MỤC LỤC . 5
PHẦN MỞ ĐẦU. 8
1. Lý do chọn đề tài. 8
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài . 9
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. 13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 13
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn . 14
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn. 14
7. Kết cấu của luận văn. 14
Chương 1 . 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SOẠN THẢO VÀ BAN HÀNHVĂN BẢN HÀNH
CHÍNH. 15
1.1. Một số khái niệm có liên quan. 15
1.1.1. Khái niệm văn bản . 15
1.1.2. Khái niệm văn bản quản lý nhà nước . 16
1.1.3. Khái niệm văn bản hành chính. 17
1.2. Yêu cầu của một văn bản hành chính . 18
1.2.1. Yêu cầu về thẩm quyền ban hành văn bản . 18
1.2.2. Yêu cầu về nội dung của văn bản. 19
1.2.3. Yêu cầu về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính. 22
1.2.4. Yêu cầu về ngôn ngữ của văn bản. 23
1.2.5. Quy trình xây dựng và ban hành văn bản hành chính. 24
1.3. Vai trò, chức năng của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý
tại Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội . 28
1.3.1. Vai trò của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý tại Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội . 28
1.3.2. Chức năng của văn bản hành chính trong hoạt động quản lý tại
Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội. 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 . 32
Chương 2 . 33
104 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 502 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Soạn thảo và ban hành văn bản hành chính ở trường đại học sân khấu – Điện ảnh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u nội dung văn bản: Trích yếu nội
dung trình bày kiểu chữ in hoa, không có nét gạch dưới.
Ví dụ 5:Thông báo số 61/TB-SKĐAHN ngày 13 tháng 3 năm 2013 về
việc đăng ký nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội của cán bộ, công chức.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 61/TB-SKĐAHN Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2013
THÔNG BÁO
Về việc đăng ký nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
của cán bộ công chức
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Dòng “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”
không đậm, nét gạch dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” sử dụng nét đứt và
gạch không hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Tên cơ quan, tổ chức: Trình bày không chính xác tên
cơ quan chủ quản, nét gạch dưới tên cơ quan sử dụng nét đứt.
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Viết tắt chữ về
việc, trích yếu nội dung trình bày kiểu chữ nghiêng, không đậm, không có nét
gạch dưới.
Ví dụ 6: Quyết định số 344/QĐ-SKĐAHN ngày 06 tháng 5 năm 2016 về
việc công nhận đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 344/QĐ-SKĐAHN Hà Nội, ngày 06 tháng 5 năm 2016
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Nét gạch dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc” không gạch hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Địa danh và ngày, tháng, năm văn bản: Trình bày tháng
chưa đúng (chỉ dùng số 0 đằng trước đối với tháng 01 và tháng 02).
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Trích yếu nội
dung trình bày không đậm, không có nét gạch dưới.
Ví dụ 7: Thông báo số 309/TB-SKĐAHN ngày 30 tháng 9 năm 2014 về
việc tham dự Hội thảo tập huấn về bình đẳng giới, lồng ghép giới và việc làm
bền vững.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 309/TB-SKĐAHN Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2014
THÔNG BÁO
Về việc tham dự Hội thảo tập huấn về bình đẳng giới, lồng ghép giới
và việc làm bền vững
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Nét gạch dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc” cách quá xa và gạch không hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Số, ký hiệu văn bản: Sử dụng lẫn lộn phông chữ
(ĐAHN là phông chữ Arial).
- Lỗi sai về yếu tố Địa danh và ngày, tháng, năm văn bản: Cỡ chữ nhỏ
(không phải là cỡ chữ 13 – 14).
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Cỡ chữ của tên
loại văn bản to hơn cỡ chữ 14, trích yếu nội dung trình bày kiểu chữ nghiêng
trong ngoặc đơn.
Ví dụ 8: Báo cáo số 45a/BC-SKĐAHN ngày 28 tháng 02 năm 2013 kết
quả đóng góp ý kiến về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 45a/BC-SKĐAHN Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2013
BÁO CÁO
Kết quả đóng góp ý kiến về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Nét gạch dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc” sử dụng lệnh Underline và không gạch hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Tên cơ quan, tổ chức: Nét gạch dưới tên cơ quan sử
dụng lệnh Underline.
- Lỗi sai về yếu tố Số, ký hiệu văn bản: Sử dụng sai ký hiệu tên cơ quan.
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Cỡ chữ của tên
loại văn bản to hơn cỡ chữ 14, trích yếu nội dung trình bày kiểu chữ in hoa.
Ví dụ 9:Công văn số 221/SKĐAHN-TV ngày 30 tháng 6 năm 2014 về
việc xin rút dự toán tiền mặt.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 221/SKĐAHN-TV
V/v xin rút dự toán tiền mặt
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2014
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Dòng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” không đậm. Nét gạch dưới “Độc lập – Tự do – Hạnh
phúc” sử dụngnét đứt và không gạch hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Tên cơ quan, tổ chức: Nét gạch dưới tên cơ quan sử
dụngnét đứt.
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Trích yếu nội
dung trình bày kiểu chữ nghiêng.
Ví dụ 10: Quyết định số 1155/QĐ-SKĐAHN ngày 17 tháng 10 năm 2017
về việc thành lập Đoàn biểu diễn tham gia dự thi Hội thi “Tài năng trẻ học sinh,
sinh viên văn hóa nghệ thuật trên toàn quốc”.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
Số: 1055/QĐ-SKĐAHN Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2017
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Thành lập Đoàn biểu diễn tham gia dự thi Hội thi
“Tài năng trẻ học sinh, sinh viên văn hóa nghệ thuật trên toàn quốc”
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Trích yếu nội
dung trình bày không đậm, cỡ chữ nhỏ hơn cỡ chữ 14.
Ví dụ 11: Công văn số 432/SKĐAHN-ĐT ngày 30 tháng 12 năm 2014 về
việc giới thiệu giáo trình môn học.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 432/SKĐAHN-ĐT
V/v giới thiệu giáo trình môn học
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Dòng “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM” không đậm, đánh máy thiếu chữ “M”.
- Lỗi sai về yếu tố Số, ký hiệu văn bản: Trình bày kiểu chữ đậm.
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Trích yếu nội
dung trình bày kiểu chữ nghiêng.
Ví dụ 12: Công văn số 464/SKĐAHN ngày 14 tháng 12 năm 2015 về việc
mời phóng viên ghi hình và đưa tin Lễ Kỷ niệm 35 năm ngày Thành lập Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 464/SKĐAHN
V/v mời phòng viên ghi hình và đưa tin
Lễ Kỷ niệm 35 năm ngày Thành lập
Trường Đại học Sân khấu - Điện ảnh HN
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2015
- Lỗi sai về yếu tố Quốc hiệu: Dòng “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” sử
dụng kiểu chữ nghiêng, nét gạch dưới sử dụng nét đứt và không gạch hết dòng.
- Lỗi sai về yếu tố Tên cơ quan, tổ chức: Thiếu nét gạch dưới. Tên cơ
quan chủ quản sử dụng kiểu chữ đậm.
- Lỗi sai về yếu tố Số, ký hiệu văn bản: Trình bày sát lề trái.
- Lỗi sai về yếu tố Tên loại và trích yếu nội dung văn bản: Thiếu phần
trích yếu nội dung.
Ví dụ 13: Công văn số 426/CV-SKĐAHN ngày 16 tháng 9 năm 2016 về
việc giải trình tóm tắt dự án Trung tâm phát triển nghệ thuật Sân khấu truyền
thống của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 464/SKĐAHN
V/v giải trình tóm tắt dự án Trung tâm
phát triển nghệ thuật Sân khấu truyền
thống của Trường Đại học Sân khấu –
Điện ảnh Hà Nội
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2016
- Lỗi sai về yếu tố Số, ký hiệu văn bản: Số trình bày kiểu chữ đậm. Sử
dụng sai ký hiệu văn bản.
Thứ hai, lỗi trình bày về yếu tố nội dung.
Theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm
2011của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính thì các yếu tố nội dung được trình bày như sau:
Phần nội dung (bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn
đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn
bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải lùi vào từ
1cm đến 1,27cm (1 default tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt
tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn
tối thiểu từ cách dòng đơn (single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line
spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi
căn cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng
kết thúc bằng dấu “phẩy”.
Ví dụ: Quyết định số 755/QĐ-SKĐAHN ngày 10 tháng 12 năm 2013 về
việc thành lập Hội đồng Khoa học thẩm định, đánh giá và nghiệm thu giáo trình
Nghệ thuật Diễn viên Kịch – Điện ảnh.
- Lỗi sai về cách trình bày các căn cứ: Sử dụng gạch đầu dòng, sử dụng
kiểu chữ nghiêng. Sau căn cứ đầu tiên sử dụng dấu hai chấm, sau căn cứ thứ hai
sử dụng dấu chấm. Kết thúc căn cứ cuối cùng không có dấu phẩy (đúng theo quy
định:Đối với những văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn
cứ phải xuống dòng, cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết
thúc bằng dấu “phẩy”).
- Lỗi sai về cách trình bày khác: Sau chữ Quyết định không có “dấu hai
chấm”. Sau chữ “Điều” sử dụng “dấu hai chấm” (đúng theo quy định chỉ sử
dụng “dấu chấm”. Kết thúc nội dung Quyết địnhsử dụng “dấu chấm” (theo quy
định kết thúc phần nội dung của Quyết định phải sử dụng“dấu ./.”). Kết thúc nội
dung văn bản thiếu chữ ký nháy.
Thứ ba, lỗi trình bày về các yếu tố: Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký
của người có thẩm quyền; nơi nhận.
Theo quy định của Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng 01 năm
2011của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính thì các yếu tố trên được trình bày như sau:
a) Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền
Quyền hạn, chức vụ của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác
của người ký được trình bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”,
“KT.”, “TL.”, “TUQ.” hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày
chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với
quyền hạn, chức vụ của người ký.
Chữ ký của người có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
b) Nơi nhận
Nơi nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b.
Phần nơi nhận tại ô số 9a được trình bày như sau:
- Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;
- Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan,
tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân trở lên thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân
hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng,
đầu dòng có gạch đầu dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng
có dấu chấm; các gạch đầu dòng được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu
hai chấm.
Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và
các loại văn bản khác) được trình bày như sau:
- Từ “Nơi nhận” được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với
dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai
chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ nghiêng, đậm;
- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được
trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ
chức, đơn vị và cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản
được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối
dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu
hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt “VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy,
chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu
(chỉ trong trường hợp cần thiết), cuối cùng là dấu chấm.
Ví dụ 1: Công văn số 108/SKĐAHN ngày 25 tháng 3 năm 2016 về việc
đề nghị giúp đỡ, hỗ trợ cho giảng viên và sinh viên đi thực tế sáng tác ảnh.
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SÂN KHẤU – ĐIỆN ẢNH HÀ NỘI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số: 108/SKĐAHN
V/v đề nghị giúp đỡ, hỗ trợ cho giảng
viên và sinh viên đi thực tế sáng tác ảnh
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2016
Kính gửi: Lãnh đạo Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
- Lỗi sai ở ví dụ này là thành phần 9a: Tên cơ quan viết chữ in hoa và kiểu
chữ đậm.
Ví dụ 2: Công văn số 276/SKĐAHN ngày 01 tháng 11 năm 2013 về việc
đi học tập thực tế các lớp Lý luận Chính trị - Hành chính khóa X, tại Quảng
Ninh từ ngày 07 – 12/11/2013.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TCCBĐN.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Vũ Ngọc Thanh
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền: Sau dấu chấm ở chữ “KT” không có dấu cách. Chữ “PHÓ
HIỆU TRƯỞNG” không được trình bày đậm.
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình bày cùng hàng với chữ “Nơi nhận”. Cuối
dòng của đơn vị nhận văn bản không có dấu chấm phẩy. Sau chữ “Lưu” không
có dấu hai chấm và cuối cùng không có dấu chấm.
Ví dụ 3: Thông báo số 55/TB-SKĐAHN ngày 06 tháng 3 năm 2013 về
việc bàn giao trang thiết bị dự án.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, HCQT.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Đinh Công Mão
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” quá nhỏ không
phải cỡ chữ 12 và không được trình bày đậm. Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân nhận văn bản không được trình bày ở đầu dòng. Cuối dòng
của đơn vị nhận văn bản không có dấu chấm phẩy. Sau chữ “Lưu” không có dấu
hai chấm, thiếu tên viết tắt của đơn vị soạn thảo và cuối cùng không có dấu
chấm.
Ví dụ 4: Thông báo số 50/TB-SKĐAHN ngày 04 tháng 3 năm 2013 về
việc gửi nhu cầu bổ sung thiết bị, cơ sở vật chất.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT,TH, HCQT.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Phùng Thị Việt Hương
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền: Sau chữ “KT” sử dụng dấu gạch chéo.
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” không được trình
bày đậm và không cùng hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký”.
Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản lớn hơn cỡ
chữ 11 và không được trình bày ở đầu dòng. Cuối dòng của đơn vị nhận văn bản
không có dấu chấm phẩy. Sau chữ “Lưu” không có dấu hai chấm.
Ví dụ 5: Công văn số 42/SKĐAHN ngày 05 tháng 02 năm 2013 về việc
xác minh văn bằng, chững chỉ.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CTCT (1).
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Vũ Ngọc Thanh
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” sử dụng lệnh
Underline và không cùng hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người
ký”. Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản lớn hơn
cỡ chữ 11 và trình bày nguyên tên đơn vị nhận văn bản. Cuối dòng của đơn vị
nhận văn bản không có dấu chấm phẩy. Chữ văn thư không viết tắt là VT. Sau
chữ “Lưu” không có dấu hai chấm. Cuối cùng không có dấu chấm.
Ví dụ 6: Công văn số 49/SKĐAHN ngày 04 tháng 3 năm 2013 về việc
đảm bảo lưới điện trong kỳ tuyến sinh Sau đại học năm 2013.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, HCQT.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Đình Thi
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền: Sau chữ “KT” sử dụng dấu gạch chéo. Thẩm quyền ký
không được trình bày đậm.
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” không được trình
bày cùng hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ của người ký”. Phần liệt kê
các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản sử dụng kiểu chữ nghiêng.
Sau chữ “VT” sử dụng dấu hai chấm. Cuối cùng không có dấu chấm.
Ví dụ 7: Quyết định số 268/QĐ-SKĐAHN ngày 28 tháng 5 năm 2013 về
việc công nhận đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, ĐT, TH.
HIỆU TRƯỞNG
Trần Thanh Hiệp
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền: Thẩm quyền ký không được trình bày đậm.
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” sử dụng lệnh
Underline, không đậm và không được trình bày cùng hàng với dòng chữ “quyền
hạn, chức vụ của người ký”. Tên đơn vị nhận văn bản của Quyết định trình bày
sai. Sau chữ “Lưu” không có dấu hai chấm.Chữ “VT” không được trình bày sau
chữ “Lưu:”.
Ví dụ 8: Quyết định số 536/QĐ-SKĐAHN ngày 30 tháng 9 năm 2014 về
việc Phê duyệt đơn vị thực hiện hợp đồng cung cấp vé máy bay cho giảng viên
lớp tập huấn phổ biến triển khai thực hiện 08 tiêu chuẩn kỹ năng nghề du lịch
khu vực phía Nam tại Thành phố Cần Thơ.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, TV.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Phùng Thị Việt Hương
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Mục “Như điều” sử dụng kiểu số
La Mã, kết thúc thiếu dấu chấm phẩy. Sau chữ “Lưu” không sử dụng dấu hai
chấm, kết thúc thiếu dấu chấm.
Ví dụ 9: Công văn số 227/SKĐAHN-TV ngày 07 tháng 7 năm 2015 về
việc thu nộp NSNN (Dự án: xây dựng, cải tạo và tăng cường năng lực thiết bị
Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TV.
KT. HIỆU TRƯỞNG
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
Đinh Công Mão
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của
người có thẩm quyền: Sau chữ “KT” sử dụng dấu gạch chéo, chữ “Phó Hiệu
trưởng” không được trình bày kiểu chữ in hoa.
- Lỗi sai về trình bày yếu tố Nơi nhận: Chữ “Nơi nhận” không được trình
bày đậm. Sau chữ “Như trên” thiếu dấu chấm phẩy. Sau chữ “Lưu” thiếu dấu hai
chấm, kết thúc thiếu dấu chấm.
2.2.5. Về ngôn ngữ, văn phong
Trong các phong cách ngôn ngữ Tiếng Việt thì ngôn ngữ trong VBHC
thuộc phong cách hành chính - công vụ. Việc lựa chọn các đơn vị ngôn ngữ để
soạn thảo VBHC dù muốn hay không muốn đều buộc phải tuân theo những
chuẩn mực của phong cách hành chính - công vụ. Việc lựa chọn, sử dụng ngôn
ngữ đúng phong cách là một trong những yêu cầu về chất lượng của VBHC nhà
nước được ban hành. Nó cũng thể hiện tầm vóc, uy tín của chủ thể ban hành văn
bản và sự tôn trọng các chủ thể thi hành VBHC. Do vậy, khi ban hành VBHC
nói chung, tại cấp Trường Đại học nói riêng, người soạn thảo văn bản phải chú ý
tới những đặc trưng của ngôn ngữ thuộc phong cách hành chính - công vụ đó là:
- Tính chính xác, rõ ràng
- Tính phổ thông, đại chúng
- Tính khách quan, phi cá nhân
- Tính trang trọng lịch sự
- Tính khuôn mẫu
Khảo sát 100 văn bản được ban hành của Trường Đại học Sân khấu –
Điện ảnh Hà Nội cho kết quả 31 văn bản chưa đúng trong việc sử dụng ngôn
ngữ, văn phong chiếm 31% tổng số văn bản. Điều này đồng nghĩa với việc tỉ lệ
văn bản mắc lỗi trong việc sử dụng ngôn ngữ, văn phong khá lớn. Thực tế,
VBHC của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội thường mắc các lỗi sai
về ngôn ngữ chủ yếu sau đây:
- Lỗi viết tắt các cụm từ không thông dụng gây khó hiểu (có 05 văn bản).
Ví dụ: Thông báo số 319/TB-SKĐAHN ngày 02 tháng 10 năm 2014 về
tiêu chuẩn và quy trình xét học bổng “Thắp sáng ước mơ học đường” có ghi:
“sinh viên có điểm TBCHT (trung bình chung học tập) cả năm học 2013 – 2014
từ 8.0 trở lên, điểm rèn luyện 0.8 trở lên”.
- Lỗi về sử dụng từ ngữ: thừa từ, thiếu từ hoặc lặp từ (có 06 văn bản).
Ví dụ: Kế hoạch số 119/KH-SKĐAHN ngày 25 tháng 4 năm 2013 về trực
sẵn sàng chiến đấu bảo vệ ngày Lễ 30/4 – 01/5/2013 của Ban Chỉ huy quân sự
Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội có ghi: “Để đảm bảo an toàn tuyệt
đối trong dịp vui chơi trong dịp Lễ 30/4 – 01/5/2013”.
- Các lỗi về chính tả (có 08 văn bản).
Ví dụ 1: Thông báo số 50/TB-SKĐAHN ngày 04 tháng 3 năm 2013 về
việc gửi nhu cầu bổ sung thiết bị, cơ sở vật chất có ghi: “Ban Giám hiệu Trường
Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội đề nghị các đơn vị căn cứ vào tình hình
thực tế, nhu cầu cần thiết bổ xung các thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy,
học tập và công tác thường xuyên của đơn vị trong năm 2013”.
Ví dụ 2: Công văn số 155/SKĐAHN ngày 06 tháng 6 năm 2013 về việc
cấp lại bằng tốt nghiệp có ghi: “Do sơ xuất trong khâu in bằng nên bằng tốt
nghiệp Thạc sỹ của sinh viên Đoàn Thị Việt Hòa – sinh ngày 05/6/1982 tại Hà
Nội đã bị in nhòe phần nơi sinh”.
- Lỗi về sử dụng sai phong cách ngôn ngữ, sử dụng văn phong nói vào
VBHC (có 12 văn bản).
Ví dụ 1: Công văn số 62/SKĐAHN ngày 14 tháng 3 năm 2013 về việc xin
ý kiến chỉ đạo về tuyển sinh cao học năm 2013 có ghi: “Trong các hồ sơ dự thi
của thí sinh gửi cho Trường có 02 trường hợp mà Thanh tra của Trường cảm
thấy băn khoăn, mặc dù cả 02 thí sinh đều có bằng tốt nghiệp Đại học Văn hóa
nghệ thuật Quân đội hệ chính quy”.
Ví dụ 2: Thông báo số 424/TB-SKĐAHN ngày 25 tháng 12 năm 2014 về
việc nghỉ Tết Dương lịch có ghi: “Theo quy định của Nhà nước, lịch nghỉ Tết
Dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 04/01/2015 (nghỉ liền 4
ngày)”.
- Có những văn bản cùng mắc nhiều lỗi về viết hoa: viết hoa tùy tiện,
không thống nhất, không theo quy định; viết tắt cụm từ không thông dụng (08
văn bản).
Ví dụ: Công văn số 329/SKĐAHN ngày 30 tháng 12 năm 2013 về việc
xin duyệt cấp phôi bằng Thạc sỹ đợt 2 được trình bày như sau:
+ Trình bày sai, viết hoa không thống nhất về tên cơ quan: “Trường Đại
học Sân khấu Điện ảnh Hà Nội”, “trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội”.
“bộ Giáo dục – Đào tạo”, “Bộ Giáo dục và Đào tạo”.
+ Viết tắt cụm từ không thông dụng: “VBCC” (văn bằng chứng chỉ).
2.2.6.Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản
Theo kết quả khảo sát của tác giả thì quy trình soạn thảo và ban hành văn
bản hành chính của Trường Đại học Sân khấu – Điện ảnh Hà Nội được thực hiện
theo các bước cụ thể sau:
Bước 1: Đề xuất việc soạn thảo văn bản
Bước 2: Soạn thảo văn bản
Bước 3: Duyệt bản thảo, sửa chữa, bổ sung bản thảo đã duyệt
Bước 4: Đánh máy, kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành
Bước 5: Ký văn bản
Bước 6: Nhân bản, phát hành và lưu trữ văn bản
Quy trình soạn thảo và ban hành VBHC của Trường Đại học Sân khấu –
Điện ảnh được thực hiện tương đối tốt và đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Tuy nhiên,tại một số trường hợp cụ thể, quy trình soạn thảo và ban hành
VBHCcòn chưa đảm bảo được hoàn toàn các yêu cầu đặt ra. Vì vậy, vẫn còn tồn
tại một số hạn chế cần khắc phục.
Theo Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư; Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
110/2004/NĐ-CP vàVăn bản số 01/VBHN-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014
của Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số
09/2010/NĐ-CP về công tác văn thư, mỗi văn bản đi phải lưu hai bản: bản gốc
lưu tại Văn thư cơ quan, tổ chức và bản chính lưu trong hồ sơ. Bản gốc lưu tại
Văn thư cơ quan, tổ chức phải được đóng dấu và sắp xếp theo thứ tự đăng ký.
Trong khi đó nhiều văn bản bước gửi và lưu trữ văn bản thực hiện chưa tốt, chưa
được gửi đi kịp thời và chính xác tới đối tượng có liên quan đến văn bản. Hoặc
việc lưu trữ văn bản chưa được hiệu quả, nhiều văn bản bị rách, nát, đôi khi còn
bị thất lạc gây khó khăn cho việc tìm kiếm văn bản.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1.Những ưu điểm
- Các VBHC được nhà trường ban hành đều phù hợp với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Việc thực hiện theo các
văn bản hướng dẫn của cơ quan chủ quản và cơ quan cấp trên đã được cụ thể
hóa trong các VBHC do nhà trường ban hành để triển khai đến các đơn vị
chuyên môn, sinh viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc.
- Thẩm quyền ký và ban hành VBHC tại Trường Đại học Sân khấu – Điện
ảnh Hà Nội được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng theo quy định của pháp
luật hiện hành. Qua khảo sát thực tế các VBHC được ban hành của nhà trường,
tác giả nhận thấy không có VBHC nào có dấu hiệu sai phạm về thẩm quyền ban
hành.
- Tuy chưa có quy định chung về quy trình soạn thảo và ban hành VBHC
tại các trường đại học nhưng nhìn chung VBHC của Trường Đại học Sân khấu –
Điện ảnh Hà Nội đều được ban hành dựa trên cơ sở quy định của Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP và Văn bản số
01/VBHN-BNV ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Nội vụ hợp nhất Nghị định
số 110/2004/NĐ-CP và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP về công tác văn thư. Bao
gồm các bước:
Bước 1: Đề xuất việc soạn thảo văn bản
Xuất phát từ yêu cầu giải quyết những sự vụ hành chính cụ thể ở lĩnh vực
công tác do đơn vị hay cá nhân đảm nhiệm, cá nhân hay đơn vị trong nhà trường
sẽ đề xuất việc soạn thảo các văn bản quản lý.
Bước 2: Soạn thảo văn bản
Trên cơ sở đề xuất việc soạn thảo văn bản, Hiệu trưởng sẽ xem xét, dựa
trên tính chất vụ việc sau đó giao cho đơn vị hay cá nhân phù hợp thực hiện.
Đơn vị hoặc cá nhân được giao nhiệm vụ có trách
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_soan_thao_va_ban_hanh_van_ban_hanh_chinh_o_truong_d.pdf