LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN .ii
MỤC LỤC. 1
DANH MỤC HÌNH . 4
DANH MỤC BẢNG. 6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN. 11
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ RONG BIỂN . 11
1.1.1. Phân loại rong biển . 11
1.1.2. Ứng dụng của rong biển . 13
1.2. PHÂN BỐ RONG NÂU TẠI VIỆT NAM. 14
1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA RONG NÂU. 15
1.4. GIỚI THIỆU VỀ FUCOIDAN. 19
1.4.1. Lịch sử phát hiện và cấu trúc fucoidan. 19
1.4.2. Hoạt tính fucoidan . 23
1.4.2.1. Một số sản phẩm fucoidan trên thế giới và công dụng ghi trên
bao bì . 23
1.4.2.2. Các nghiên cứu về hoạt tính sinh học của fucoidan . 23
1.5. MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP TÁCH CHIẾT FUCOIDAN. 30
1.5.1. Phương pháp chiết theo Black. 30
1.5.2. Phương pháp chiết của Wan Aida Wan và cộng sự . 31
1.5.3. Một số phương pháp chiết sử dụng trong nghiên cứu cấu trúc
fucoidan. 32
1.5.4. Phương pháp chiết Soyoung Yang và cộng sự (2011). . 34
1.5.5. Phương pháp tinh chế fucoidan: . 342
100 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng amin bậc 4 (quaternary ammonium) để xác định hàm lượng fucoidan trong polysaccharide tách chiết từ rong nâu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đây là sơ đồ phương pháp chiết tinh fucoidan dựa trên các bài viết về
tách chiết và xác định cấu trúc fucoidan như bản quyền [42], [17], [43], [44]
, trong đó có tác giả đun trực tiếp rong với CaCl2[15], cũng có tác giả kết
tủa thẳng dịch lọc I bằng ethanol, lấy sản phẩm thô fucoidan [45]. Tổng hợp
các phương pháp chiết đó ta có phương pháp tổng quát tách riêng từng chất từ
dung dịch đủ các thành phần polysacarit của rong nâu như sơ đồ trên.
36
Áp dụng theo sơ đồ này trong phòng thí nghiệm hoặc trong sản xuất ta
sẽ thu được ba sản phẩm polysacarit chính của rong nâu: Alginat, laminaran
và fucoidan dạng sạch.
1.6. MỘT VÀI PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG FUCOIDAN
1.6.1. Xác định hàm lượng fucoidan trong rong nâu bằng phương
pháp phân tích khối lượng
Hàm lượng fucoidan được xác định dựa vào công thức sau:
(khối lượng fucoidan chiết được)
%fucoidantrong rong =
(khối lượng rong đem chiết)
Một số công trình sử dụng phương pháp này đã được công bố bao gồm:
* Nguyễn Duy Nhứt, Tạp chí Hóa học, 2007[46].
* Bùi Minh Lý, “ Nghiên cứu fucoidan và công nghệ sản xuất chúng từ
rong nâu Việt Nam”, 2010[47].
* Phạm Đức Thịnh, Luận án tiến sĩ 2015 [48].
* Bùi Văn Nguyên, Luận án tiến sĩ 2018[49].
Diễn giải qui trình:
Fucoidan thô có thể còn lẫn alginate, vì vậy cần tách bỏ alginate bằng
cách kết tủa với Ca2+, theo phản ứng:
Hình 1.13. Phản ứng alginate kết tủa với Ca 2+
Ca
2+
HH
ONa
O
O
OOH
OH
NaOOC
O
OOH
OH
O
HH
ONa
O
O
OOH
OH
O
OOH
OH
NaOOC
O
H
H
HH
O
O
O
OOH
OH
O
OOH
OH
NaOOC
O
O
O
O
OOH
OH
NaOOC
O
OOH
OH
O
Ca
37
Sau khi loại bỏ alginate, fucoidan phản ứng với cetavlon tạo thành kết
tủa (trong đó nhóm sulfat có thể ở vị trí khác):
Hình 1.14. Fucoidan phản ứng với cetavlon
Các polysaccharide trung tính như laminaran sẽ nằm lại trong dung
dịch và tách bỏ theo pha nước.
Kết tủa fucoidan-cetavlon được khuấy trong dung dịch NaI/ethanol,
cetavlon bị NaI đẩy ra khỏi kết tủa tan vào ethanol, đồng thời fucoidan được
giải hấp khỏi cetavlon tiếp tục bị kết tủa trong môi trường ethanol.
Hình 1.15. Phản ứng fucoidan được giải hấp khỏi cetavlon
Khuấy kết tủa nhiều lần trong NaI/ethanol và tách bỏ ethanol để rửa
sạch cetavlon, sau nhiều lần rửa, fucoidan tinh sạch được tách ra, sấy khô đem
cân để tính hàm lượng fucoidan trong rong.
Phương pháp này phụ thuộc vào hiệu suất của các phương pháp chiết.
ONaO
O
CH3
OH
OOH
O
O
CH3
OH
O
O
O
S
ONaO
O
S
ONaO
O
CH3
OH
O
O
O
CH3
OH
OH
OH
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
CH3
OH
OOH
O
O
CH3
OH
O
O
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
CH3
OH
O
O
O
CH3
OH
OH
OH
O
S
C16H33(CH3)3NBr
ONaO
O
CH3
OH
OOH
O
O
CH3
OH
O
O
O
S
ONaO
O
S
ONaO
O
CH3
OH
O
O
O
CH3
OH
OH
OH
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
CH3
OH
OOH
O
O
CH3
OH
O
O
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
S
ON(CH3)3C16H33O
O
CH3
OH
O
O
O
CH3
OH
OH
OH
O
S
NaI/Ethanol
38
1.6.2. Phương pháp xác định hàm lượng fucoidan thông qua hàm
lượng fucose
1.6.2.1. Phương pháp của Usov và cộng sự [50]
Thủy phân 20– 30 mg rong trong 2 M TFA có chứa nội chuẩn là myo-
inositol 0.9 mg/ml, 1 ml 8 giờ ở 1000C, sau đó đồng bay hơi TFA với ethanol.
Xác định hàm lượng fucose có trong dịch chiết, hàm lượng fucoidan trong
rong được tính bằng 2 lần hàm lượng fucose trong rong.
1.6.2.2. Phương pháp của Bùi Minh Lý và cộng sự [51]
Xác định hàm lượng fucose trong fucoidan đã tinh chế từ dịch chiết và
fucose trong dịch chiết, hàm lượng fucoidan được tính bằng công thức:
(% fucosse trong dịch chiết)
Fucoidan% =
(%fucose trong fucoidan tinh chế).
Trong đó phương pháp tinh chế fucoidan: Cân lấy 5g mẫu fucoidan
thô, hòa tan trong 400ml nước ấm, đưa vào đó 8g CaCl2, khuấy, để qua đêm
và lọc loại bỏ tủa alginate-Ca. Đưa vào dung dịch sau lọc 100ml dung dịch
cetavlon (hexadecyltrimethylammonium bromide) nồng độ 10% trong nước.
Tủa tạo thành được ly tâm, tách khỏi dung dịch rửa với nước, khuấy với
100ml dung dịch NaI nồng độ 20% trong cồn 5 lần (5x100ml) trong vòng 2
đến 3 ngày ở nhiệt độ phòng, rửa tủa với cồn rối đem hòa tan lại trong nước.
Dung dịch được thẩm tách và đông khô để thu được fucoidan sạch dưới dạng
muối với Na+.
Phương pháp định lượng này vẫn thông qua bước tinh chế fucoidan,
nhưng không đem cân định lượng fucose trong mẫu tinh chế, sau đó so sánh
với fucose trong rong để xác định fucoidan có trong rong.
Phương pháp này được đưa ra nhằm khắc phục sai số do hiệu suất tách
chiết fucoidan từ rong nâu, đồng thời chỉ cần có mẫu fucoidan tinh sạch mà
không cần phải cố giữ đừng mất mẫu việc tinh chế sẽ dễ dàng hơn và dễ làm
sạch hơn.
39
* Cơ sở xây dựng phương pháp:
Trong mẫu fucoidan, sulfat, galactose, glucose, mannose, xylose,
fucose đều chiếm hàm lượng xác định riêng, về mặt lý thuyết, dựa vào yếu
tố nào để định lượng fucoidan cũng được. Tuy nhiên, ngoại trừ việc một số
yếu tố như nếu định lượng fucoidan ví dụ như dựa vào glucose có thể sẽ bị
ảnh hưởng bởi cellulose, laminaran.., đồng thời chỉ có methylpentose có đặc
tính hấp thu mạnh ánh sáng bước sóng 396, đồng thời các đường khác có giá
trị hấp thụ ánh sáng bước sóng 396 và 427 gần như bằng nhau, vì vậy có thể
loại trừ ảnh hưởng của các đường khác bằng cách sử dụng hiệu OD tại 396-
427, độ chênh lệch này đặc trưng cho methylpentose. Trong fucoidan ngoại
trừ fucose còn có rhamnose cũng là methylpentose, nhưng như đã nêu trên,
rhamnose cũng là một yếu tố có thể dựa vào đó để định lượng fucoidan nên
dù là sử dụng tổng fucose + rhamnose thì đây cũng là một đại lượng đặc trưng
cho một fucoidan đã tinh sạch.
* Tính toán của phương pháp:
Trong fucoidan tinh sạch, sau khi thủy phân, xác định được fucose chiếm
Cfs%, trong rong sau khi thủy phân xác định được fucose chiếm Cfr%, do hàm
lượng fucose tỉ lệ thuận với hàm lượng fucoidan, một phép tính kinh điển:
- Cfs% thì hàm lượng là 100/100 vậy Cfr% thì chiếm bao nhiêu phần
trăm. Gọi số phần trăm đó là x ta có:
(nồng độ fucose trong rong)
X = [Cfr% x 100/100]/Cfs%=
(nồng độ fucose trong fucoidan tinh sạch)
* Với phương pháp này, fucose có thể xác định bằng phương pháp so
màu, cũng có thể bằng phương pháp HPLC hoặc GC.
Xác đinh hàm lượng fucose bằng phương pháp so màu Dische và
Shettles với sự hiện diện của các loại đường khác nhau được phát triển bởi
Zacharias Dische và Landrum B. Shettles vào năm 1948. Phương pháp này,
còn được gọi là phương pháp Dische, là phương pháp đầu tiên được phát triển
để phát hiện methylpentoses trong sự hiện diện của các loại đường khác [52].
40
Phương pháp này bao gồm xử lí đường bằng acid sulphuric đậm đặc
(85%) và đun nóng hỗn hợp dung dịch thu được ở 100 ° C trong 10 phút ,sau
đó làm mát và thêm axit cysteine hydrochloric .Trong điều kiện axit khắc
nghiệt, fucose sẽ chuyển thành 5-methylfurfural và sau khi làm mát, nó phản
ứng với cysteine để tạo thành một phức hợp fucose-cystein cho màu vàng
xanh . Fucose so với các loại đường khác cho độ hấp thụ cao hơn ở 396nm và
độ hấp thụ thấp ở bước sóng 427. Ta có sơ đồ phản ứng tạo màu của L-fucose
và L-cystein.
Hình 1.16.Sơ đồ phản ứng tạo màu của L-fucose và L-cystein
Quá trình định lượng fucose được tiến hành như sau:
Cho 1 cc. của dung dịch chứa từ 50 γ trở lên của methyl-pentose trong
ống nghiệm 16 × 150 mm.Cho vào ống nghiệm 4,5cc hỗn hợp gồm 1 thể tích
H20 và 6 thể tích H2 SO4 đậm đặc. Làm lạnh ống nghiệm ở 3-5°C .Hỗn hợp
này sau đó được làm ấm đến 20 - 22 °C trong vài phút, giữ ông nghiệm trong
3 hoặc 10 phút trong một bể nước sôi, và cuối cùng được làm mát trong nước
máy. Để dung dịch lạnh, sau đó thêm 0,1 cc dung dịch cysteine hydrochloride
3 % (w/v) khi lắc hỗn hợp lên. Và gữ hỗn hợp ở 4 °C trong 1 giờ để hình
41
thành phức chất màu xanh. Độ hấp thụ quang của phức chất màu xanh được
đo trên máy quang phổ so màu. Độ hấp thụ của phức chất được qui đổi thành
độ hấp phụ fucose theo công thức:
OD fucose = [OD3960 mẫu - OD3960 mẫu trắng]- [OD4300 mẫu - OD4300 mẫu trắng]
Xác định hàm lượng fucose bằng phương pháp GC. Các gốc đường
của polysacarit được xác định bằng GC, TLC, HPLC, tuy nhiên, sắc ký khí
(GC) là phương pháp phổ biến hơn hết và đã được AOAC chọn làm tiêu
chuẩn trong việc xác định thành phần đường đơn. Với một gốc đường, nếu
không khử mở vòng chuyển sang dạng alditol thì ứng với một gốc đường đó
ta sẽ có 4 pic trên sắc ký đồ, thể hiện 4 đồng phân: 2 đồng phân , của vòng
6 và 2 đồng phân , của vòng 5.
Hình 1.17: Sơ đồ phản ứng xác định thành phần các gốc đường của fucoidan
Do đó trước khi acetat hoá gốc đường phải khử mở vòng đường trước
bằng NaBH4 (hình 1.17).Alditol acetat được xác định bằng GC hoặc HPLC.
1.6.2.3. Phương pháp định lượng fucoidan bằng phương pháp huỳnh
quang của U. Warttinger [53]
Phương pháp này U. Warttinger và cộng sự đã sử dụng chất hình
quang Heparin Red tác dụng trực tiếp với một số fucoidan để dập tắt huỳnh
quang theo cơ chế sau:
H+ NaBH4 Ac2O/Pyr
OH
O
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OH
OAc
OAc
OAc
OAc
OAc
OAc
H
OH
O
OH
OH
OH
O
42
Phương pháp này sử dụng chung cho polyanionic polysaccharide , cần
thiết phải tách tinh fucoidan để phân tích. Đồng thời phải sử dụng test kid nên
chưa tường minh các cơ chế được. Phương pháp này đưa ra để định lượng
một vài fucoidan trong huyết tương người và sử dụng test kit. Phương pháp
này do đó bị giới hạn trong việc sử dụng.
1.6.2.4. Phương pháp sử dụng điện cực màng polyion độ nhạy cao của
Ji Min Kim và cộng sự [54]
Mô tả định lượng cho dung dịch chỉ có fucoidan
Phương pháp sử dụng điện cực màng và huỳnh quang bị hạn chế do
mẫu chọn lọc, phương pháp xác định hàm lượng fucoidan bằng 2 lần hàm
lượng fucose mang tính chất gần đúng, phương pháp xác định tỉ lệ fucose
trong fucoidan tinh khiết và trong mẫu chính xác hơn, tuy nhiên fucoidan sau
khi tinh chế và fucoidan có mặt trong dịch chiết thành phần fucose có khả
năng khác nhau vì một lượng fucoidan có hàm lượng sulfate thấp sẽ không
kết tủa được trong ethanol và một số fucoidan có hàm lượng sulfate lớn sẽ
không bị giải hấp khỏi cetavlon.
Phương pháp luận văn đề nghị
Phương pháp này được phát triển từ phương pháp đã được nghiên cứu
trước, đó là phương pháp định lượng sulfat của sulfat polysaccharide của tác
giả Scott, công bố trên “Methods in Plant Biochemistry, Volume 2:
Carbohydrates, by P.M. Dey and J.H. Harborne, Academic Press.”
Trong đó tác giả sử dụng cetylpyridinium chloride (cũng là một
quaternary ammonium như cetavlon) để chuẩn độ fucoidan đến khi không còn
tạo thêm kết tủa nữa (kết tủa tách rời hẳn và dung dịch đột ngột chuyển từ vẩn
đục sang trong suốt), nhóm carboxylate bị ngăn không cho tác dụng với
cetylpyridinium chloride bằng H2SO4 0,025M.
43
Để kết tủa fucoidan, có thể sử dụng cetavlon hoặc cetylpyridinium
chloride, đây là 2 quaternary ammonium có khối lượng phân tử xác định (một
số khác do mạch alkyl không xác định ví dụ bezalkonium chloride, nhóm
alkyl có thể là hỗn hợp C5, C6.., không dùng để định lượng được), tuy nhiên
các công bố tinh chế fucoidan đều sử dụng cetavlon vì vậy chúng tôi dùng
cetavlon để chuẩn độ, nhằm mục đích lặp lại hoàn toàn tương tự công đoạn
kết tủa fucoidan khi tinh chế, dẫn đến việc định lượng sẽ chính xác hơn.
Trong phương pháp của Scott, tác giả xác sử dụng amin bậc 4
(quaternary ammonium) để tính ra số mol sulfat đã phản ứng. Trong luận
văn, lượng cetvlon được xác định để trừ đi trong khối lượng kết tủa, xác định
khối lượng còn lại chính là khối lượng của fucoidan đã tham gia phản ứng.
Trên cơ sở các công đoạn của các phương pháp nêu trên, chúng tôi
chọn lọc và đề xuất một phương pháp vẫn bao gồm các phương pháp kiểm đã
được công bố, nhưng giảm đi các giai đoạn trung gian ít gây sai số hơn.
44
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Rong nâu
Rong nâu được thu thập tại các vùng biển ở Vịnh Nha Trang, Khánh
Hòa, Việt Nam. Thời gian thu mẫu rong nâu vào tháng 5 năm 2019. Rong
nâu: mẫu rong nâu nghiên cứu gồm 6 loài do phòng Vật liệu hữu cơ từ tài
nguyên biển – Viện Nghiên cứu và Ứng dụng Công nghệ Nha Trang thu mẫu
và phân loại: Sargassum oligocystum, Sargassum duplicatum, Sargassum
wartzii, Sargassum mcclurei, Tubinaria ornata và Hormophysa articulata.
Rong nâu được thu hoạch, rửa sạch bằng nước máy nhiều lần để loại bỏ
cát, đất, các chất bẩn khác, phơi khô tự nhiên, xay thành bột và sấy khô đến
khối lượng không đổi ở 600C. Ký hiệu các mẫu rong:
Sargassum oligocystum (Ký hiệu là M1)
Sargassum swatzii (Ký hiệu là M2)
Sargassum mcclurei (Ký hiệu là M3)
Sargassum duplicatum (Ký hiệu là M4)
Turbinaria ornata (Ký hiệu là M5)
Hormophys articulata(Ký hiệu là M6)
Hình 2.1. Mẫu rong Sargassum oligocystum và Sargassum swatzii
45
Hình 2.2 Mẫu rong Sargassum mcclurei và Sargassum duplicatum
Hình 2.3. Mẫu rong Turbinaria ornate và Hormophys articulata
46
2.1.2. Hexadecyltrimethylammonium bromide
Product Number : H5882-100G
Description : HEXADECYLTRIMETHYLAMMONIUM BROMIDE
Foreign Trade Commodity Code: 29239000
CAS Number: 57-09-0
Là nhựa trao đổi ion âm dạng lỏng khi hòa tan trong nước. Hấp thụ các
chất mang điện tích âm và giải phóng chúng khi sử dụng chất rửa giải chứa
ion âm.
Các hóa chất cơ bản khác sử dụng hàng P.A. của Trung Quốc. TFA
302031 min. 99%, sigma.
2.1.3.Các hóa chất sử dụng
- Ethanol tuyệt đối.
- Natri iodua (NaI) .
- L-cysteine hydrochloride.
- Trifluoroacetic (TFA).
- Acid sunfuric (H2SO4).
- Hexadecyltrimethylammonium bromide.
- Natri tetrahiđroborat (NaBH4).
- Ammonium hydroxid e (NH4OH).
- acid axetic.
- Acetic anhydrit (Ac2O).
- Pyridin
- Toluen
- Etyl axetat
47
2.1.4. Máy móc thiết bị
- Máy khuấy cơ học
- Máy li tâm
- Tủ sấy
- Màng lọc rây phân tử ( MWCO : molecular weight membrane cut off)
- Máy quang phổ UV khả kiến 722- Jinghua.
- SHIMAZDU GC-17A GAS CHROMATOGRAPH.
2.1.5. Phần mềm xử lý dữ liệu
- Đối với phổ hấp thu phân tửdùng phần mềm UV1601PC: Đây là phần
mềm kèm theo máy quang phổ UV1601, tuy nhiên có thể cài đặt chạy riêng
trên PC để vẽ đường chuẩn và tính toán các nồng độ dựa trên phương pháp xử
lý số liệu của phần mềm này.
- Excel, GrapthPad.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Dịch chiết polysaccharide rong nâu
Nhiều phương pháp chiết polysaccharide từ rong nâu đã đươc nghiên
cứu và công bố, tuy nhiên theo đối tượng nghiên cứu của luận văn cần dung
dịch chứa đủ các thành phần polysaccharide trong rong nâu là laminaran,
alginate và fucoidan, nên chúng tôi chọn phương pháp chiết của Soyoung
Jang và cộng sự công bố trên Food Sci. Technol. Res., 17 (6), 487 – 492,
2011[40]:
Mỗi loài rong chúng tôi tiến hành chiết một mẫu với tỉ lệ bột rong và
nước là 1(w):5(v), nhiệt độ chiết là 850C, thời gian chiết là 2 giờ. khối lượng
rong đem chiết là 100g trong 500ml nước. Mỗi mẫu chiết 5 lần, gộp dịch
chiết 5 lần lại với nhau, lọc thô, bỏ cặn, chạy qua màng lọc rây phân tử
(MWCO: molecular weight membrane cut off) 5Ka đến khi còn 1/10 thể tích
ban đầu, thu hết dịch còn lại định mức bằng nước đến 5 lần khối lượng rong
ban đầu để tiến hành các thí nghiệm tiếp theo.
48
Sơ đồ qui trình chiết được sử dụng trong luận văn như sau:
Hình 2.4.Sơ đồ qui trình chiết tối ưu theo Soyoung Jang và cộng sự (2011).
2.2.2. Phương pháp phân tích khối lượng
Tinh chế fucoidan từ dịch chiết: Sau khi thu được các dd Mi. Lấy khoảng
100ml dd Mi, thêm H2SO4 tùy theo thể tích ddMi để đạt nồng độ 0,025M
(134µl H2SO4 đậm đặc /100ml), cho từ từ dung dịch hexadecyltrimethylammonium
bromide 10% cho đến khi không còn tạo kết tủa nữa, để qua đêm. Hỗn hợp
được ly tâm loại bỏ phần dịch nổi phía trên. Kết tủa thu được đem lắc rửa với
nước cất và ly tâm bỏ dịch, tiến hành 3 lần, sau đó kết tủa được khuấy cơ học
với 200ml dung dịch NaI nồng độ 20% trong cồn 5 lần (5x200ml) trong vòng
2 đến 3 ngày ở nhiệt độ phòng, kết tủa fucoidan-CETAB được giải hấp,
CETAB tan vào ethanol, fucoidan chuyển thành dạng kết tủa mới trong
ethanol. Ly tâm tách lấy phần tủa, sau đó lọc thu kết tủa trên 2 tờ giấy lọc, rửa
bằng aceton, sấy khô ở 600C, khối lượng fucoidan thu được bằng khối lượng
tờ giấy lọc có chứa fucoidan trừ cho tờ giấy không có fucoidan.Mỗi loài rong
tiến hành tinh chế fucoidan 3 lần từ cùng một dịch chiết rong.
100g rong +500ml nước
Dung dịch chiết thô
500ml dịch chiết rong nâu
(dd Mi)
nhiệt độ chiết là 850C, thời gian chiết là
2 giờ (chiết 5 lần gộp dịch chiết)
Lọc thô , lọc MWCO 5ka, đến khi còn
1/10 thể tích ban đầu , định mức dung
dịch thu được bằng nước đến 500ml
49
(khối lượng fucoidan chiết được)
%fucoidan trong rong =
(khối lượng rong đem chiết)
Tinh chế Fucoidan trong dịch chiết rong theo sơ đồ sau:
Hình 2.5. Sơ đồ tinh chế fucoian từ dịch chiết rong (dd Mi)
2.2.3. Ký hiệu mẫu và các sản phẩm trung gian trong phương pháp kiểm
Ký hiệu các mẫu rong theo thứ tự liệt kê tại 2.1.1 là M1, M2, M3, M4,
M5, M6.
Dịch chiết thu từ các mẫu rong là ddM1, ddM2, ddM3, ddM4, ddM5 và
ddM6.
100ml ddMi
+ 134µl H2SO4 đậm đặc.
+dung dịch cetavlon 10% đến khi không còn
tạo kết tủa nữa.
Để qua đêm, ly tâm loại bỏ phần dịch nổi phía
trên, thu kết tủa, rửa kết tủa vơi nước cất.
Kết tủa Fucoidan- CETAB
-200ml dung dịch NaI nồng độ 20% trong cồn
5 lần (5x200ml).
-Ly tâm , tách kết tủa, lọc, rửa bằng aceton, sấy
khô ở 600C.
Kết tủa Fucoidan
50
Fucoidan qua quá trình tinh chế theo mục 1.4.3.4.2 được ký hiệu là FM1,
FM2, FM3, FM4, FM5 và FM6.
Hàm lượng fucose trong rong đem thủy phân theo mục 1.4.3.4.2 ký hiệu
là FucM1, FucM2, FucM3, FucM4, FucM5 và FucM6.
Hàm lượng fucose trong fucoidan tinh chế từ các loài rong ký hiệu là
FucFM1, FucFM2, FucFM3, FucFM4, FucFM5 và FucFM6.
Hàm lượng fucose trong dịch chiết từ các loài rong ký hiệu là
FucddFM1, FucddFM2, FucddFM3, FucddFM4, FucddFM5 và FucddFM6.
Hàm lượng fucoidan trong dịch chiết xác định bằng
Hexadecyltrimethylammonium bromide ký hiệu là CTABFM1, CTABFM2,
CTABFM3, CTABFM4, CTABFM5 và CTABFM6.
2.2.4. Xác định hàm lượng fucoidan dựa vào xác định hàm lượng fucose
Hàm lượng fucoidan có trong rong tính theo hàm lượng fucose được xác
định bằng công thức:
Fucoidan%= *100%
Hàm lượng fucose được xác định bằng nhiều phương pháp khác nhau
ứng dụng cho định lượng đường đơn ví dụ như HPLC, GC, TLC, so màu....
Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc kiểm tra nhanh và không mất nhiều
thời gian chuẩn bị mẫu chúng tôi chọn phương pháp so màu và sắc kí khí
(GC) để xác định hàm lượng fucose.
2.2.4.1. Xây dựng đường chuẩn methylpentose
Xác định hàm lượng fucoidan thông qua xác định fucose: phương pháp
so màu Dische xác định methylpentose [52].
Methylpentose được sử dụng trong luận văn là rhamnose thông dụng hơn
fucose, được sử dụng nhiều trong sản phẩm dược, đồng thời với tất cả các
mẫu sử dụng chuẩn là rhamnose thì các tỉ lệ sẽ được thực hiện tương tự như
fucose.
Xây dựng đường chuẩn methylpentose:
51
Methylpentose: L-Rhamnose monohydrate
CAS: 6155-35-7 (10030-85-0)
Molecular formula C6H12O5 • H2O
Molecular weight: 182,17
Specification:≥98%
Nhà sản xuất : HG Hegeng
Chuẩn bị 4 dung dịch chuẩn L-Rhamnose như sau:
Cân chính xác khoảng 50mg L-Rhamnose vào bình định mức 50ml, hòa
tan và định mức bằng nước. Ta thu được dung dịch chuẩn gốc.
Dung dịch chuẩn 1: Hút chính xác 5ml dung dịch chuẩn gốc vào bình
định mức 200ml, định mức bằng nước. (nồng độ 25µg/ml)
Dung dịch chuẩn 2: Hút chính xác 2ml dung dịch chuẩn gốc vào bình
định mức 100ml, định mức bằng nước. (nồng độ 20µg/ml)
Dung dịch chuẩn 3: Hút chính xác 10ml dung dịch chuẩn 2 vào bình
định mức 20 ml, định mức bằng nước. (nồng độ 10 µg/ml)
Dung dịch chuẩn 4: Hút chính xác 5ml dung dịch chuẩn 1 vào bình định
mức 25 ml, định mức bằng nước. (nồng độ 5 µg/ml)
Lọc và tiến hành xác định hàm lượng Rhamnose trong 4 chuẩn trên
bằng phương pháp so màu dựa trên phản ứng tạo màu của fucose với L-
cysteine hydrochloride và H2SO4 đậm đặc. Giá trị OD396 – OD427 được
nhập vào để làm thông số trên trục tung và nồng độ dung dịch làm thông số
trên trục hoành [ 52].
Các số liệu đo trên máy quang phổ so màu 722- Jinghua, sau đó nhập số
liệu vào phần mềm UV1601PC để xây dựng đường chuẩn và tính các giá trị
nồng độ dựa vào giá trị mật độ quang.
52
2.2.4.2. Xác định hàm lượng fucose trong một số loài rong nâu phổ
biến ở khánh hòa bằng phương pháp so màu.
*Thí nghiệm 1
Tiến hành thủy phân 100 mg rong trong 5 ml dung dịch TFA 2M, trong
8 giờ ở nhiệt độ 1000C, sau đó đồng bay hơi TFA với ethanol. Hòa tan hỗn
hợp thu được vào bình định mức 50ml, dung môi là nước. Lọc và tiến hành
xác định hàm lượng fucose trong rong bằng phương pháp so màu dựa trên
phản ứng tạo màu của fucose với L-cysteine hydrochloride và H2SO4 đậm đặc
. Kí hiệu (FucM(i)). [ 52] .
*Thí nghiệm 2
Tiến hành chiết các mẫu rong như đã trình bày ở mục 2.2.1, cân chính
xác 5,701 g TFA, hòa tan và định mức bằng dung dịch Mi vào bình mức
25ml, lắc đều .Tiến hành thủy phân trong 8 giờ ở nhiệt độ 1000C, cho bay hơi
TFA còn dư , tiếp tục thêm vào ống nghiệm 0,5ml ethanol, cho bay hơi đến
khi không còn TFA(lặp lại hai lần). Hòa tan và định mức hỗn hợp thu được
vào bình định mức 25ml, dung môi là nước. Hút chính xác 5ml dung dịch thu
được vào bình định mức 250ml, định mức bằng dung môi là nước. Xác định
fucose trong dịch chiết bằng phương pháp so màu Dische và cộng sự [52] .Kí
hiệu (FucFM(i)).
*Thí nghiệm 3
Cân khoảng 100mg fucoidan đã tinh chế ở mục 2.2.1 vào ống nghiệm có
nắp, thêm vào 5 ml dung dịch TFA 2M .Tiến hành thủy phân hỗn hợp thu
được trong 8 giờ ở nhiệt độ 1000C, cho bay hơi TFA còn dư , tiếp tục thêm
vào ống nghiệm 0,5ml ethanol, cho bay hơi đến khi không còn TFA(lặp lại
hai lần). Hòa tan hỗn hợp thu được vào bình 100ml, hòa tan và định mức bằng
dung môi là nước. Lọc và tiếp tục hút chính xác 5ml dung dịch thu được vào
bình 50ml, pha loãng và định mức bằng nước. Hàm lượng fucose trong
fucoidan tinh chế được xác định bằng phương pháp so màu Dische và cộng
sự [52].Kí hiệu (FucFM(i)).
53
Mỗi loài rong sẽ thực hiện mỗi thí nghiệm ba lần từ cùng một dịch chiết rong .
Độ hấp thụ của phức chất được qui đổi thành độ hấp thụ fucose trong
mẫu theo công thức:
OD fucose = [OD396mẫu - OD396 mẫu trắng]- [OD427mẫu - OD427mẫu trắng]
Hàm lượng fucose được tính theo công thức:
HL(%)= *100%
Hàm lượng fucoidan được tính bằng công thức:
Fucoidan%= *100%
Tất cả các phân tích được thực hiện trong ba lần (n = 3) và dữ liệu thu
thập được thể hiện dưới dạng trung bình và sai lệch 0,05%.
Hình 2.6.Sơ đồ xác định hàm lượng fucoidan dựa vào hàm lượng fucose bằng
phương pháp so màu Dische Z và cộng sự [52]
Việc xác định hàm lượng fucose bằng phương pháp so màu Dische và
cộng sự đươc sử dụng nhiều vì rẻ và qui trình tiến hành khá đơn giản. Tuy
nhiên, theo tác giả Talha Bin Saleem Ahmad, 2015 [57] đã tiến hành các khảo
sát về sự ảnh hưởng glucose đến tính đặc hiệu của phương pháp phát hiện
fucose theo Dische. Kết quả cho thấy rằng phương pháp này sẽ hoạt động có
hiệu quả nếu mức độ tạp chất (tức là glucose) gấp đôi mức fucose và nếu mức
TN1-Thủy phân
100mg bột rong
TN2-Thủy phân
5ml ddMi
TN3-Thủy phân
100mg fucoidan
tinh chế
Xác đinh hàm lượng
Fucose trong rong tính
từ rong(FucMi)
Xác đinh hàm lượng
Fucose trong dịch
chiết rong (FucddFMi)
Xác đinh hàm lượng
Fucose trong fucoidan
tinh chế (FucFMi)
Xác định hàm
lượng fucoidan
54
độ tạp chất (tức là glucose) gấp 10 lần so với Fucose tinh khiết thì phương
pháp Dische sẽ không hoạt động chính xác nữa .
Và đối với kết quả xác định hàm lượng fucose trong luận văn cũng
không loại trừ khả năng trong dịch chiết polysaccharide rong có lẫn một
lượng glucose hay một loại đường khác . Điều này ảnh hưởng đến tính chính
xác của phép đo và những đánh giá sau này. Vì thế chúng tôi tiến hành thêm
một phương pháp xác định fucose nữa đó là phương pháp sắc kí khí GC.
2.2.4.3. Xác định hàm lượng fucose trong một số loài rong nâu phổ
biến ở khánh hòa bằng phương pháp sắc kí khí (GC).
Chuẩn bị mẫu chuẩn:
a. Mẫu fucose chuẩn (khoảng 2 mg) cho vào ống nghiệm có nút vặn,
thêm vào khoảng 2 mg inositol và 3 ml NaBH4 0,25M vừa pha xong trong
NH4OH 1M , lắc đều rồi để yên 30 phút ở 20oC. Hút chính xác 0,3 ml hỗn
hợp thu được vào một ống nghiệm mới. Thêm vào hỗn hợp phản ứng 0,5ml
axít axetic 10% trong ethanol, cho bay hơi đến khô, lặp lại lần nữa. Cho vào
ống nghiệm 0,5ml ethanol, bay hơi đến khô, lặp lại hai lần.
b. Axetyl hoá các gốc đường bằng 0,2ml dung dịch Ac2O:pyridin =
1:1(v/v) ở 100oC trong 20 phút. Cho bay hơi hỗn hợp phản ứng, thêm vào
0,5ml toluen, cho bay hơi đến khô, lặp lại hai lần. Chiết sản phẩm đã axet
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_su_dung_amin_bac_4_quaternary_ammonium_de_xac_dinh.pdf