LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
PHẦN MỞ ĐẦU. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN. 10
1.1. Công chức và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện . 10
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện. 10
1.1.2. Đặc điểm công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện . 13
1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện. 14
1.2. Sử dụng công chức . 16
1.2.1. Khái niệm sử dụng công chức . 16
1.2.2. Nguyên tắc sử dụng công chức. 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng công chức. 27
Tiểu kết Chương 1. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN
BÌNH CHÁNH. 32
2.1. Khái quát các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh . 32
2.2. Tổng quan về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh . 32
101 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 384 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,94% thể hiện sự thiếu cân đối trong tỷ
lệ nam và nữ. Qua đó, cần có những chính sách thu hút và đãi ngộ nữ vào làm trong
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện nhằm đảm bảo sự hài trong tỷ lệ giới
35
tính, qua đó thực hiện tốt nguyên tắc bình đẳng giới trong hoạt động quản lý hành
chính nhà nƣớc.
- Về độ tuổi
Bảng 2.3. Cơ cấu về độ tuổi công chức cơ quan chuyên môn huyện Bình
Chánh
Tổng
Trong đó
Dƣới
30
tuổi
Tỷ
lệ
%
Từ
31
đến
40
tuổi
Tỷ
lệ
%
Từ
41
đến
50
tuổi
Tỷ
lệ
%
Từ
51
đến
60
tuổi
Tỷ
lệ
%
258 15 5,82% 148 57,36% 74 28,68% 21 8,14%
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Qua số liệu ở bảng 2.3 và biểu đồ 2.2 cho thấy tỷ lệ công chức trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện đang dần đƣợc trẻ hóa hƣớng tới xây dựng
đƣợc nguồn nhân lực trẻ tiềm năng, đƣợc đào tạo chính quy, bài bản. Theo đó độ
tuổi chiếm tỷ lệ đa số là nhóm từ 31 đến 40 tuổi và nhóm từ 41 đến 50 tuổi, đây là
độ tuổi lý tƣởng; có đủ năng lực về sức khỏe và tinh thần cũng nhƣ nhiệt tình cống
hiến cho tổ chức, vừa có kinh nghiệm thực tiễn và đang trong quá trình nỗ lực cao
trong sự nghiệp. Nếu đƣợc nhìn nhận đúng và có chính sách khuyến khích động
viên tích cực thì họ sẽ nỗ lực cống hiến hết mình trong quá trình công tác, góp phần
nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân, góp xây dựng nền hành chính hiệu lực và
hiệu quả. Tuy nhiên theo tỷ lệ nhƣ trên cho thấy đội ngũ công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện Bình Chánh đang có xu hƣớng già hóa dần theo
từng giai đoạn phát triển.
Ngoài ra tỷ lệ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bình
Chánh dƣới 30 tuổi chiếm tỷ lệ tƣơng đối thấp chỉ đạt 5,82%. Đây là điều kiện
36
không thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ công chức lãnh đạo trẻ tuổi, quản lý và
xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao, nhân tài trẻ, có năng
lực vào làm việc trong các cơ quan chuyên môn của Huyện cần đƣợc lãnh đạo
UBND huyện Bình Chánh quan tâm nhiều hơn trong thời gian tới.
- Về dân tộc, tôn giáo
Bảng 2.4. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
Bình Chánh theo dân tộc, tôn giáo
Số
lƣợng
Dân tộc Tôn giáo
Kinh
Tỷ lệ
%
Khác
Tỷ lệ
%
Có
Tỷ lệ
%
Không
Tỷ lệ
%
258 57 9,61 1 0,39 4 1,55 254 8,45
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Huyện Bình Chánh có diện tích đất tự nhiên là 25.255,29ha, với 176.872
hộ, với hơn 685.812 nhân khẩu. Trong đó, có 4.772 hộ đồng bào dân tộc thiểu số
thực có tại Huyện, với 12.892 ngƣời, chiếm tỷ lệ 2,02% trên tổng số dân trên địa
bàn Huyện, do vậy yêu cầu đặt ra cần có số công chức là ngƣời dân tộc thiểu số để
có thể dễ dàng tiếp cận cơ sở trong quá trình quản lý. Tỷ lệ công chức ngƣời dân
tộc và có tôn giáo chiếm tỷ lệ khá thấp, điều này đặt ra yêu cầu UBND huyện Bình
Chánh cần có chính sách ƣu tiên tuyển dụng ngƣời dân tộc thiểu số, thu hút ngƣời
dân tộc thiểu số có năng lực tốt vào làm việc trong khu vực công, trên cơ sở đó
giúp cân bằng cơ cấu tỷ lệ công chức các cơ quan hành chính nhà nƣớc.
- Về cơ cấu ngạch công chức
Bảng 2.5. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn huyện Bình Chánh
theo ngạch công chức
Tổng số Hƣởng ngạch
37
CVC
&TĐ
Tỷ lệ
%
CV
&TĐ
Tỷ lệ
%
SC
&TĐ
Tỷ lệ
%
Nhân
viên
Tỷ lệ
%
258 1 0,39 207 0,23 3 5,04 37 4,34
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Qua số liệu nói trên cho thấy không có công chức giữ ngạch chuyên viên
cao cấp, tỉ lệ công chức giữ ngạch chuyên viên chính còn chiếm tỷ lệ thấp (0,39%),
công chức giữ ngạch chuyên viên chiếm tỷ lệ cao nhất (80,23%). Trên thực tế việc
chuyển ngạch và nâng ngạch của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện bị ràng buột bởi một số quy định cụ thể nên phần nào hạn chế sự thăng tiến,
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức. Hiện nay, UBND huyện Bình Chánh đã
đƣợc Sở Nội vụ thông qua Đề án vị trí việc làm và trong quá trình triển khai cần có
kế hoạch cụ thể nhằm xây dựng lộ trình phù hợp cho việc nâng ngạch cho công
chức.
Bảng 2.6. Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
theo vị trí việc làm
Tổng số
Trong đó
Công chức
lãnh đạo,
quản lý
Tỷ lệ
%
Công chức
chuyên
môn
Tỷ lệ
%
Công chức
hỗ trợ
phục vụ
Tỷ lệ
%
258 41 15,89 210 81,40 7 2,71
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Số liệu bảng 2.6, cho thấy tỷ lệ công chức theo vị trí việc làm trong các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện là khá phù hợp, với tỷ lệ công chức lãnh
đạo, quản lý chiếm gần 16%, công chức chuyên môn chiếm tỷ lệ đa số 81,40%,
38
công chức hỗ trợ phục vụ chỉ chiếm 2,71%. Trung bình mỗi cơ quan chuyên môn
có 03 lãnh đạo (01 trƣởng phòng và 02 phó trƣởng phòng).
2.2.3. Về chất lượng
Chất lƣợng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Bình
Chánh đƣợc biểu hiện qua các mặt trình độ sau:
- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Năm
Tổng
số
Trong đó
Thạc
sĩ
T
Tỷ
lệ
(%)
Đại
học
Tỷ
lệ
(%)
Cao
đẳng
Tỷ
lệ
(%)
Trung
cấp
Tỷ
lệ
(%)
Còn
lại
Tỷ
lệ
(%)
%
%
2015 72 4 12,5 188 69,12 8 6,12 7 6,25 8 2,94
2
2018
2
58
4
4
7,05
193
78,81
6
2,33
1
0
3,86
5
1,94
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Từ số liệu bảng 2.7 cho thấy công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Bình Chánh có trình độ đại học đến sau đại học chiếm đa số (trên
80% công chức) và tỷ lệ này ngày càng cao. Trong những năm gần đây, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của công chức các cơ quan chuyên môn của huyện đang
dần đƣợc chuẩn hóa đáp ứng 100% tiêu chuẩn về bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ.
Cùng với nỗ lực đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao, huyện Bình Chánh đã và
đang có cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu
công cuộc cải cách hành chính của huyện nhà.
- Về trình độ lý luận chính trị
39
Bảng 2.8. Trình độ lý luận chính trị
Năm
Số
lƣợng
Trong đó
Cử
nhân
Tỷ
lệ
%
Cao
cấp
Tỷ
lệ
%
Trung
cấp
Tỷ
lệ %
Sơ
cấp
Tỷ
lệ
%
Còn
lại
Tỷ
lệ
%
2018
2
258
1
14
5
5,43
4
40
1
15,5
134
51,94
4
46
1
7,83
2
24
9
9,3
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Theo quy định của Đảng và Nhà nƣớc, công chức phải có trình độ lý luận
chính trị theo tiêu chuẩn của tiêu chuẩn chức danh. Trƣớc yêu cầu đó, trong những
năm qua, huyện Bình Chánh đã quan tâm công tác ĐTBD lý luận chính trị cho
CBCC nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn nói riêng, UBND huyện
đã xây dựng Chƣơng trình hành động và kế hoạch hàng năm để tiến hành mở các
lớp bồi dƣỡng, đào tạo lý luận chính trị và cử CBCC đi học các lớp bồi dƣỡng
chính trị tại Trung tâm Bồi dƣỡng Chính trị Huyện Bình Chánh và tại trƣờng Học
viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính Quốc gia với mục tiêu
xây dựng đội ngũ công chức có bản lĩnh chính trị vững, có lập trƣờng tƣ tƣởng kiên
định đễ hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao.
Qua số liệu thống kê ở Bảng 2.8 cho thấy trong những năm qua UBND
huyện Bình Chánh đã có sự quan tâm đúng mực trong việc nâng cao trình độ chính
trị cho đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn. Theo đó tỷ lệ công chức các cơ
quan chuyên môn đã qua đào tạo chính trị đạt tỷ lệ trên 90%. Đây đƣợc xem là một
kết quả tích cực cần đƣợc giữ vững và phát huy hƣớng tới chuẩn hóa 100% công
chức đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng chính trị nhằm đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Về trình độ quản lý nhà nƣớc
40
Cán bộ, công chức nói chung và công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện nói riêng phải có kiến thức quản lý HCNN theo tiêu chuẩn của từng
ngạch công chức nhƣ chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp. Trong
những năm qua, do yêu cầu của nhiệm vụ QLNN ở cấp huyện, cấp ủy đã có nhiều
quan tâm đến hoạt động ĐTBD kiến thức QLNN cho công chức các cơ quan
chuyên môn kết quả đạt đƣợc. Xem số liệu cụ thể tại bảng sau:
Bảng 2.9. Trình độ quản lý nhà nƣớc công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bình Chánh
Năm
Số
lƣợng
Trong đó
CVC
&TĐ
Tỷ
lệ %
CV&TĐ
Tỷ
lệ %
2018 258 4 1,55 206 79,85
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Số liệu thống kê tại bảng 2.9 cho thấy tỷ lệ công chức các cơ quan chuyên
môn đã qua các lớp đào tạo, bồi dƣỡng quản lý nhà nƣớc đạt tỷ lệ cũng khá cao hơn
80%. Tuy nhiên với tỷ lệ 20% công chức còn lại chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng trong
thời gian tới thì địa phƣơng cần có định hƣớng cụ thể nhằm nâng cao trình độ quản
lý nhà nƣớc cho công chức trong thời gian tới. Bên cạnh đó, cần kiến nghị đổi mới
nội dung học tập đƣa chƣơng trình có nội dung mới, thiết thực hơn đối với công
chức, thay đổi phƣơng thức truyền đạt, quy định thời gian học tập nhằm thu hút sự
quan tâm của công chức và nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo bồi dƣỡng.
- Trình độ ngoại ngữ, tin học
Trong thời gian qua Huyện đã quan tâm ĐTBD nhằm nâng cao trình độ tin
học và ngoại ngữ cho đội ngữ công chức Huyện, đáp ứng tiêu chuẩn quy định đối
với từng ngạch, từng chức danh, yêu cầu nhiệm vụ, góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính và hội nhập quốc tế. Xem số liệu cụ thể tại bảng sau:
41
Bảng 2.10. Trình độ tin học và ngoại ngữ
(
Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Bình Chánh, 2018)
Số liệu bảng 2.10 trên cho thấy số lƣợng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện hơn 90% đáp ứng yêu cầu chứng chỉ tin học, ngoại ngữ.
Tuy nhiên, năng lực sử dụng thành thạo ngoại trong xu thế hiện nay đối với công
chức huyện vẫn là điểm yếu của đại bộ phận công chức hiện nay. Điều này ít nhiều
hạn chế cơ hội tiếp cận với các chƣơng trình hay khóa học đòi hỏi yêu cầu cao về
ngoại ngữ. Về tin học, cơ bản công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bình Chánh ứng dụng khá tốt công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết
hồ sơ công việc qua phần mềm quản lý văn bản cũng nhƣ khai thác tốt mail thành
phố trong giải quyết công vụ. Mặt khác, với xu thế hƣớng tới xây dựng Chính phủ
điện tử nhƣ hiện nay, thì cần tạo điều kiện cho đội ngũ công chức đƣợc đào tạo bồi
dƣỡng, nâng cao hơn trình độ tin học để đáp ứng những yêu cầu mới của nền hành
chính.
2.3. Phân tích thực trạng sử dụng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện Bình Chánh
2.3.1. Về bố trí, phân công công việc
Số
lƣợng
Ngoại ngữ Tin học
Đại
học
trở
lên
Tỷ lệ
%
Chứng
chỉ
(A,B,C)
Tỷ lệ
%
Trung
cấp
trở
lên
Tỷ lệ
%
Chứng
chỉ
Tỷ lệ
%
258 2 0,78 253 8,06 6 6,20 241 3,41
42
Việc phân công, bố trí công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
huyện Bình Chánh đƣợc thực hiện theo nguyên tắc: xuất phát từ nhu cầu công việc,
xác định vị trí việc làm, phân công phù hợp với trình độ và năng lực chuyên môn
của từng công chức.
Theo quy định việc bố trí, phân công công tác đối với công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện thuộc trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ
quan sử dụng công chức. Việc bố trí và phân công công việc đƣợc thực hiện theo
nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức đƣợc quy định tại Điều 5 Luật Cán bộ, công
chức năm 2008: “Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên
chế”. Mặt khác, theo quy định tại Nghị định 36/2013/NĐ-CP và Thông tƣ số
05/2013/TT-NBV thì việc xác định vị trí việc làm phụ thuộc rất nhiều vào việc
“Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
đơn vị”. Theo đó hàng năm, trên cơ sở yêu cầu công tác và chỉ tiêu biên chế đƣợc
giao, các cơ quan chuyên môn thuộc huyện sẽ xác định, mô tả vị trí việc làm cần
tuyển dụng báo cáo UBND huyện thông qua Phòng Nội vụ để phê duyệt và tham
mƣu UBND huyện đăng ký nhu cầu tuyển dụng công chức của ủy ban. Trên cơ sở
đó Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức báo cáo UBND thành phố
phê duyệt và tổ chức tuyển dụng công chức và bố trí về các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND huyện theo nhu cầu của đơn vị.
Đến thời điểm hiện nay, có 12/12 cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện đã thực hiện xây dựng đề án vị trí việc làm. Đây đƣợc xem nhƣ là cơ sở
quan trọng trong việc bố trí phân công công việc cho công chức theo hƣớng chuyển
dịch dần theo vị trí việc làm, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện còn
nhiều khó khăn, bất cập nhất là việc rà soát, bố trí công việc cho công chức không
phù hợp với yêu cầu về trình độ, năng lực nhƣng không có công việc phù hợp để bố
trí. Mặc dù Danh mục vị trí việc làm đã đƣợc phê duyệt, nhƣng quá trình sắp xếp,
bố trí còn vƣớng mắc ở khâu mô tả vị trí việc làm, đặc biệt là thống kê công việc cá
43
nhân còn mang tính khái quát, định tính; bản mô tả, phân tích quy trình giải quyết
công việc của từng công chức chƣa đƣợc thực hiện. Số lƣợng vị trí việc làm không
đồng nhất với số lƣợng ngƣời làm việc thực tế, một số vị trí việc làm có thể do
nhiều ngƣời đảm nhiệm hoặc một ngƣời có thể kiêm nhiệm nhiều vị trí việc làm và
vẫn còn hình thức cán bộ hợp đồng tại một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, do vậy việc xác định số lƣợng ngƣời làm việc tại các cơ quan
chuyên môn gặp nhiều khó khăn.
Việc xây dựng khung năng lực vị trí việc làm tại các cơ quan chuyên môn
còn mang tính định tính và bị chi phối bởi chính số lƣợng, chất lƣợng và kỹ năng
làm việc của đội ngũ công chức. Bởi chính họ là ngƣời trực tiếp tham mƣu cho thủ
trƣởng cơ quan chuyên môn về tiêu chuẩn chức danh ứng với vị trí việc làm tại cơ
quan, đơn vị mình. Vì vậy hiện nay các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân huyện đều dựa vào tiêu chuẩn ngạch, bậc công chức để làm căn cứ xác định
khung năng lực vị trí việc làm.
Ngoài ra, việc xây dựng vị trí việc làm, điều chỉnh vị trí việc làm gặp khó
khăn do Ủy ban nhân dân huyện đang thực hiện chủ trƣơng sắp xếp lại tổ chức bộ
máy và tinh giản biên chế ứng với từng vị trí việc làm song vẫn phải đảm bảo thực
hiện tinh giản biên chế gây khó khăn trong việc tổ chức thực hiện.
Theo Báo cáo Kết quả 02 năm thực hiện “Chƣơng trình nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020” trên địa bàn huyện Bình Chánh ngày
22/01/2019 của Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh thì có 258/258 công chức các
cơ quan chuyên môn đều đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ theo quy
định. Tuy nhiên về công chức ngạch chuyên viên phải có Trung cấp lý luận chính
trị trở lên. Công chức phải có chứng chỉ bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc và
tin học thì chƣa đạt so với chỉ tiêu đề ra. Bên cạnh đó tỷ lệ công chức có trình độ
vƣợt chuẩn (ví dụ công chức đạt trình độ tiến sĩ, thạc sĩ chỉ đạt 7.05%) tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân dân huyện chiếm tỷ lệ khá thấp.
44
Bảng 2.11. Khảo sát đánh giá mức độ phù hợp trong phân công và bố trí
công việc với trình độ chuyên môn, năng lực và sở trƣờng của công chức
STT Bố trí, sắp xếp Số lƣợng Tỷ lệ
1 Phù hợp với chuyên môn, năng lực và sở trƣờng 108 98,18
2 Không phù hợp 2 1,82
Tổng 110 100
Theo kết quả khảo sát, còn 20,91% công chức đánh giá cho rằng mức độ hài
lòng đối với công việc của họ chỉ ở mức bình thƣờng có nghĩa là công việc mà họ
đang đƣợc bố trí và phân công không thực sự làm cho họ hài lòng, bên cạnh đó
27,2% cho rằng năng lực của họ chỉ đáp ứng ở mức độ trung bình so với yêu cầu
công việc hiện tại mà mình đang đảm nhận.
Bảng 2.12. Khảo sát về mức độ hài lòng và khả năng đáp ứng công việc của
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
STT Nội dung
Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
A Mức độ hài lòng của bàn thân với công việc
hiện tại
1 Rất hài lòng 8 7,27
2 Hài lòng 79 71,82
3 Bình thƣờng 23 20,91
4 Không hài lòng 0
B Mức độ đáp ứng của bản thân với yêu cầu
công việc hiện tại
1 Đáp ứng mức độ tốt 24 20,91
2 Đáp ứng mức độ khá 67 60,91
3 Đáp ứng mức độ trung bình 20 27,27
4 Đáp ứng ở mức độ chƣa tốt 0
45
Điều này cho thấy rằng việc phân công và bố trí công chức vẫn còn một số
vị trí chƣa thật sự khoa học, không thu hút và tạo động lực cho công chức phấn đấu
và nỗ lực hết mình trong công việc. Dẫn đến gây khó khăn cho nhà quản lý trong
việc theo dõi, chỉ đạo và giám sát thực hiện và đây cũng đặt ra thách thức nhằm
đảm bảo tính công bằng, công khai và dân chủ trong chính sách phân công, bố trí
công chức theo vị trí việc làm nhƣ hiện nay thì đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng
mức và có những quy định chặt chẽ, khoa học hơn. Khó khăn này cũng xuất phát từ
việc Luật Cán bộ, công chức chƣa quy định cụ thể về công tác quản lý và sử dụng
công chức dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng công chức.
2.3.2. Chuyển ngạch, nâng ngạch công chức
2.3.2.1. Chuyển ngạch
Việc chuyển ngạch công chức đƣợc thực hiện khi công chức thay đổi
VTVL hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị trí công tác mà ngach công chức
đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công chức của VTVL mới. Công chức
chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch đƣợc
tuyển.
Trong các năm qua, số lƣợng công chức chuyển ngạch không có nhiều biến
động nhiều. Công chức đƣợc thực hiện chuyển xếp lại ngạch khi có quyết định điều
động, tiếp nhận công chức về đơn vị mới, tiếp nhận công chức về đơn vị mới, góp
phần tạo điều kiện để công chức thực hiện đƣợc nhiệm vụ, chức năng phù hợp. Một
số ngạch công chức khi chuyển đồng thời phải thực hiện bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm nhƣ các ngành Thanh tra, Quản lý thị trƣờng, Kiểm soát viên...
2.3.2.2. Nâng ngạch
Một số quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 chƣa thống nhất,
chƣa phù hợp với Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng,
đặc biệt liên quan đến phân cấp thẩm quyền giữa Bộ Nội vụ, Bộ quản lý ngạch
46
công chức chuyên ngành và các Bộ, ngành, địa phƣơng trong việc xác định biên
chế tƣơng ứng với vị trí việc làm, xây dựng, ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ các
ngạch công chức, việc tổ chức thi ngạch công chức. Bên cạnh đó Luật Cán bộ, công
chức năm 2008 chƣa có quy định về tham gia thi nâng ngạch đối với trƣờng hợp
công chức đƣợc bầu cử giữ chức danh, chức vụ cán bộ.
Đánh giá về việc chuyển ngạch, nâng ngạch đối với công chức tại các cơ
quan chuyên môn, kết quả khảo sát cho thấy có 72,27% ý kiến cho rằng việc
chuyển ngạch công chức đã đƣợc thực hiện kịp thời, đúng quy định cũng nhƣ việc
nâng ngạch cho công chức đảm bảo tính “công tâm, công bằng, khách quan, minh
bạch”.
Những kết quả đạt đƣợc từ công tác này đã giúp cho một bộ phận công
chức phấn đấu học tập, nâng cao trình độ đạt đƣợc tiêu chuẩn ngạch tƣơng xứng
với yêu cầu, nhiệm vụ công tác, đồng thời là cơ sở pháp lý để công chức thực hiện
đầy đủ vị trí, vai trò và trách nhiệm tƣơng xứng với công tác nâng ngạch, chuyển
ngạch công chức cũng còn gặp một số khó khăn nhƣ:
- Việc chuyển ngạch cho công chức trong một số trƣờng hợp còn gặp khó
khăn do đó một bộ phận công chức đƣợc điều động, tiếp nhận về công tác tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, để đáp ứng nhu cầu công tác cấp thiết,
nhƣng có chứng chỉ bồi dƣỡng nghiệp vụ QLNN ngạch chuyên viên hoặc cán sự
theo quy định, do đó, không thể thực hiện ngay việc chuyển ngạch mà phải đợi đến
khi công chức có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
- Theo Thông tƣ số 11/2014/TT-BNV ngày 09/10/2014 của Bộ Nội vụ quy
định chức danh, mã số ngạch và tiêu chuẩn ngạch chuyên môn các ngạch công
chức chuyên ngành hành chính thì không còn ngạch chuyên viên cao đẳng. Thế
nhƣng đến nay Chính phủ vẫn chƣa có hƣớng dẫn cụ thể việc chuyển lại ngạch đối
với công chức đang giữ ngạch này nên việc chuyển ngạch cho các đối tƣợng này
chƣa thực hiện đƣợc.
47
2.13. Khảo sát đánh giá về việc thực hiện nâng ngạch, chuyển ngạch tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
STT Nâng ngạch, chuyển ngạch
Số lƣợng
(Ngƣời)
Tỷ lệ
(%)
A Đảm bảo tính kịp thời, đúng quy định
1 Có 75 68.18
2 Không 35 31.82
B Đảm bảo tính cạnh tranh, công khai,
minh bạch
1 Có 72 65.46
2 Không 38 34.56
Tổng 110 100
2.3.3. Điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, cơ quan quản lý công chức thực hiện việc
điều động, luân chuyển hoặc biệt phái công chức nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của công tác quản lý nhà nƣớc. Việc điều động, luân chuyển, biệt phái công chức từ
vị trí này sang vị trí khác, từ địa phƣơng này sang địa phƣơng khác để thực hiện
trên thực tế đối với hai loại luân chuyển từ vị trí này sang vị trí khác, từ địa phƣơng
này sang địa phƣơng khác đã đƣợc thực hiện trên thực tế đối hai loại luân chuyển vị
trí công việc: (1) chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức đƣợc thực hiện theo
Luât phòng, chống tham nhũng năm 2005 và Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày
27/10/2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định
kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với CBCCVC, theo đó tại Điều 1 quy định: “các
vị trí công tác trong các lĩnh vực, ngành nghề phải định kỳ chuyển đổi và thời hạn
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác trong công tác trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
của Nhà nƣớc, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan tổ chức, đơn
48
vị của Nhà nƣớc có liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nƣớc,
trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tố chức, đơn vị, cá nhân
nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng”; (2) ngoài việc nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ cụ thể, việc điều động công chức còn đƣợc thực hiện khi tiến hành
chuyển đổi vị trí công tác theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức trong cơ
quan, đơn vị.
Điều động, luân chuyển và biệt phái công chức trên địa bàn huyện cơ bản
đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1. Theo yêu cầu công tác, cơ quan quản lý, sử dụng công chức có văn
bản kiến nghị điều động, luân chuyển, biệt phái công chức hoặc theo đơn xin
chuyển công tác của công chức, gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức theo
phân cấp.
Bƣớc 2. Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý, sử dụng công
chức có văn bản thống nhất điều động, luân chuyển, biêt phái công chức hoặc ban
hành quyết định đồng ý cho công chức chuyển công chức theo thẩm quyền
Bƣớc 3. Thủ trƣởng cơ quan, đơn vị nơi công chức chuyển đến có văn bản
đồng ý tiếp nhận, phân công, bố trí công chức. Nội dung văn bản phải nêu rõ nhu
cầu, chỉ tiêu biên chế, chức danh dự kiến phân công.
Trong thời gian qua, số lƣợng công chức đƣợc trên địa bàn huyện thực hiện
điều động không nhiều chủ yếu là điều động công chức giữa sở ngành của thành
phố và huyện; giữa các huyện, tiếp nhận cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
cấp huyện...Việc điều động công chức đã căn cứ nhu cầu, nhiệm vụ công tác,
nhiệm vụ chính trị, quy hoạch công chức, theo trình tự, thủ tục quy định và đảm
bảo việc phù hợp về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức tại cơ quan,
đơn vị mới và tƣơng ứng với cơ cấu ngạch công chức đƣợc bổ nhiệm, đáp ứng
phần lớn nhu cầu sắp xếp, tổ chức lại nhân sự tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện.
49
Tuy nhiên, công tác luân chuyển,và biệt phái cấp huyện vẫn chƣa đƣợc
quan tâm thực hiện tốt, đa phần chỉ thực hiện luân chuyển cán bộ, công chức cấp xã
thành công chức cấp huyện điều này thể hiện ở kết quả khảo sát về mức độ hợp lý
của công tác điều động, luân chuyển và biệt phái công chức các cơ quan chuyên
môn có đến 18,2% công chức cho rằng là chƣa hợp lý. Thông qua việc làm tốt công
tác luân chuyển, sẽ tạo điều kiện cho công chức lãnh đạo, quản lý trƣởng thành hơn
trong thực tiễn muốn vậy đảm bảo tính khách quan, tránh chủ quan duy ý chí cũng
nhƣ việc luân chuyển phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể, quy hoạch sử
dụng công chức, phải quan tâm đến mong muốn, nguyện vọng của công chức đƣợc
điều động, đặc biệt thời gian thực hiện phải thật sự phù hợp.
2.3.4. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm công chức lãnh đạo quản
lý trên địa bàn huyện Bình Chánh đƣợc thực hiện dựa trên Luật Cán bộ, công chức
năm 2008, Nghị định 24/2010/NĐ-CP của Chính phủvv. Tuy nhiên Nghị định
24/2010/NĐ-CP chƣa đƣa ra quy định “khung” về tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức
lãnh đạo, quản lý. Vì vậy, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào phân cấp của Chính
phủ, nghị quyết về công tác cán bộ của Đảng ủy cấp trên ban hành Quy chế bổ
nhiệm cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền nên xảy ra tình trạng cùng một chức vụ
nhƣ nhau nhƣng tiêu chuẩn ở mỗi địa phƣơng sẽ khác nhau.
Việc bổ nhiệm chức danh trƣởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và việc bổ nhiệm chức
danh Ủy viên UBND theo văn bản số 1138/HD - UVBTVQH13 ngày 03 tháng 6
năm 2016 của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội chƣa có hƣớng dẫn thực hiện chức
danh nào trƣớc, chức danh nào sau; trƣờng hợp đã bầu mà không trúng vào Ủy viên
UBND thì có tiếp tục giữ chức vụ thủ trƣởng cơ quan chuyên môn không; thời gian
giữ chức vụ theo th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_su_dung_cong_chuc_cac_co_quan_chuyen_mon_thuoc_uy_b.pdf