MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1 - 2
Mục tiêu nghiên cứu 1
Phạm vi nghiên cứu 1
Nội dung nghiên cứu 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.Một số đặc điểm chính về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại lưu vực sông Nhuệ, sông Đáy 3 - 7
1.2.Một số nghiên cứu chính đã thực hiện về chất lượng nước sông Nhuệ - Đáy 7
1.3.Tổng quan về chỉ số chất lượng nước (WQI) 7 - 8
1.3.1.Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới về về áp dụng các chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt 8
1.3.2.Tổng quan các nghiên cứu đã thưc hiện ở Việt Nam về áp dụng các chỉ số đánh giá chất lượng nước mặt 9 - 14
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 15 - 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu 16 - 23
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước sông Nhuệ, sông Đáy 24
3.2. Tính toán chỉ số thể hiện chất lượng nước sông Đáy – Nhuệ 44
3.2.1. Phương pháp 1 - Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN 46 – 48
3.2.2. Phương pháp 2 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính toán chỉ số ô nhiễm tổng IB1 48
3.2.3. Phương pháp 3 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc tính toán chỉ số WQI 52
A) Kịch bản 1: Tính WQI không có trọng số 53 – 58
B) Kịch bản 2: Tính WQI có trọng số 58
Trường hợp 1: Chỉ số WQI có trọng số riêng cho sông Đáy 60
Trường hợp 2: Chỉ số WQI có trọng số riêng cho sông Nhuệ 64
Trường hợp 3 - Trọng số chung cho cả lưu vực Nhuệ-Đáy 65
3.2.4. Phương pháp 4 – Đánh giá chất lượng nước thông qua việc xác định trạng thái chất lượng nước 70
3.2.5. Nhận xét các phương pháp đánh giá chất lượng nước 71
Nhận xét phương pháp đánh giá chất lượng nước thông qua số lần quan trắc có thông số môi trường đạt và không đạt QCVN 71
Nhận xét phương pháp xác định chất lượng nước qua tính toán chỉ số giá trị tỷ lệ trung bình 71
Nhận xét phương pháp xác định chất lượng nước qua tính toán chỉ số WQI 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận 80 - 84
Kiến nghị 85
Tài liệu tham khảo 86 - 88
Phụ lục 89 - 100
108 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 572 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng các phương pháp tính toán chỉ số chất lượng nước cho một số sông thuộc lưu vực sông Nhuệ - Sông Đáy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12,5
T4/2013
27,7
19,6
11,9
15,4
17,1
19,3
18,2
16,8
12,2
Tr/bình
27,9
19,6
10,3
13,1
11,8
12,1
17,1
15,3
12,6
Độ lệch chuẩn
7,6
8,5
2,1
4,0
3,9
5,6
7,2
4,5
3,4
Mùa mưa
T5/2013
21,0
20,8
11,5
13,4
12,8
13,1
15,2
14,1
11,8
T6/2013
20,3
18,0
11,4
14,2
13,5
13,2
15,9
13,3
11,5
T7/2013
15,4
14,1
11,9
18,7
12,5
11,6
13,6
15,6
9,8
T8/2013
21,7
20,5
13,1
18,0
14,2
13,5
17,4
14,2
11,5
T9/2013
17,3
14,8
11,6
19,9
13,6
13,2
18,5
18,7
10,9
T10/2013
15,7
12,9
10,6
16,9
12,7
12,2
16,6
18,2
12,4
Tr/bình
18,6
16,9
11,7
16,9
13,2
12,8
16,2
15,7
11,3
Độ lệch chuẩn
2,8
3,4
0,8
2,6
0,7
0,7
1,7
2,3
0,9
Kết quả quan trắc BOD tại sông Nhuệ thể hiện ở bảng 17 và sông Đáy ở bảng 18 cho thấy:
Nhìn chung giá trị BOD nước sông Đáy thấp hơn so với sông Nhuệ. Tại sông Nhuệ, từ 2 điểm đầu và cuối sông là giá trị BOD trong TCCP (Q CVN 08/2008, loại B1, 15 mg/l), 4/5 điểm qua trắc còn lại có giá trị BOD đã vượt TCCP. Trong khi đó giá trị BOD tại sông Đáy vượt giới hạn CTCP đa phần đoạn sông đầu nguồn.
Các bảng 18 cho thấy diễn biến giá trị COD và BOD trên sông Đáy tương tự như nhau. Giá trị COD mùa khô trung bình từ 18 đến 39,7 mg/l, mùa mưa từ 16,9 đến 25 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị COD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (BOD: 15 mg/l) là 1,3 lần (COD: 30 mg/l).
Giá trị BOD mùa khô trung bình từ 10,3 đến 27,9 mg/l, mùa mưa từ 11,3 đến 18,6 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị BOD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (BOD: 15 mg/l) là 1,24 lần và về mùa mưa là 1,24 lần.
Đoạn sông chảy trên địa phận Hà Nội có COD và BOD trung bình cao, đặc biệt là vào mùa khô thì cao hơn mùa mưa, nguyên nhân do đây là đoạn sông liên tục nhận nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp, chăn nuôi, nước thải các làng nghề. Từ Ba Thá là điểm hợp lưu với sông Tích – có nồng độ COD, BOD thấp hơn, lưu lượng dòng chảy khá lớn so với đầu nguồn sông Đáy, lại được nhận thêm nước sông Thanh Hà, nên đến điểm quan trắc H8 thì giá trị này giảm đáng kể.
Khi đi vào địa phận tỉnh Hà Nam, COD và BOD tiếp tục giảm do không còn phải nhận nước thải từ các làng nghề, nhưng lại nhận nước thải sinh hoạt của tp. Phủ Lý. Sau điểm hợp lưu với sông Nhuệ và sông Châu thì giá trị này lại tăng lên đáng kể, nhiều thời điểm vượt quá tiêu chuẩn QCVN 08/2008, B1.
Từ Phủ Lý đến Ninh Bình, sông Đáy nhận nước thải từ huyện Thanh Liêm (Hà Nam), huyện Gia Viễn, thành phố Ninh Bình, khu công nghiệp Gián Khẩu (Ninh Bình), nước thải huyện Ý Yên (Nam Định), nước thải nông nghiệp và một số cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng bên sông, nên dù được tiếp nhận thêm nước sông Hoàng Long thì các chỉ số trên có giảm nhưng vẫn ở mức cao xấp xỉ QCVN 08/2008, B1.
Sau khi nhận nước sông Sắt, nước thải nhà máy chế biến thức ăn gia súc, nhà máy gạch, nhà máy nhiệt điện Ninh Bình, chỉ số này lại tăng lên. Sông Sắt nối giữa sông Châu với sông Đáy, hiện nay chỉ dùng để tưới tiêu nông nghiệp, thậm chí có những thời điểm phía cuối sông gần điểm hợp lưu với sông Đáy chỉ để chứa và thoát nước thải, toàn bộ mặt sông bị bèo phủ kín. Hàm lượng COD và BOD ở cuối sông Sắt đổ vào sông Đáy cũng ở mức xấp xỉ tiêu chuẩn QCVN 08/2008, B1.
Sau khi sông Đáy hợp lưu với sông Đào và sông Bút thì giá trị này cũng không được cải thiện nhiều do COD, BOD của sông Đào cũng ở mức cao ( giá trị trung bình của COD và BOD cũng xấp xỉ tiêu chuẩn QCVN 08/2008, B1). Sông Đào là một phân lưu của sông Hồng, có nhiệm vụ chuyển nước cả mùa khô và mùa lũ sang sông Đáy. Nguồn nước sông Đào bao gồm cả nước từ sông Hồng, nước tiêu nông nghiệp, và nước thải sinh hoạt, sản xuất của thành phố Nam Định.
Kết quả xác định NH4+ của nước sông Nhuệ, sông Đáy
Bảng 19 - Giá trị NH4+ tại các điểm lấy mẫu dọc theo sông Nhuệ
NH4+
Các điểm lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu
H1
H2
H7
H3
H4
HN1
Mùa khô
T11/2012
1,820
1,270
1,480
1,540
4,870
0,100
T12/2012
10,020
28,600
24,550
24,450
31,150
0,020
T1/2013
8,160
21,100
29,500
32,500
34,600
0,185
T2/2013
13,180
14,660
9,860
32,500
30,240
0,304
T3/2013
8,180
9,520
7,930
28,130
24,480
0,401
T4/2013
9,280
10,160
6,990
13,250
26,550
0,120
Tr/bình
8,440
14,218
13,385
12,190
25,315
0,188
Độ lệch chuẩn
3,732
9,598
11,038
11,653
10,628
0,141
Mùa mưa
T5/2013
7,880
9,130
5,140
11,390
23,110
0,266
T6/2013
6,550
10,220
7,330
12,580
20,160
0,056
T7/2013
1,360
1,950
1,640
2,240
2,150
0,500
T8/2013
7,130
9,790
8,120
13,660
23,180
0,030
T9/2013
8,500
13,220
13,590
11,210
24,670
0,023
T10/2013
6,970
10,390
9,330
15,920
26,160
0,038
Tr/bình
6,398
9,117
7,525
11,167
19,905
0,152
Độ lệch chuẩn
2,564
3,781
4,019
4,702
8,923
0,194
Bảng 20 - Giá trị NH4+ tại các điểm lấy mẫu dọc theo sông Đáy
NH4+
Các điểm lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu
H5
H8
HN2
HN3
NB1
NB2
NB3
NB4
ND3
Mùa khô
T11/2012
0,220
0,070
0,060
0,060
0,030
0,080
0,070
0,250
0,040
T12/2012
3,760
3,500
2,890
5,730
2,920
1,960
0,490
0,290
0,310
T1/2013
3,190
3,920
7,150
8,130
3,030
1,690
0,140
0,200
0,270
T2/2013
0,010
1,280
0,330
0,490
0,210
0,170
0,210
0,190
0,040
T3/2013
0,030
0,850
0,420
0,640
0,190
0,130
0,200
0,180
0,050
T4/2013
0,030
0,910
0,390
0,520
0,190
0,150
0,200
0,200
0,070
Tr/bình
1,207
1,755
1,873
2,595
1,095
0,697
0,218
0,218
0,130
Độ lệch chuẩn
1,768
1,570
2,788
3,448
1,458
0,879
0,143
0,043
0,125
Mùa mưa
T5/2013
0,040
0,850
0,410
0,610
0,170
0,170
0,240
0,170
0,050
T6/2013
0,110
0,710
0,520
0,500
0,190
0,160
0,210
0,180
0,040
T7/2013
-
0,700
0,690
0,600
0,930
0,900
0,890
-
0,020
T8/2013
0,180
0,760
0,620
0,430
0,200
0,180
0,220
0,190
0,060
T9/2013
1,220
0,610
0,380
0,290
1,850
0,880
0,900
0,340
0,050
T10/2013
0,250
0,820
0,530
0,420
1,920
0,920
0,940
0,370
0,080
Tr/bình
0,300
0,742
0,525
0,475
0,877
0,535
0,567
0,208
0,050
Độ lệch chuẩn
0,460
0,088
0,119
0,121
0,833
0,400
0,377
0,134
0,020
Tại sông Nhuệ: Giá trị NH4+ biến đổi dọc sông. Điều này phụ thuộc vào số lượng và tính chất các nguồn thải (cơ sở sản xuất, vùng trồng rau ) phân bố dọc sông. Kết quả quan trắc cũng cho thấy mùa khô trung bình từ 0,19 đến 25,31 mg/l, mùa mưa từ 0,15 đến 19,9 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị NH4+ đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 0,5 mg/l) là 50,62 lần và về mùa mưa là 39.8 lần.
Tại sông Đáy: Giá trị NH4+ mùa khô trung bình từ 0,13 đến 1,873 mg/l, mùa mưa từ 0,05 đến 0,877 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị NH4+ đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (NH4+: 0,5 mg/l) là 4 lần và về mùa mưa là 1,75 lần. Bảng cho thấy giá trị NH4+ vào mùa mưa trên sông Đáy khá ổn định, chủ yếu dao động quanh tiêu chuẩn B1 (B1=0,5mg/l), trừ một số điểm tập trung nhiều nguồn thải sinh hoạt và nông nghiệp, nhưng vào mùa khô thì sự biến động giữa các điểm quan trắc rất rõ rệt, nguyên nhân chủ yếu là do lượng nước mùa khô còn lại các đoạn sông rất khác nhau. Từ sau đập Đáy đến điểm NB1 (phần sông chảy qua Hà Nội và Hà Nam, bắt đầu vào Ninh Bình), giá trị NH4+ trung bình mùa khô rất cao và biến động mạnh. Chỉ đoạn sông bắt đầu từ tỉnh Ninh Bình là NH4+ giảm dần.
Kết quả xác định hàm lượng phốt phát PO43- nước sông Nhuệ, sông Đáy
Bảng 21 - Giá trị PO43- tại các điểm lấy mẫu dọc sông Nhuệ
PO43-
Các điểm lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu
H1
H2
H7
H3
H4
HN1
Mùa khô
T11/2012
2,490
2,230
2,550
3,860
4,060
0,730
T12/2012
0,992
4,160
4,620
4,190
3,620
0,328
T1/2013
1,220
0,830
3,750
3,610
2,560
0,291
T2/2013
0,916
2,010
0,488
3,610
1,530
0,265
T3/2013
0,722
1,480
0,362
2,330
1,030
0,366
T4/2013
0,708
1,550
0,419
1,440
1,040
0,218
Trung bình
1,175
2,043
2,032
2,790
2,307
0,366
Độ lệch chuẩn
0,672
1,144
1,881
1,265
1,319
0,185
Mùa mưa
T5/2013
0,628
1,480
0,525
1,040
0,980
0,236
T6/2013
0,710
1,550
0,419
1,080
0,875
0,249
T7/2013
0,257
0,827
0,722
0,770
0,959
0,340
T8/2013
0,693
1,630
0,513
1,890
1,100
0,268
T9/2013
0,560
1,139
0,886
0,966
1,058
0,306
T10/2013
0,234
0,618
0,688
0,549
0,913
0,295
Trung bình
0,514
1,207
0,626
1,049
0,981
0,282
Độ lệch chuẩn
0,214
0,416
0,171
0,457
0,085
0,039
Bảng 22 - Giá trị PO43- tại các điểm lấy mẫu dọc sông Đáy
PO43-
Các điểm lấy mẫu
Thời gian lấy mẫu
H5
H8
HN2
HN3
NB1
NB2
NB3
NB4
ND3
Mùa khô
T11/2012
0,460
0,940
0,430
0,200
1,090
0,180
0,880
0,620
0,480
T12/2012
0,610
0,626
1,327
0,140
0,713
0,071
0,516
0,411
0,266
T1/2013
0,413
0,510
0,950
0,188
0,592
0,132
0,435
0,274
0,312
T2/2013
0,371
3,050
0,589
0,146
0,291
0,176
0,316
0,203
0,262
T3/2013
0,282
2,030
0,618
0,215
0,212
0,108
0,234
0,185
0,173
T4/2013
0,306
1,850
0,433
0,239
0,231
0,126
0,197
0,201
0,186
Tr/bình
0,407
1,501
0,725
0,188
0,522
0,132
0,430
0,316
0,280
Độ lệch chuẩn
0,119
0,986
0,351
0,039
0,346
0,041
0,251
0,171
0,111
Mùa mưa
T5/2013
0,282
1,550
0,395
0,246
0,388
0,206
0,178
0,185
0,162
T6/2013
0,270
1,695
0,360
0,219
0,310
0,195
0,155
0,196
0,135
T7/2013
0,171
0,328
0,411
0,113
0,359
0,071
0,211
0,201
0,074
T8/2013
0,328
1,960
0,381
0,285
0,334
0,209
0,188
0,210
0,149
T9/2013
0,296
0,499
0,409
0,335
0,361
0,236
0,205
0,258
0,206
T10/2013
0,152
0,286
0,374
0,088
0,321
0,057
0,192
0,181
0,056
Tr/bình
0,250
1,053
0,388
0,214
0,346
0,162
0,188
0,205
0,130
Độ lệch chuẩn
0,071
0,762
0,020
0,097
0,029
0,077
0,020
0,028
0,056
Đối với sông Nhuệ: Kết quả quan trắc cho thấy, tất cả 6 điểm lấy mẫu dọc sông đều có giá trị PO43- vượt TCPP (QCVN 08/2008, loại B1 0,3 mg/l). Riêng 1 lần quan trắc vào mùa mưa là mẫu HN1 đạt TCCP, tuy nhiên với giá trị xấp xỉ mức tối đa cho phép (0,282 mg/l).
Đối với sông Đáy: Kết quả quan trắc cho thấy, mặc dù giá trị PO43- nước sông Đáy tháp hơn so với nước sông Nhuệ, song rất nhiều điểm lất mẫu, giá trị PO43- đã vượt TCPP
PO43- là dạng tồn tại chủ yếu của phospho trong môi trường tự nhiên, dễ được các thực vật ở cạn và ở nước hấp thụ Các bảng 22 cho thấy giá trị PO43- trung bình trong mùa khô cao hơn mùa mưa, và nồng độ này gia tăng sau khi nhận những nguồn thải từ sản xuất nông nghiệp và làng nghề là chủ yếu.
Kết quả xác định hàm lượng Coliform nước sông Nhuệ, sông Đáy
Nước sông Nhuệ ô nhiễm Coliform cao hơn so với nước sông Đáy. Diễn biến thay đổi giá trị Coliform của cả 2 sông đều không có quy luật.
Nhận xét chung về hiện trạng chất lượng nước sông:
Sông Nhuệ
Dựa vào điều kiện thực tế có thể phân ra các nguồn gây ô nhiễm chính như sau:
Đoạn - Đầu sông Nhuệ (vị trí mẫu H1 - Đầu sông Nhuệ (Cầu Diễn)) đến H2: Cầu Đôi (trước Tp.Hà Đông)
Nước sông đoạn đầu nguồn tại cống Liên Mạc có TSS; chất lượng nước đang có dấu hiệu ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, dinh dưỡng với chỉ tiêu NH4+ và Coliform cao hơn giới hạn cho phép Quy chuẩn QCVN 08:BTNMT (B1).
Sau khi qua cống Liên Mạc, chất lượng nước có biểu hiện bị ô nhiễm. Đây là khu vực tiếp nhận nước thải công nghiệp của Khu công nghiệp Phú Diễn, và nước thải sinh hoạt của dân cư khu vực Cổ Nhuế - Từ Liêm, ngoài ra, đoạn sông này tập trung nhiều làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước cao như: làng nghề chế biến tinh bột sắn Cát Quế, Dương Liễu, Minh Khai; làng nghề chế biến thực phẩm Lưu Xá, làng nghề bún Phú Đô.
Đoạn - Giữa sông Nhuệ (vị trí mẫu sau H2: Sau Cầu Đôi (trước Tp.Hà Đông) đến H7 Cầu Trắng
Chất lượng nước sông Nhuệ tại Cầu Trắng bị ô nhiễm nặng do phải tiếp nhận nước thải của làng nghề Vạn Phúc, Làng nghề Dương Nội qua sông La Khê.
Sau khi chảy qua cầu Hà Đông, chất lượng nước sông Nhuệ tiếp tục suy giảm và mức độ ô nhiễm nước nghiêm trọng xảy ra ở Phúc La. đây là nơi tiếp nhận nước thải của bệnh viện 103, khu đô thị mới Xa La, chất lượng nước bị ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng.
Tại Cầu Tó, là nơi tiếp nhận nước thải của thành phố Hà Nội qua sông Tô Lịch và nước thải sinh hoạt của dân cư sống hai bên bờ. Nước sông Nhuệ bị ô nhiễm nghiêm trọng, nước có màu đen, mùi hôi tanh khó chịu, nồng độ oxy hòa tan DO trong mùa khô và mùa mưa đều vượt qua chuẩn cho phép, các thông số COD, BOD5, NH4+, tổng Coliform đều vượt quy chuẩn cho phép nhiều lần.
Đoạn – Cuối sông Nhuệ (vị trí mẫu sau H3 Cầu Trắng dến HN1(Đầu địa phận Hà Nam)
Tại vị trí sau điểm nhập lưu của sông Tô Lịch với sông Nhuệ, hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước sông Nhuệ tăng lên đáng kể, đặc biệt là các chất ô nhiễm hữu cơ. Hàm lượng BOD5 tăng nhiều lần so lần so với điểm đầu nguồn là cống Liên Mạc và vượt QCVN 08:2008/BTNMT;
Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước dọc sông Nhuệ có sự biến đổi lớn, hầu hết các điểm quan trắc bị ô nhiễm với mức không đạt QCVN 08/2008, loại B1:
Giá trị pH mùa khô trung bình từ 7,2 đến 7,31, mùa mưa từ 7,18 đến 7,35, nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08/2008, loại B1 (pH: 5,5 - 9).
Giá trị TSS mùa khô trung bình từ 18 đến 93 mg/l, mùa mưa từ 18,21 đến 76,42 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị TSS đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (TSS: 50 mg/l) là 1.86 lần, mùa mưa 1.5284 lần
Giá trị DO mùa khô trung bình từ 0,8 đến 2,5 mg/l, mùa mưa từ 0,9 đến 2,3 mg/l. Các điểm quan trắc có giá trị DO đã thấp hơn QCVN 08/2008, loại B1 (DO > 4 mg/l).
Giá trị COD mùa khô trung bình từ 25,35 đến 119,15 mg/l, mùa mưa từ 20,68 đến 96,52 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị COD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (TSS: 50 mg/l) là 2,38 lần, mùa mưa 1,93 lần
Giá trị BOD mùa khô trung bình từ 14,58 đến 91,93 mg/l, mùa mưa từ 13,82 đến 69,10 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị BOD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (BOD: 15 mg/l) là 6,13 lần và về mùa mưa là 4,7 lần.
Giá trị NH4+ mùa khô trung bình từ 0,19 đến 25,31 mg/l, mùa mưa từ 0,15 đến 19,9 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị NH4+ đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (NH4+: 0,5 mg/l) là 50,62 lần và về mùa mưa là 39.8 lần.
Giá trị PO43- mùa khô trung bình từ 0,366 đến 2,79 mg/l, mùa mưa từ 0,28 đến 1,207 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị PO43- đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (PO43-: 0,3 mg/l) là 9,3 lần và về mùa mưa là 4 lần.
Nước sông ô nhiễm Coliform cao hơn QCVN 08/2008 B1 đến hàng trăm lần (bảng 22,23).
Nước sông Đáy:
Kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước dọc sông Đáy có sự biến đổi, một số điểm quan trắc bị ô nhiễm, không đạt QCVN 08/2008, loại B1. Nguyên nhân chủ yéu là do mực nước và lưu lượng sông Hồng những nay gần đây rất thấp, lượng nước trong kênh dẫn vào sông Đáy thấp, kéo theo khả năng cải thiện chất lượng nước cho sông Đáy không nhiều.
Giá trị pH mùa khô trung bình từ 7,07 đến 7,72, mùa mưa từ 7,1 đến 8,35, nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 08/2008, loại B1 (pH: 5,5 - 9).
Giá trị TSS mùa khô trung bình từ 18 đến 46,3 mg/l, mùa mưa từ 18,2 đến 63,3 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa mưa, giá trị TSS đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (TSS: 50 mg/l) là 1,27 lần.
Giá trị DO mùa khô trung bình từ 3,4 đến 4,5 mg/l, mùa mưa từ 2,4 đến 5,4 mg/l. Một số điểm quan trắc giá trị DO đã thấp hơn QCVN 08/2008, loại B1 (DO > 4 mg/l).
Giá trị COD mùa khô trung bình từ 18 đến 39,7 mg/l, mùa mưa từ 16,9 đến 25 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị COD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (BOD: 15 mg/l) là 1,3 lần (COD: 30 mg/l).
Giá trị BOD mùa khô trung bình từ 10,3 đến 27,9 mg/l, mùa mưa từ 11,3 đến 18,6 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị BOD đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (BOD: 15 mg/l) là 1,24 lần và về mùa mưa là 1,24 lần.
Giá trị NH4+ mùa khô trung bình từ 0,13 đến 1,873 mg/l, mùa mưa từ 0,05 đến 0,877 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị NH4+ đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (NH4+: 0,5 mg/l) là 4,6 lần và về mùa mưa là 1,75 lần.
Giá trị PO43- mùa khô trung bình từ 0,13 đến 1,5 mg/l, mùa mưa từ 0,13 đến 1,053 mg/l. Một số điểm quan trắc về mùa khô, giá trị PO43- đã cao hơn QCVN 08/2008, loại B1 (PO43-: 0,3 mg/l) là 5 lần và về mùa mưa là 4 lần.
Nước sông ô nhiễm Coliform (cao hơn QCVN 08/2008 B1 hàng chục đến hàng trăm lần (barng )
Nhìn chung, không có sự sai khác nhiều về chất lượng nước sông giữa mùa khô ô
nhiễm hơn so với mùa mưa.
C. Liên Mạc
TB. Yên Sở
TB. Đông Mỹ
TB. Bộ Đầu
TB. Khai Thái
TB. Yên Lệnh
Đập đáy
C. Phủ Lý
C. Lương Cổ
TB. Vân Đình
TB. Ngoại Độ
TB. Quế
TB. Yên Nghĩa
TB. Yên Thái
Đ. Hà Đông
Đ. Thanh Liệt
Đ. Đồng Quan
Đ. Nhật Tựu
Hồng
S. Đáy
S. Nhuệ
Hình - Các côn Hình - Các công trình chính trên dòng chính sông Nhuệ
Hình 2 – Các công trình chính trên dòng chính sông Nhuệ
Bảng 23 – Kết quả quan trắc Coliform trong nước sông Nhuệ
(Đơn vị: MPN/100 ml)
T11/12
T12/12
T1/13
T2/13
T3/13
T413
T5/13
T6/13
T7/13
T813
T9/13
T1013
H1
350000
170000
350000
3300000
4900000
4600000
1300000
1600000
1200000
3300000
2700000
7000000
H2
460000
1700000
1400000
4900000
2300000
3400000
760000
610000
5500000
1700000
2600000
7900000
H3
3500000
1100000
49000000
7000000
7900000
4900000
1700000
2000000
1500000
4900000
7600000
35000000
H4
5400000
700000
79000
11000000
11000000
7900000
260000
2400000
2200000
7900000
17000000
14000000
H7
1100000
950000
1100000
1800000
14000000
54000000
9500000
8400000
690000
7900000
24000000
17000000
HN1
430000
790000
450000
490000
170000
230000
450000
450000
820000
230000
220000
270000
Bảng 24 – Kết quả quan trắc Coliform trong nước sông Đáy
(Đơn vị: MPN/100 ml)
T11/12
T12/12
T1/13
T2/13
T3/13
T413
T5/13
T6/13
T7/13
T813
T9/13
T1013
H5
790000
2300000
3800000
3300000
70000000
1700000
780000
920000
820000
450000
3300000
70000000
H8
91000
1300000
3300000
11000000
4900000
4900000
1700000
2100000
1900000
4900000
4500000
11000000
HN2
24000
1300000
3600000
330000
1700000
4900000
2100000
3100000
2900000
3300000
2200000
2700000
HN3
280000
3300000
4500000
2300000
2200000
2200000
1700000
2000000
1700000
2100000
1900000
2400000
NB1
640000
130000
1300000
3400000
300000
4600000
2100000
2200000
2000000
3300000
4900000
4700000
NB2
340000
780000
1400000
1100000
680000
2200000
1800000
2100000
2200000
2700000
1700000
1400000
NB3
580 000
780000
1400000
2200000
1400000
2300000
2200000
2700000
2000800000
3300000
450000
1300000
NB4
310000
1100000
4900000
7900000
13000000
14000000
4500000
4500000
4000
6800000
1100000
11000000
3.2. Tính toán chỉ số thể hiện chất lượng nước sông Đáy – Nhuệ
3.2.1. Phương pháp 1 - Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN
Bảng 25 - Tổng kết chất lượng nước dọc theo sông Nhuệ
Thời gian lấy mẫu
H1
H2
H7
H3
H4
HN1
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
pH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
TSS
x
-
x
-
-
-
-
-
-
-
x
x
DO
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
COD
-
x
-
-
-
-
-
-
-
-
-
x
BOD
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
x
x
NH4+
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
x
x
PO43
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
x
Coliform
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Ghi chú:
X: Đạt QCVN 08/2008, B1
-: Không đạt QCVN 08/2008, B1
K : Mùa khô
M: Mùa mưa
Bảng 26 – Tổng kết chất lượng nước dọc theo sông Đáy
H5
H8
HN2
HN3
NB1
NB2
NB3
NB4
ND3
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
K
M
pH
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
TSS
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
-
x
DO
x
x
-
-
-
-
-
-
-
-
x
-
x
-
x
x
x
x
COD
-
x
-
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
BOD
-
-
-
-
x
x
x
-
x
x
x
x
-
-
-
-
x
x
NH4+
-
x
-
-
-
-
-
x
-
x
-
-
x
-
x
x
x
x
PO43-
-
x
-
-
-
-
x
x
-
-
x
x
x
x
-
x
x
x
Coliform
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Ghi chú:
X: Đạt QCVN 08/2008, B1
-: Không đạt QCVN 08/2008, B1
K : Mùa khô
M: Mùa mưa
Để có cơ sở đánh giá nhanh chất lượng nước dựa trên kết quả quan trắc, nghiên cứu đã đưa ra cách xác định và sắp xếp chất lượng nước sông thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN, cụ thể:
- Đối với sông Nhuệ: có 16 lần quan trắc (theo 2 mùa: Mùa khô và mùa mưa) tại 6 điểm quan trắc.
- Đối với sông Đáy: có 18 lần quan trắc (theo 2 mùa: Mùa khô và mùa mưa) tại 9 điểm quan trắc.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Đối với sông Nhuệ:
Kết quả đánh giá nhanh chất lượng nước sông Nhuệ thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đat và không đạt QCVN 08/2008 loại B1 thể hiện ở bảng 25 cho thấy:
Nước sông sạch nhất là mẫu nước tại điểm HN1 (Điểm cuối cùng của sông Nhuệ (ở trên tp.Hà Nam): Với 10 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 6 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 2 là điểm H1 (Đầu sông Nhuệ (Cầu Diễn)): Với 4 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 12 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 3 là điểm H2 (Cầu Đôi (trước Tp.Hà Đông): Với 3 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 13 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 4 (ô nhiễm nhất) là điểm H7 (Cầu Trắng, quận Hà Đông), H3 (Sau đoạn tiếp nhận nước sông Tô Lịch), H4 (Cầu Hữu Hòa Cầu Hữu Hòa): Với 2 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 14 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
Bảng 27 – Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông Nhuệ thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN
Điểm mẫu
H1
H2
H7
H3
H4
HN1
Đạt QCVN
4
3
2
2
2
10
Không đạt QCVN
12
13
14
14
14
6
Sắp xếp chất lượng nước sông theo thứ tự
2
3
4
4
4
1
Đối với sông Đáy:
-Nước sông sạch nhất là mẫu nước tại điểm ND3 (Đoạn sông cuối Tp.Ninh Bình, trước khi nhận nước sông Bút và sông Đào): Với 13 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 3 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
-Chất lượng nước sạch mức 2 là điểm NB2 (Nước sông sau Tp.Ninh Bình) và NB4 (Đoạn sông tại Ninh Bình sau khi nhận nước từ sông Bút và sông Đào đổ vào): Với 11 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 5 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 3 là điểm HN3 (Đoạn sông cuối Tp.Hà Nam, sau khi tiếp nhận nước sông Châu), NB3 (Đoạn sông cuối Tp.Ninh Bình, trước khi nhận nước sông Bút và sông Đào Đoạn sông cuối Tp.Ninh Bình, trước khi nhận nước sông Bút và sông Đào): Với 10 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 6 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
-Chất lượng nước sạch mức 4 là điểm H5 (Đầu sông Đáy (Sau đập Đáy), NB1 (Đoạn sông trước khi đổ vào Tp.Ninh Bình (trước khi nhận nước sông Hoàng Long đổ vào): Với 9 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 7 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
-Chất lượng nước sạch mức 5 là điểm HN2 (Điểm mẫu gần tp, Phủ Lý (sau KCN Đồng Văn): Với 8 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 12 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 6 (ô nhiễm nhất) là điểm H8 (Cầu Đục Khê (trước khi đổ vào Tp.Hà Nam): Với 5 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 11 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
- Chất lượng nước sạch mức 6 (ô nhiễm nhất) là điểm H8 (Cầu Đục Khê (trước khi đổ vào Tp.Hà Nam): Với 5 lần quan trắc có thông số môi trường đạt QCVN và 11 lần quan trắc có thông số môi trường không đạt QCVN.
Bảng 28 – Đánh giá sắp xếp chất lượng nước sông Đáy thông qua số lần thông số môi trường quan trắc đạt và không đat QCVN
Điểm mẫu
H5
H8
HN2
HN3
NB1
NB2
NB3
NB4
ND3
Đạt QCVN
9
5
8
10
9
11
10
11
13
Không đạt QCVN
7
11
12
6
7
5
6
5
3
Sắp xếp theo thứ tự chất lượng nước sông
4
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_dinhdangword_1_1328_1869749.doc