 có thu nhập thấp nhất (1.534 ngàn đồng/hộ),
thu nhập cao nhất là hộ có qui mô diện tích trên 5.250m2 (5.109 ngàn đồng/hộ)
nhưng số lượng hộ có diện tích trên 5.250m2 là không nhiều (5 hộ chiếm 5,6% tổng
số hộ). Có sự chênh lệch về MI/1000m2 của hộ ở các qui mô đất đai khác nhau và
giảm dần theo mức độ tăng của qui mô đất đai.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
Bảng 2.19: Thu nhập hỗn hợp theo qui mô diện tích của các hộ
ĐVT: 1.000 đ
STT
Tổ
Phân Tổ theo quy mô
diện tích và phạm vi
so sánh
Phong Mỹ Phú Xuân Lộc Hòa Chung
I MI tính trên hộ
1.1
1.2
1.3
1.4
Quy
mô
diện
tích
1000m2
< 2,25 1.590,47 1.235,03 2.801,21 1.534,60
2,25 - 3,75 3.098,76 2.050,32 3.002,95 2.699,74
3,75 – 5,25 1.404,00 2.184,63 5.077,94 3.988,86
> 5,25 6.346,44 1.278,89 5.974,51 5.109,77
BQ chung 2.195,27 1.716,40 3.909,15 2.606,94
II MI tính BQ trên đơn vị
diện tích (1000 m2)
2.1
2.2
2.3
2.4
Quy
mô
diện
tích
1000m2
< 2,25 1.089,26 747,06 1.857,36 1.027,20
2,25 - 3,75 1.118,14 790,62 1.061,80 967,46
3,75 – 5,25 351,00 509,54 1.077,46 863,30
> 5,25 1.153,90 232,52 918,54 828,42
BQ chung 1.075,46 715,66 1.105,20 965,44
Nguồn: Số liệu điều tra, 2008
Kết quả cũng cho thấy, ở các xã Lộc Hòa MI/hộ tăng dần theo mức độ tăng
của qui mô diện tích trồng sắn, nhưng ở xã Phú Xuân MI/hộ đạt cao nhất khi trồng
từ 3.750-5.250m2 (2.184 ngàn đồng/hộ) và ở xã Phong Mỹ MI/hộ đạt cao nhất khi
trồng từ 2.250-3.750m2 (3.098 ngàn đồng/hộ).
Với xã Phú Xuân thường với diện tích trồng sắn bình quân 2.250-3.750m2/hộ
đạt hiệu quả cao (MI/hộ: 2.050 ngàn đồng và MI/1000m2: 790 ngàn đồng). Bình
quân diện tích/hộ lớn hơn 5.250m2 thì hiệu quả thấp. Thực tế điều tra, ở xã Phú
Xuân có 01 hộ trồng với diện tích 5.500m2.
Tại xã Phong Mỹ diện tích trồng sắn đạt hiệu quả cao (MI/hộ: 3.098 ngàn
đồng và MI/1000m2: 1.118 ngàn đồng) thường với diện tích 2.250-3.750m2/hộ; với
diện tích bình quân/hộ lớn hơn 5.250m2 thì có hiệu quả cao nhưng thực tế chỉ có 01
hộ trồng với diện tích 5.500m2.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
2.8.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập bằng phương pháp hàm
sản xuất
Nhằm xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập
hỗn hợp của hộ, chúng tôi sử dụng phương pháp hàm sản xuất.
Hàm sản xuất được sử dụng có dạng:
Y = C + iXi
Trong đó: Y : Thu nhập hỗn hợp của hộ
C : Hệ số tự do
Xi : Các yếu tố đầu vào như: chi phí giống, chi phí phân hữu cơ,
chi phí phân hóa học, chi phí thuê làm đất, chi phí thuê công lao động, chi phí dịch
vụ và thuê khác, lượng phân đạm qui đổi NH4 (kg), lượng phân lân qui đổi P2O5,
lượng phân kali qui đổi K2O.
i : hệ số ảnh hưởng của các biến độc lập Xi (biến số lượng) đến
thu nhập hỗn hợp.
Hàm sản xuất được xác định thông qua phương pháp bình phương bé nhất
(OLS). Kết quả hàm sản xuất được thực hiện thông qua phần mềm SPSS version 11.5.
Xây dựng mô hình:
* Biến kết quả: Y = MI thu nhập hỗn hợp (đồng/ha)
* Các biến độc lập:
- Các biến định lượng:
X1 - giống (đồng)
X2 - Phân hữu cơ (đồng)
X3 - Phân hóa học (đồng)
X4 - Chi phí thuê làm đất (đồng)
X5 - Thuê công lao động (đồng)
X6 - Dịch vụ và thuê khác (đồng)
X7 - Phân đạm qui đổi NH4 (kg)
X8 - Phân Lân qui đổi P2O5 (kg)
X9 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- san_xuat_san_hang_hoa_tai_tinh_thua_thien_hue_8248_1912360.pdf