MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ . i
MỤC LỤC. i
TÓM LƯỢC . v
DANH SÁCH HÌNH.iii
DANH SÁCH BẢNG . iv
CHƯƠNG I . 1
ĐẶT VẤN ĐỀ. 1
1.1 GIỚI THIỆU . 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU. 1
CHƯƠNG II . 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 2
2.1 NGUYÊN LIỆU DÙNG TRONG SẢN XUẤT RƯỢU VANG CHUỐI XIÊM . 2
2.1.1 Chuối xiêm . 2
2.1.2 Nấm men . 7
2.1.3 Enzyme . 9
2.1.4 Nước . 22
2.1.5 Acid citric . 23
2.2. Động lực của quá trình lên men . 23
2.2.1 Cơchếcủa quá trình lên men . 23
2.2.2 Động học của quá trình lên men. 24
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men. 24
2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ . 24
2.3.2 Ảnh hưởng của pH . 25
2.3.3 Ảnh hưởng của nồng độrượu. 25
2.3.4 Ảnh hưởng của chất lượng và sốlượng nấm men sửdụng . 25
2.4 Qui trình sản xuất rượu vang chuối. 26
2.5 Các dạng hưhỏng trong sản xuất rượu vang chuối. 27
2.5.1 Lên men lactic . 27
2.5.2 Lên men butyric. 27
2.5.3 Lên men dại . 27
CHƯƠNG III: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM. 28
3.1 Phương tiện . 28
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu . 28
3.1.2 Thời gian thực hiện. 28
3.1.3 Thiết bịvà dụng cụ . 28
3.2 Phương pháp thí nghiệm . 29
3.2.1 Phân tích thành phần nguyên liệu. 29
3.2.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát động học vô hoạt enzyme glucoamylase . 30
3.2.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của việc bổsung chếphẩm enzyme
amylase và pectinase đến hiệu suất thu hồi và chất lượng (độtrong, độrượu, tạp
chất, ) rượu thành phẩm. 31
CHƯƠNG IV KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN. 34
4.1 Phân tích thành phần nguyên liệu . 34
4.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát động học vô hoạt enzyme glucoamylase. 34
4.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của việc bổsung chếphẩm enzyme
glucoamylase và polygalacturonase đến hiệu suất thu hồi và chất lượng (độtrong, độ
rượu, tạp chất, ) rượu thành phẩm . 36
CHƯƠNG V KẾT LUẬN - ĐỀNGHỊ . 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 48
PHỤLỤC
75 trang |
Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 2292 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng chế phẩm sinh học cải tiến chất lượng rượu vang chuối xiêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
glucoside ở cuối
mạch của phân tử acid pectic hoặc acid pectinic nhưng bên cạnh không được có
nhóm methyl.
Pectate lyase(PEL)
Xúc tác sự phân cắt các đơn vị galacturonate không bị ester hóa. Cả 2 enzyme exo-
PEL (exo-poly(1,4-α-D-galacturonide) lyase và endo-PEL (endo- poly(1,4-α-D-
galacturonide) lyase đề tồn tại. Pectate và pectin có lượng methoxyl thấp là cơ chất
thích hợp hơn cả cho các enzyme này.
Pectine lyase(PL)
Xúc tác sự phân cắt các đơn vị galacturonate đã bị ester hóa. Tất cả các PL đều là
endo-enzyme.
Ngoài ra còn có:
- Pectin- transeliminase (PTE) hay còn gọi là poly α-1,4-D-galacturonite-
methylesterglucanoliase. Là enzyme tác động trên pectin và pectin acid.
- Polygalacturonate- transeliminase còn gọi là poly α-1,4-D-galacturonite-
glucanoliase, là enzyme tác động trên pectic acid và pectinic acid.
Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của enzyme
Ảnh hưởng của thành phần hoá học của nguyên liệu
Tình trạng chất lượng pectin ảnh hưởng nhiều tới sự tạo độ nhớt của dịch quả và
khả năng thuỷ phân của enzyme pectinase. Pectin có độ ester hoá càng cao thì độ
nhớt càng cao và hiệu quả tác dụng của polygalacturonase càng thấp.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 20
Các acid hữu cơ có trong quả ức chế enzyme pectinase với mức độ khác nhau.
Acid citric và acid tartric ở nồng độ 0,4% có tính chất ức chế hầu như giống nhau.
Ở nồng độ 0,8%, acid citric ức chế enzyme pectinase mạnh hơn so với acid tartric.
Hiệu quả tác dụng của enzyme pectinase cũng bị ảnh hưởng bởi các ion có trong
dịch quả.
Ảnh hưởng của nồng độ enzyme pectinase
Khi lựa chọn nồng độ chế phẩm enzyme nên chọn lựa tối thiểu mà bảo đảm được
các biến đổi cần thiết với thời gian mà công nghệ của dạng nước quả cho phép.
Không tuỳ thuộc vào hoạt độ của một chế phẩm hoặc của một enzyme, hiệu quả
tác dụng của chế phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào thành phần của enzyme và đặc
điểm của nguyên liệu chế biến
Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong vài phút đầu, nhiệt độ không ảnh hưởng tới hoạt tính của enzyme. Ảnh
hưởng của nhiệt độ biểu hiện sau 3÷5 phút tính từ lúc bắt đầu phản ứng. Sự giảm
độ nhớt chậm lại phụ thuộc vào nhiệt độ thích hợp cho hoạt động của enzyme.
Endo-polygalacturonase bị ức chế hoàn toàn ở 70oC sau 1 giờ, nhưng ở 45÷50oC
tốc độ thuỷ phân do enzyme tăng. Khi xử lý lâu ở nhiệt độ cao chất lượng quả của
nhiều loại nguyên liệu bị giảm đi, vì vậy thường sử dụng nhiệt độ thấp hơn nhiệt
độ tối thích của enzyme.
Ảnh hưởng của pH
Bảng tóm tắt nhiệt độ / pH
Temperaturprofile (pectinase) pH - Profile (pectinase)
Hình 8: Ảnh hưởng của nhiệt độ và pH đến tốc độ phản ứng
Các enzyme pectinase có nguồn gốc khác nhau có pH tối thích khác nhau.
Pectinesterase có nguồn gốc thực vật tác dụng mạnh trong khoảng pH=6,5÷9,5,
pectinesterase của nấm có khoảng pH tối thích 4,0÷5,2, còn pectinesterase của vi
khuẩn hoạt động mạnh nhất ở pH=7,0÷9,0, pH tối thích của enzyme không cố
định, có thể thay đổi tuỳ theo nguồn gốc và các chất đã tạo nên trị số đó.
Ứng dụng của enzyme trong sản xuất nước quả và rượu vang
Bảng tóm tắt nhiệt độ Bảng tóm tắt pH
Tố
c
độ
ph
ản
ứn
g
(%
)
Nhiệt độ (oC)
pH
Tố
c
độ
ph
ản
ứn
g
(%
)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 21
Trong sản xuất nước quả và rượu vang, người ta thường sử dụng một trong sáu
nhóm enzyme sau:
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng để sản xuất nước quả đục. Mục đích sử dụng
nhóm chế phẩm enzyme này là làm tăng hiệu suất trích ly để thu được lượng sản
phẩm lớn.
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng để sản xuất nước quả trong, không chứa pectin.
Mục đích sử dụng nhóm chế phẩm enzyme này là làm tăng hiệu suất trích ly và
thủy phân hoàn toàn các chất protein, pectin, làm giảm độ nhớt và làm triệt tiêu
nguyên nhân làm đục nước quả.
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng để làm tăng khả năng đồng hóa nước quả và thịt
quả, làm tăng khả năng trích kỵ nước quả.
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng để sản xuất bán sản phẩm rượu vang, nhằm làm
tăng hiệu suất trích kỵ của bán sản phẩm.
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng để ngăn cản quá trình oxy hóa và làm cản trở sự
phát triển của vi sinh vật hiếu khí phát triển trong nước quả, trong rượu vang.
- Nhóm chế phẩm enzyme dùng vào mục đích chống lại sự lại đường trong sản
xuất sirô thành phẩm.
Việc sử dụng các chế phẩm enzyme phải được xem xét cẩn thận trên cơ sở đặc
điểm nguyên liệu trái cây cần xử lý. Trong các đặc điểm của trái cây, người ta
quan tâm rất nhiều đến đặc điểm màu sắc tự nhiên của sản phẩm. Trong nhiều
trường hợp, việc sử dụng enzyme phải đảm bảo giữ được màu sắc tự nhiên ban đầu
hoặc tạo ra những màu sắc theo ý muốn bằng cách điều khiển phản ứng enzyme.
Theo màu sắc tự nhiên, các loại trái cây được chia làm hai loại:
Trái cây có màu nhạt: táo, lê, nho trắng, chuối, cam, bưởi…
Trái cây có màu sẫm do chứ nhiều antoxian: anh đào, mận đỏ, nho đỏ, mơ, mận
đen, dâu…
Để xử lý quả nghiền có màu nhạt, người ta thường sử dụng một loạt các enzyme
sau:
- Enzyme endo-PMG để làm giảm độ nhớt của dịch quả
- Enzyme PE làm tăng hiệu suất trích ly
- Enzyme khác như cellulose, hemicellulase, protease không bắt buộc.
Tuy nhiên, nếu cho thêm những enzyme này vào sẽ làm tăng khả năng trích ly vật
chất hòa tan có trong tế bào quả.
Riêng enzyme PTE, cần lưu ý là enzyme này phân hủy protopectin, thường không
có lợi cho việc thoát các chất có trong tế bào quả. Do đó trong trường hợp này,
người ta không sử dụng enzyme PTE.
Sự có mặt của enzyme ascorbinatoxidase thường gây ra sự phân giải vitamin C.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 22
Các enzyme tham gia quá trình oxy hóa như polyphenoloxidase, peroxidase,
catalase thường làm biến màu nước quả và làm giảm giá trị cảm quan khác. Do đó,
trong chế biến nước quả không nên dùng những loại enzyme này.
Khi chế biến nước quả có màu đỏ cần lưu ý phải bảo tồn chất màu antocian. Chính
vì thế không được dùng những loại enzyme có khả năng phân giải antocian.
Ascorbic acid là một trong những chỉ tiêu quan trọng của nước quả, do đó trong
khi chế biến nước quả tuyệt đối không được sử dụng enzyme ascorbinatoxidase.
Trong nhiều trường hợp, enzyme protease đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình làm trong nước quả. Chính vì thế khi cần làm trong nước quả, người ta
thường kết hợp protease acid với enzyme phân huỷ pectin.
Khi chế biến nước quả có thịt quả, người ta thường sử dụng chế phẩm enzyme bao
gồm pectintrancelinutase, hemicellulase, cellulose. Trong đó, enzyme
pectintrancelimitase đóng vai trò quan trọng nhất. Trong hỗn hợp chế phẩm
enzyme trên, tuyệt đối không được có mặt enzyme polygalacturonase. Những
enzyme này thường làm giảm độ nhớt của nước quả và phá vỡ độ đồng nhất của
nước quả.
Việc ứng dụng enzyme vào chế biến nước quả và trong sản xuất rượu vang bắt đầu
từ năm 1930. Từ đó đến nay, trên thế giới có rất nhiều loại chế phẩm thương mại
được sản xuất và ứng dụng trong chế phẩm rau quả.
2.1.4 Nước
Nước dùng để sản xuất rượu có yêu cầu chất lượng nước giống như nước dùng
trong sinh hoạt. Tiêu chuẩn của nước trong sản xuất rượu:
- Độ cứng không quá 7mg đương lượng/lít, trong suốt, không màu, không mùi,
hàm lượng muối không được quá yêu cầu sau:
Bảng 7: Hàm lượng muối cho phép trong sản xuất rượu
(Bùi Thị Quỳnh Hoa, 2006)
- Không có hoặc chỉ có rất ít muối kim loại nặng như: Hg2+, Ba2+,…
- Khả năng oxi hoá một lít nước không quá 2ml dung dịch KMnO4 (0,01N)
- Chất cặn không vượt quá 1000 mg/ml
Ion Hàm lượng (mg/l) Ion Hàm lượng (mg/l)
Cl- 0,5 F 3
SO42- 80 Zn 3
As 0,05 Cu 5
Pb2+ 0,1 Fe 0,3
NO3- 40
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 23
- Trong công nghệ sản xuất rượu độ cứng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến quá trình nấu
nguyên liệu, đường hoá và lên men, nếu pH của nước >7 sẽ thúc đẩy quá trình tạo
glycerin.
- Tổng hàm lượng muối trong nước là 2g/l có tác dụng kích thích quá trình lên men
nhưng với hàm lượng 3g/l lại có tác dụng xấu đến quá trình lên men.
- Chỉ số E.coli <20 tế bào/lít.
2.1.5 Acid citric
Sử dụng nhằm mục đích tạo pH thích hợp cho quá trình lên men, acid citric hầu
như không có ảnh hưởng đến tâm hoạt động của nấm men.
2.2. Động lực của quá trình lên men
2.2.1 Cơ chế của quá trình lên men
Để lên men người ta cho vào môi trường một lượng tế bào nấm men nhất định.
Tuỳ theo phương pháp lên men mà lượng nấm men cho vào khác nhau. Thông
thường khi lên men, lượng tế bào nấm men phải đạt được >100 triệu tế bào trọng
một ml dịch lên men. Do diện tích bề mặt của tế bào nấm men rất lớn nên khả
năng hấp thụ các chất dinh dưỡng rất mạnh. Đường lên men là các chất dinh dưỡng
khác trong môi trường lên men trước tiên được hấp thụ trên bề mặt của nấm men
sau đó khuếch tán qua màng vào bên trong tế bào nấm men, rượu và CO2 sẽ được
tạo thành.
Rượu etylic tạo thành khuếch tán ra môi trường bên ngoài qua màng tế bào nấm
men. Rượu hoà tan vô hạn trong nước nên khuếch tán rất nhanh vào trong môi
trường CO2 cũng hoà tan vào trong môi trường nhưng sự hoà tan không lớn. Ở áp
suất 800mmHg nhiệt độ 25÷30oC là 0,856÷0,837 lít CO2 trong một lít nước. Vì thế
CO2 sinh ra trong quá trình lên men sẽ khuếch tán vào môi trường và nhanh chóng
đạt được trạng thái bảo hoà. Khi bảo hoà CO2 bám vào xung quanh tế bào nấm
men hình thành những bọt khí. Tế bào nấm men thường dính liền với nhau, bọt khí
sinh ra ngày càng nhiều và lớn dần lên hình thành túi lớn, đến lúc nào đó có sự
chênh lệch giữa khối lượng riêng của môi trường và tế bào nấm men sẽ nổi lên trên
bề mặt. Khi đến bề mặt, do có sự thay đổi đột ngột sức căng bề mặt nên chúng bị
vỡ ra làm cho khí CO2 bị phóng thích ra bên ngoài. Lúc này do khối lượng riêng
của nấm men đủ lớn trở lại nên chúng sẽ bị chìm xuống. Quá trình này diễn ra liên
tục nên tế bào nấm men vốn từ trạng thái tĩnh chuyển sang trạng thái chuyển động,
làm gia tăng khả năng tiếp xúc giữa tế bào nấm men và môi trường điều này làm
cho quá trình trao đổi chất diễn ra nhanh hơn, mạnh mẽ hơn, khi đó sẽ làm tăng
nhanh quá trình lên men.
Khí CO2 ức chế quá trình lên men, nhưng trong quá trình thoát lít CO2 làm tăng
khả năng lên men của nấm men. Kích thước, vật liệu chế tạo của thiết bị lên men,
các chất hoà tan mang điện tích, các vật lơ lửng khác hiện diện trong dịch lên men
khi lên men đều ảnh hưởng đến sự thoát khí CO2 nên cũng ảnh hưởng quá trình lên
men.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 24
2.2.2 Động học của quá trình lên men
Tốc độ của quá trình lên men có thể quan sát được bằng cách theo dõi sự thay đổi
của hàm lượng đường trong dịch lên men, quan sát bằng cách theo dõi sự thay đổi
lượng rượu và CO2 tạo thành cũng như sự thay đổi trị số của nồng độ dịch lên
men.
Quá trình lên men chia làm 3 thời kỳ chính:
Thời kỳ đầu: Khoảng 60 giờ kể từ khi cho nấm men tiếp xúc với dịch lên men. Sự
lên men xảy ra rất chậm, đường lên men không đáng kể.
Thời kỳ 2: đây là thời kỳ lên men chính. Chiếm khoảng 60-120 giờ sau thời kỳ
đầu. Sự phát triển của nấm men và sự lên men sau mỗi giờ tăng nhanh đáng kể và
đạt đến trị số cực đại.
Thời kỳ cuối: đây là giai đoạn lên men phụ xảy ra rất chậm đồng thời là thời kỳ ổn
định tạo mùi cho sản phẩm. Tuỳ theo phương pháp lên men loại sản phẩm mà thời
gian lên men phụ kéo dài khác nhau không quan sát được.
Thời kỳ lên men chính là thời kỳ biến đổi sâu sắc các thành phần trong dịch lên
men. Chúng ảnh hưởng đến kết quả của quá trình lên men. Trong giai đoạn này,
trong điều kiện lên men bình thường sau mỗi giờ nồng độ đường trong dịch lên
men sẽ giảm đi khoảng 1 độ (Brix, balling, %) tuỳ loại sản phẩm, dây chuyền sản
xuất.
Sự tồn tại của thời kỳ lên men cuối là đặc trưng đối với quá trình lên men dịch
đường hoá từ nguyên liệu chứa tinh bột.
Trong dịch lên men nếu biểu thị hàm lượng đường tồn tại trong dịch lên men là
100% thì 4÷6% là dạng chất không tan, 75÷77% được chuyển thành maltose và
19% là dextrin.
Trong giai đoạn lên men sự đường hoá cũng xảy ra nhưng rất chậm và không hoàn
toàn, đặc biệt khó khăn đối với tinh bột không hoà tan. Do đó tốc độ lên men trong
thời kỳ này không phụ thuộc vào số lượng tế bào nấm men mà chủ yếu phụ thuộc
vào sự thuỷ phân hàm lượng dextrin không lên men còn lại. Tuy vậy, chính những
loại đường không lên men này sẽ tạo thành vị ngọt cho sản phẩm. Như vậy, chu kỳ
lên men dịch đường hoá tinh bột phụ thuộc vào thời gian lên men cuối hay phụ
thuộc vào khả năng đường hoá của phức hệ enzyme amylase. Rất nhiều thí nghiệm
cho thấy càng kéo dài thời gian lên men cuối thì càng gia tăng hiệu suất của quá
trình lên men.
Tuy vậy, tuỳ theo sản phẩm của sự lên men, nồng độ glucid của dịch đường hoá,
phương pháp lên men, nhà sản xuất cũng sẽ tạo ra một qui trình sản xuất riêng biệt
với chất lượng và thành phần mong muốn của họ.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men
2.3.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ
Để thấy rõ ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt động sống của nấm men cụ thể nấm
men Saccharomyces Cerevisiae Rasse XII trong quá trình lên men rượu. Nấm men
chủng VII phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 30÷33oC, nhiệt độ tối đa 38oC, tối thiểu là
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 25
5oC. Nấm men được nuôi cấy ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ tối ưu ở 17÷22oC có
năng lực lên men rất lớn. Đối với quá trình lên men thì nấm men sẽ chịu được giới
hạn nhiệt độ khá rộng từ 1÷45oC. Nếu nhiệt độ quá 50oC thì nấm men sẽ chết.
2.3.2 Ảnh hưởng của pH
Nấm men có thể phát triển trong môi trường có chỉ số pH=2÷8 nhưng thích hợp
nhất là 4÷4,5. Vi khuẩn bắt đầu phát triển ở pH=4,2 và cao hơn khi pH<4,2 chỉ có
nấm men phát triển. Vì vậy trong lên men rượu, để ngăn ngừa khả năng nhiễm
khuẩn người ta thực hiện trong giới hạn pH=3,8÷4,0. Tuy nhiên trong thực tế có
những loài vi khuẩn do quen dần (thuần hoá) với độ pH thấp nên ngoài việc ứng
dụng điều chỉnh pH thích hợp còn phải kết hợp sử dụng các chất sát trùng. Khi
pH=8 thì nấm men phát triển rất kém, ngược lại vi khuẩn phát triển rất mạnh. Ở
pH=3,8 nấm men phát triển mạnh thì hầu như vi khuẩn chưa phát triển.
Để tạo pH thích hợp trong môi trường nuôi cấy nấm men (kể cả lên men) người ta
có thể bổ sung vào môi trường bất cứ một loại acid nào, miễn là anion của acid
không gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến trung tâm hoạt động của nấm men.
2.3.3 Ảnh hưởng của nồng độ rượu
Quá trình nuôi cấy nấm men chủ yếu là tạo điều kiện cho nấm men phát triển sinh
khối, đạt số lượng theo yêu cầu. Song nấm men cũng thực hiện một quá trình lên
men rượu đáng kể (còn phụ thuộc vào chế độ thông không khí).
Thường trong dich nấm men có khoảng 4÷6% rượu. Nồng độ (rượu sinh ra có ảnh
hưởng đến tốc độ và khả năng phát triển của nấm men. Nồng độ rượu ảnh hưởng
đến tốc độ phát triển riêng của nấm men còn phụ thuộc vào thời gian, số lượng tế
bào và nguyên liệu chuẩn bị môi trường nuôi cấy. Cùng một môi trường nuôi cấy,
số lượng tế bào nấm men cho vào bằng nhau, điều kiện nuôi cấy giống nhau thì
nồng độ rượu ban đầu 1% chưa có ảnh hưởng đến tốc độ và khả năng phát triển
của nấm men, từ 4÷6% đã có ảnh hưởng xấu.
2.3.4 Ảnh hưởng của chất lượng và số lượng nấm men sử dụng
Số lượng tế bào nấm men cho vào dịch lên men ảnh hưởng rất lớn đến quá trình
lên men. Nếu số lượng tế bào nấm men cho vào dịch thích hợp thì quá trình lên
men diễn ra tốt và hiệu suất thu hồi cao, chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn. Nếu tế
bào nấm men cho vào quá ít thì tốc độ lên men chậm, sinh khối tế bào nấm men
thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, số lượng tế bào nấm men
quá nhiều thì môi trường dịch lên men không đủ cho nấm men phát triển, tế bào
nấm men sẽ chết dần sản phẩm sinh ra mùi lạ, vị lạ đồng thời phí đi một lượng
đáng kể men không có ích.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 26
2.4 Qui trình sản xuất rượu vang chuối
Chuối xiêm (bóc vỏ, xắt lát)
Hấp (80˚C; 10 phút)
Xay nhuyễn (1kg chuối: 4lít nước)
Đường hóa
Phối chế
Thanh trùng(NaHSO3)
Chủng nấm men
Lên men chính
Lọc thô
Lên men phụ
Chiết dịch
Thành phẩm
Enzyme
polygalacturonase
Enzyme
glucoamylase
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 27
2.5 Các dạng hư hỏng trong sản xuất rượu vang chuối
2.5.1 Lên men lactic
Sự lên men lactic cũng gây nhiều tác hại như làm chua và vẩn đục bia, nước ngọt,
nước giải khát…
Vi khuẩn lactic thường dễ xâm nhập vào các thiết bị lên men rượu, từ đó nó lên
men lactic làm hư hại cả một giai đoạn của sự lên men rượu, làm rượu bị kém
phẩm chất do nó tạo ra acid lactic, acetic, manic. Lên men này còn gây hư hỏng,
làm chua một số thực phẩm có đường khi bảo quản.
Thủ phạm gây ra hiện tượng này là do vi khuẩn lactic, đặc biệt là chủng
Lactobacterium manitopocrum.
2.5.2 Lên men butyric
Vi khẩn butyric khi nhiễm vào thùng ủ sẽ gây lên men butyric, tạo ra nhiều khí
hydro, tuy nhiên độ acid không tăng cao.
2.5.3 Lên men dại
Thường gặp là loại nấm men hình oval lớn, lên men rất nhanh, tạo độ acid cao và
độ rượu sớm, làm ức chế hoạt động nấm men cần thiết để thực hiện quá trình lên
men.
C6H12O6
Glucose
2CH3CHOHCOOH
Acid lactic
C6H12O6
Glucose
CH3CH2CH2COOH + 2CO2 + 2H2
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 28
CHƯƠNG III
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Phương tiện
3.1.1 Địa điểm nghiên cứu
Phòng thí nghiệm Bộ môn Công nghệ Thực phẩm - Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Úng dụng - Trường Đại học Cần Thơ
3.1.2 Thời gian thực hiện
Từ ngày 26/2/2007 đến 25/5/2007
3.1.3 Thiết bị và dụng cụ
Các thiết bị thực hiện thí nghiệm gồm có:
- pH kế
- Máy quang phổ tử ngoại khả kiến U2800, Hitachi, Nhật
- Bể điều nhiệt
Hình 9: Máy quang phổ Hình 10: Bể điều nhiệt
- Máy xay nguyên liệu
- Cân điện tử
- Thiết bị chưng cất
- Bếp điện, bếp gas
- Nồi nấu
- Bình lên men
- Chiết quang kế
- Nhiệt kế
- Một số dụng cụ cần thiết trong phòng thí nghiệm.
Hóa chất
- Acid ascorbic
- Methanol
- Acid cromotropic
- HClđđ
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 29
- H2SO4đđ
- Natri Bisulfit
- KI
- Iod
- Anilin
- KMnO4
- NaOH
- Cồn tuyệt đối 99,8%
- Phenolphtalein
- Acid citric
- Dung dịch Fehling (A+B)
Nguyên liệu
Chuối: chuối xiêm chín mua ở chợ Xuân Khánh
Nấm men
Hình 11: Nấm men
Nước
Enzyme Aspergillus niger glucoamylase (EC 3.2.1.3, Amyloglucosidasse Novo,
AMG)
Enzyme Aspergillus aculeatus polygalacturonase (EC 3.2.1.15, Novo, Pectinex
Ultra SP-L)
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1 Phân tích thành phần nguyên liệu
Mục đích
Phân tích thành phần nguyên liệu để tạo cơ sở cho việc xây dựng các thí nghiệm
tiếp theo.
Các chỉ tiêu cần phân tích đối với nguyên liệu chuối
- Độ ẩm
- pH
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 30
- Hàm lượng chất khô hòa tan
- Hàm lượng đường tổng số
- Acid tổng số theo acid malic
3.2.2 Thí nghiệm 1: Khảo sát động học vô hoạt enzyme glucoamylase
Định nghĩa đơn vị hoạt tính enzyme glucoamylase (đv/mg):
Một đơn vị enzyme là lượng enzyme xác định có khả năng tạo ra 1mg đường khử
ở nhiệt độ thuỷ phân là 60oC, pH 4,5, thời gian thuỷ phân là 1 giờ.
Mục đích:
Tìm qui luật vô hoạt nhiệt enzyme glucoamylase
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Trong đó:
To là nhân tố nhiệt độ
To1 = 68oC To2= 71oC To3 = 74oC To4 = 77oC
T là nhân tố thời gian (phút)
T0 = 0 phút T1= 10 phút T2 = 20 phút T3 = 30 phút T4 = 40 phút
T5 = 50 phút T6= 60 phút T7 = 70 phút T8 = 80 phút T9 = 90 phút
Thí nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên với hai lần lặp lại
Dung dịch glucoamylase
Xác định hoạt tính còn lại của
enzyme glucoamylase
To1
Xử lý nhiệt
Nước cất
Làm lạnh
To2 To3 To4
T9
To1 To3 To4
T9 T1
T1
o ….. T9 T1
T1
o ….. T9 T1
T1
o ….. T9 T1
T1
o …..
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 31
Phương pháp tiến hành
Cho dung dịch enzyme glucoamylase vào 10 ống nghiệm, mỗi ống chứa 0,5ml
dung dịch enzyme thương phẩm và 4,5ml nước cất. Lắc đều. Ứng với mỗi nhiệt độ
khảo sát cho đồng thời 10 ống nghiệm vào bể điều nhiệt với mỗi mức thời gian
khác nhau, lấy một ống nghiệm tương ứng ra khỏi bể điều nhiệt và làm lạnh tức
thời trong nước đá.
Hoạt tính enzyme glucoamylase còn lại sau khi xử lý nhiệt được xác định bằng
cách đo khả năng thủy phân dung dịch hồ tinh bột của dung dịch enzyme. Thực
hiện quá trình thuỷ phân với hỗn hợp gồm 19,6ml dung dịch tinh bột 10% và 0,4ml
dung dịch enzyme sau xử lý tạo ra đường khử, nhiệt độ thuỷ phân là 60oC, pH 4,5,
thời gian thuỷ phân là 1 giờ. Xác định lượng đường khử tạo thành ứng với các
dung dịch enzyme trong từng ống nghiệm sau xử lý nhiệt bằng phương pháp Lane-
Eynon.
Hình 12: Bố trí thí nghiệm động học vô hoạt enzyme glucoamylase
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Hoạt tính còn lại của enzyme glucoamylase.
- Qui luật vô hoạt enzyme glucoamylase
- Hằng số tốc độ vô hoạt enzyme glucoamylase (k)
- Năng lượng hoạt hoá Ea để vô hoạt enzyme glucoamylase.
3.2.3 Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm enzyme
glucoamylase và polygalacturonase đến hiệu suất thu hồi và chất lượng (độ trong,
độ rượu, tạp chất,…) rượu thành phẩm
Mục đích
Đánh giá hiệu quả của việc bổ sung các enzyme glucoamylase và
polygalacturonase để tăng khả năng chuyển hoá tinh bột thành đường lên men và
cải thiện độ trong của rượu thành phẩm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
Trong đó:
P là tỉ lệ enzyme polygalacturonase
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 32
P1 = 0,01% P2 = 0,02% P3 = 0,03%
A là tỉ lệ enzyme amylase
A = 0,2%
DC là mẫu đối chứng không có bổ sung enzyme.
Trong thí nghiệm này tỉ lệ phần trăm chế phẩm enzyme bổ sung tính theo phần
trăm thể tích.
AP1 AP2 A DC
Phối chế
(Bx=22%, pH 4,0)
Lên men chính
Chủng nấm men
(0,04%)
Thanh trùng (NaHSO3,
140mg/lít, 30 phút)
Lên men phụ
Thành phẩm
Lọc thô
Chiết dịch
Chuối
Hấp
Xay nhuyễn
+ Nước
Chỉnh pH 4,5
Nâng nhiệt (60oC)
Đường hoá (60oC,
1 giờ)
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 33
Thí nghiệm được tiến hành ngẫu nhiên với hai lần lặp lại.
Phương pháp tiến hành
Mỗi mẫu thí nghiệm gồm 600g thịt chuối xay nhuyễn pha với nước (tỉ lệ 1: 4). Thí
nghiệm được tiến hành với 5 mẫu dịch lên men (DC, A, AP1, AP2, AP3) với pH 4,5
và độ Brix 22%. Tỉ lệ enzyme glucoamylase sử dụng là 0,2%, enzyme
polygalacturonase
AP1 = 0,01%, AP2 = 0,01%, AP3 = 0,03%, thời gian đường hóa
là 1 giờ. Thanh trùng hỗn hợp lên men bằng NaHSO3 (140mg/lít dịch lên men).
Cấy chủng nấm men với tỉ lệ 0,04% (khối lượng/thể tích dịch lên men) cho công
đoạn lên men chính.
Sau quá trình lên men chính, lọc thô thu được dịch lọc, để lắng tự nhiên dịch lọc
trong quá trình lên men phụ. Dịch chiết thu được sau thời gian lên men phụ là rượu
thành phẩm.
Chỉ tiêu theo dõi
- Lượng ethanol sinh ra theo thời gian trong quá trình lên men chính
- Methanol, andehyde, acid toàn phần, đường khử trong sản phẩm
- Độ trong của sản phẩm
- Furfurol
Đánh giá cảm quan sản phẩm
- Độ trong, màu sắc
- Mùi
- Vị.
Luận văn Tốt nghiệp khóa 28 năm 2007 Trường Đại học Cần Thơ
Ngành Công nghệ Thực phẩm – Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng 34
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Phân tích thành phần nguyên liệu
Thành phần nguyên liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng rượu vang. Kết quả
phân tích thành phần nguyên liệu được cho ở Bảng 8.
Bảng 8: Kết quả phân tích thành phần nguyên liệu
Chỉ tiêu Giá trị
pH 4,6
Độ ẩm (%) 70,36
Hàm lượng đường tổng (%) 22,79
Hàm lượng chất khô hòa tan (%) 25÷26
Hàm lượng acid toàn phần tính theo
acid malic (%)
0,29
Từ kết quả phân tích ở Bảng 8 ta thấy độ ẩm nguyên liệu 70,36% là khá cao, độ
ẩm này chứng tỏ hàm lượng nước tự do của nguyên liệu rất lớn và rất thích hợp để
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Sử dụng chế phẩm sinh học cải tiến chất lượng rượu vang chuối xiêm.pdf