Luận văn Sử dụng hệ thống bài tập định tính vào chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” vật lý lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng tư duy lôgic cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông

goài việc tự đề xuất, chúng tôi đã sưu tầm các BTĐT, và từ đó xây dựng thành một hệ thống

gồm 83 BTĐT dùng cho dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”. Hệ thống bài tập

phủ kín toàn bộ chương, trong đó có 55 bài tập về cấu tạo và tính chất của chất rắn và chất lỏng, 27

bài tập về sự chuyển thể.

Cấu trúc của hệ thống BTĐT được chia theo mức độ khó của bài tập. Có 39 BTĐT tập dượt, 35

BTĐT tổng hợp, và 8 BTĐT sáng tạo.

Sau đây là hệ thống BTĐT đã được biên soạn:

a. BTĐT tập dượt

BT 1. Một quả cầu làm bằng chất đơn tinh thể. Khi nóng lên không những thay đổi thể tích mà còn

thay đổi cả hình dạng nữa vì sao?

BT 2. Tại sao kim cương và than chì đều được cấu tạo từ nguyên tử cácbon nhưng lại có tính chất

vật lý khác nhau?

BT 3. Khi pha nước chanh, người ta thường làm cho đường tan trong nước rồi mới bỏ đá lạnh vào.

Vì sao không bỏ đá lạnh vào trước rồi bỏ đường sau? Giải thích điều này như thế nào?

BT 4. Khi chẻ than chì thì chẻ theo chiều dọc dễ hơn hay chiều ngang dễ hơn? Tính chất nào của

than chì giải thích hiện tượng trên?

BT 5. Một người dùng một đòn gánh bằng tre để gánh nước. Hãy cho biết đòn gánh bị biến dạnggì?

BT 6. Tại sao cái đinh ốc bằng thép dễ vặn vào cái đai ốc bằng đồng khi hơ nóng cả hai, còn khi

nguội lại rất khó tháo ra?

BT 7. Dùng một vòng dây kim loại và một quả cầu có thể bỏ lọt vừa khít vòng dây kim loại. Nếu

nung nóng quả cầu thì quả cầu có còn bỏ lọt vòng dây kim loại nữa không? Giải thích tại sao nhưvậy.

pdf147 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 537 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sử dụng hệ thống bài tập định tính vào chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” vật lý lớp 10 nâng cao nhằm bồi dưỡng tư duy lôgic cho học sinh trong dạy học vật lý ở trường trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập định lượng đơn giản sẽ rất khó khắc sâu kiến thức về sự vật hiện tượng. Do đó, chúng tôi cho rằng cần phải có các BTĐT làm cơ sở cho các bài tập định lượng phức tạp để giúp HS khắc sâu bản chất của sự vật hiện tượng cả về mặt định tính và định lượng. Nếu kiến thức cần củng cố mang tính định lượng thấp thì không thể dùng bài tập định lượng để khắc sâu kiến thức. Trong trường hợp này bắt buộc phải sử dụng BTĐT. Dưới đây là giáo án bài tập được thiết kế theo tinh thần trên. Giáo án bài tập thuộc kiến thức “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” I. Ý tưởng sư phạm  Sau khi học xong bài 52, HS đã được học các kiến thức về sự nở dài, sự nở khối, công thức nở dài, nở khối, ứng dụng của hiện tượng nở vì nhiệt trong kĩ thuật. Do đó, bài tập được lựa chọn phải củng cố các kiến thức trên.  Các kiến thức trong bài mang tính định lượng và cả định tính. Tỉ trọng giữa chúng có thể xem là bằng nhau. Vì thế, các bài tập phải củng cố cả mặt định tính và mặt định lượng, tạo điều kiện để HS tiếp cận với các hiện tượng trong đời sống và kĩ thuật có liên quan đến sự nở vì nhiệt.  BTĐT được đưa vào trong giáo án với chức năng: + Củng cố phần kiến thức định tính: BT 15, BT 16 + Làm cơ sở cho bài tập định lượng: BT 17 II. Mục tiêu  HS vận dụng được các kiến thức của sự nở vì nhiệt để giải thích các hiện tượng liên quan đến sự nở vì nhiệt.  Vận dụng công thức sự nở vì nhiệt để giải một số bài tập định lượng. III. Chuẩn bị GV: phát phiếu học tập cho HS theo mẫu. (phụ lục 3b) HS: xem lại kiến thức “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” và làm các bài tập mà GV giao trong phần củng cố sau khi học hết bài 52. IV. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: Giải bài tập được giao ở nhà (15 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được BT 15: Gọi một HS lên giải BT 15. Mời một HS khác nhận xét BT 15. Sửa những chỗ mà HS lập luận sai, hướng dẫn cách lập luận mẫu của BT 15 cho HS. Gợi ý: Khi vật rắn dãn nở vì nhiệt, nếu bị cản trở thì sẽ gây ra hiện tượng gì? BT 16: Gọi 1 HS lên bảng giải BT 16. Yêu cầu 1 HS khác nhận xét bài giải. Hướng dẫn HS chỉnh sửa những chỗ sai trong lập luận và yêu cầu một HS khác lên viết lại lời giải hoàn chỉnh. Gợi ý: Vì sao đinh vít bị gỉ thì khó tháo ra? Khi nung nóng kích thước HS lên bảng giải BT 15 HS nhận xét bài giải trên bảng. HS theo dõi và ghi nhận bài giải mẫu của GV. HS giải BT 16. HS nhận xét bài giải. Chỉnh sửa lại bài giải.  Khi nhiệt độ tăng thì ván lót sàn bị dãn nở.  Nếu sự dãn nở bị cản trở thì sẽ làm sàn nhà bị cong.  Do đó, khi lót sàn nhà bằng gỗ người ta phải để hơi hở một bên cho ván lót sàn nhà dãn nở khi nhiệt độ tăng. Do lớp gỉ làm tăng ma sát nên khó tháo. Khi nung nóng, đinh vít của đinh vít thay đổi thế nào? Khi đó, đinh vít tác dụng lên lớp gỉ như thế nào? Tại sao, khi đinh vít nguội thì dễ tháo ra? dãn nở, ép lên lớp gỉ làm lớp gỉ mỏng lại. Khi nguội đi, đinh vít co lại tạo khe hở nên dễ tháo. Hoạt động 2: giải BT 17 (10 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Yêu cầu các em HS thảo luận với nhau để giải BT 17 trong vòng 5 phút. Gọi một em bất kì trình bày lời giải của mình. Các em HS khác lắng nghe và bổ sung ý kiến. GV tổng hợp lại và chính xác hóa bài giải cho các em và các em ghi vào phiếu học tập. Gợi ý: Khi lắp đai sắt vào bánh xe gỗ thì đai sắt phải siết chặt vào bánh xe gỗ. Muốn vậy kích thước của đai sắt khi chưa nung nóng phải như thế nào so với kích thước của bánh xe gỗ? Khi nung nóng và khi nguội lại thì đai sắt sẽ bị gì? HS thảo luận với nhau để tìm cách giải. HS trình bày lời giải của mình sau khi đã thảo luận. Chỉnh sửa lại bài giải và ghi vào phiếu học tập. Để đai sắt siết chặt vào bánh xe gỗ thì ở nhiệt độ bình thường đai sắt phải có chu vi bằng hoặc nhỏ hơn chu vi bánh xe, và như vậy thì không thể lắp đai sắt vào bánh xe. Khi nung nóng, đai sắt nở vì nhiệt, chu vi đai sắt lớn hơn chu vi của bánh xe nên lắp vào được. Sau đó, đai sắt nguội đi, co lại và siết chặt vào bánh xe. Hoạt động 3: giải bài 1 (15 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Những HS khá có thể nhận biết được cơ sở lí luận của bài 1 chính là BT 17. Tìm hiểu đề bài và nêu cách giải: (10 phút)  Yêu cầu một HS khá lên bảng phân tích đề bài (viết tường minh các dữ liệu đề cho) và nêu hướng giải bài tập.  Yêu cầu các HS khác tự tóm tắt vào vở và suy nghĩ cách giải.  Yêu cầu các HS nhìn lên bảng và đưa ra ý kiến về hướng giải quyết bài tập của bạn.  GV tổng hợp các ý kiến, chỉ cho các em hướng giải quyết đúng. Tính toán tìm kết quả: (5 phút)  Yêu cầu 1 HS lên bảng tính toán để tìm đại lượng đề bài hỏi.  Cho các HS còn lại tự làm vào vở. Sau đó so sánh với kết quả trên bảng.  GV tổng hợp kết quả cuối cùng để hoàn chỉnh bài giải. HS lên bảng tóm tắt đề và nêu hướng giải. Các HS khác tự tóm tắt bài vào vở và suy nghĩ cách giải. HS nêu ý kiến. HS lên bảng tính. Các HS khác tự làm vào vở và so sánh kết quả làm được với bài làm trên bảng. Đường kính của đai sắt ở 0oC. do = 1,2 + 0,006 = 1,206m d = dot  6 o d 0,006 t d 11,4.10 .1,206       t  436,41oC  t  436,41oC Hoạt động 4: Củng cố kiến thức, kĩ năng đã được học trong tiết học (5 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Củng cố kiến thức kĩ năng ở lớp học bằng cách cho HS về nhà giải các BT 43, BT 44, BT 18. Chia lớp thành 8 nhóm, mỗi nhóm 5 – 6 HS, các em làm việc theo nhóm. Nộp báo cáo từng nhóm cho GV chấm điểm. Thời hạn: trong vòng 2 ngày kể từ ngày học tiết bài tập. Bài giải sẽ được GV thông báo trên bảng học tập của lớp sau khi các nhóm đã nộp đủ báo cáo. Ghi lại các bài tập về nhà. Ghi tên các bạn trong nhóm và phân công công việc cụ thể cho các bạn. 2.6.3. BTĐT trong tự học ở nhà Để việc học tập của HS đạt hiệu quả ta cần phải chú ý đến việc học tập ở nhà của HS. GV phải tổ chức việc học ở nhà cho HS vì những lí do sau đây:  Do khối lượng kiến thức phải nghiên cứu rất phong phú mà thời gian trên lớp có giới hạn.  Những kiến thức vật lý, những kĩ năng, kĩ xảo mà HS thu lượm trên lớp cần được củng cố và mở rộng bằng việc học tập ở nhà của HS.  Tự học có ý nghĩa quan trọng để biến kiến thức thành vốn riêng của HS.  Tự học để hình thành những kĩ năng tự nhận thức, tự học suốt đời. Vậy việc học tập ở nhà là sự tiếp tục của việc học tập ở lớp. Có thể giao bài tập về nhà cho HS theo các phương án sau: Bài tập về nhà sau tiết học kiến thức mới I. Ý tưởng sư phạm Việc giao bài tập ở nhà cho HS sau tiết học kiến thức mới nhằm giúp HS củng cố các kiến thức cơ bản vừa học đồng thời tạo nền tảng cho việc tiếp thu các kĩ năng khi giải bài tập trong tiết học thực hành giải bài tập trên lớp. II. Mục tiêu dạy học HS bước đầu đưa ra được những lập luận và viết được lời giải cho các bài tập được giao. III. Chuẩn bị  Giáo viên Các bài tập ở nhà in kèm theo trong phiếu học tập bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn”. (phụ lục 3a)  Học sinh Xem lại các kiến thức trong bài “Sự nở vì nhiệt” đã được học. IV. Tiến trình day học Thời gian giao bài 3 phút sau bài “Sự nở vì nhiệt của vật rắn”. GV: Yêu cầu HS đọc các bài tập về nhà: BT 15, BT 16 và nêu thắc mắc nếu có. HS: Đọc đề và nêu thắc mắc. GV: Giải đáp thắc mắc và thông báo thời điểm sửa bài tập ở nhà cho HS. Thời điểm sửa bài tập là đầu tiết học bài tập thuộc kiến thức “Sự nở vì nhiệt của vật rắn”. Bài tập về nhà sau tiết giải BTVL I. Ý tưởng sư phạm Việc giao bài tập về nhà sau tiết học giải BTVL nhằm củng cố, mở rộng kiến thức, kĩ năng đã được học trên lớp trong giờ giải bài tập. Thông qua việc viết các câu trả lời cho bài toán các em đã áp dụng các phép suy luận, chọn lọc từ ngữ diễn đạt câu trả lời, nếu việc làm này được lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ góp phần đáng kể vào việc bồi dưỡng tư duy logic, tạo nền tảng, cơ sở cho tư duy sáng tạo. Bài tập về nhà sau tiết học giải bài tập vật lý cần phải đa dạng về mức độ và tăng dần từ đơn giản đến phức tạp. Nếu chỉ gồm những bài đơn giản sẽ gây nhàm chán, nhưng quá nhiều bài khó sẽ gây ra sự bế tắt khi giải bài tập ở HS, điều này sẽ làm giảm hứng thú của các em. Do vậy, khi giao bài tập về nhà cho các em, chúng tôi sử dụng BTĐT xen kẽ bài tập định lượng và BTĐT cũng gồm nhiều loại từ tập dượt, tổng hợp, đến sáng tạo. II. Mục tiêu dạy học HS tự lực giải được những bài tập mà GV giao. Qua đó thấy được nhiều hơn nữa những biểu hiện của các định luật, quy tắc vật lý cũng như những hiện tượng vật lý mà các em đã học. HS đưa ra được lập luận và diễn đạt lập luận của mình bằng ngôn ngữ khi giải BTVL. III. Chuẩn bị  Giáo viên  Các bài tập ở nhà cho HS và các phiếu học tập kèm theo. (phụ lục 3e)  Phân các nhóm, tạo điều kiện cho HS làm việc tập thể.  Học sinh  Xem lại kiến thức được học hoặc bài tập giải mẫu.  Bầu nhóm trưởng để phân công công việc trong nhóm. IV. Tiến trình dạy học Thời gian giao bài 5 phút GV: Phân lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm từ 11 – 12 HS. Phát phiếu học tập + phân chia bài tập cho từng nhóm. Yêu cầu các nhóm làm bài tập trong vòng 2 ngày. Sau đó, các tổ chấm chéo lẫn nhau Sau khi các tổ chấm điểm thì nộp lại cho GV. Thời gian chấm điểm trong vòng 1 ngày. GV: Đánh giá và cho điểm sau cùng. Bài giải được công bố trên bảng học tập của lớp. HS: Nhận phiếu học tập, ghi lại các yêu cầu của GV. Nêu thắc mắc nếu có. Ngoài các bài tập định lượng các BTĐT được giao cho các nhóm:  Nhóm 1: BT 2, BT 59, BT 80.  Nhóm 2: BT 26, BT 58, BT 82.  Nhóm 3: BT 27, BT 54, BT 81.  Nhóm 4: BT 32, BT 55, BT 79. 2.6.4. BTĐT trong tiết học ôn tập tổng kết hệ thống hóa kiến thức I. Ý tưởng sư phạm Sau khi học chương "Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể" HS cần phải thấy được sự liên quan logic giữa các kiến thức trong chương, cũng như thấy được những kiến trọng tâm trong chuỗi các kiến thức đó. Để thấy được sự liên quan logic giữa các kiến thức HS phải tiếp cận vi mô, điều này gây khó khăn cho việc củng cố kiến thức của chương trong tiết bài tập vì bài tập định lượng theo tiếp cận vi mô rất khó thiết kế và có những bài không khả thi vì chưa phù hợp với trình độ HS. Tuy nhiên, ta có thể thiết kế các BTĐT thay thế các bài tập định lượng trong đó yêu cầu HS chỉ giải thích các tính chất định tính của sự vật, hiện tượng. Như vậy, trong tiết ôn tập tổng kết hệ thống hóa kiến thức cho HS cần phải có những BTĐT thích hợp xen kẽ với các bài tập định lượng một cách phù hợp để có thể xâu chuỗi các kiến thức trong chương một cách hiệu quả. BTĐT được đưa vào chương với các mục đích: giúp củng cố các kiến thức liên quan với nhau nhưng chỉ xét về mặt định tính: BT 65, BT 56, BT 45 II. Mục tiêu dạy học HS vận dụng được một cách linh hoạt nhiều kiến thức đã học để giải được các bài tập tổng hợp. III. Chuẩn bị  GV: phát phiếu học tập cho HS. (phụ lục 3f)  HS: xem lại toàn bộ kiến thức đã học trong chương. IV. Tiến trình dạy học Hoạt động 1: giải BT 65, BT 56 và BT 45 (30 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Mỗi bài tập cho HS tìm hiểu bài trong thời gian 3 phút. Yêu cầu một em HS trình bày bài giải của mình. Các HS khác theo dõi góp ý. Chỉnh sữa những sai sót về kiến thức, trong cách lập luận của HS. Gợi ý:  BT 65:  Nhiệt độ trong nồi hấp phải thỏa điều kiện nào để diệt những vi trùng không chết ở 100oC?  Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào yếu tố nào? Chú ý đến áp suất được giữ trong nồi để trả lời câu hỏi của bài.  BT 56:  Độ cao của mức chất lỏng trong ống mao dẫn phụ thuộc các đại lượng nào?  Các đại lượng trên, đại lượng nào phụ thuộc vào nhiệt độ và phụ thuộc như thế nào?  BT 45:  Nếu không bị ép bởi hai cột thẳng đứng thì chiều dài của thanh thay đổi như thế HS đọc và phân tích đề bài. HS trình bày bài giải. Các em khác theo dõi góp ý. Sửa bài giải vào trong tập. Nhiệt độ trong nồi phải lớn hơn 100oC. Nhiệt độ sôi của chất lỏng phụ thuộc vào áp suất ngoài tác dụng lên mặt thoáng chất lỏng. h phụ thuộc vào , D, d  giảm khi nhiệt độ tăng. Thanh dài ra. Do áp suất trong nồi được giữ ở 4atm nên nước trong nồi sẽ sôi ở nhiệt độ lớn hơn 100oC. Vì vậy, diệt được vi trùng không chết ở 100oC. Khi nhiệt độ tăng, suất căng bề mặt giảm nên làm mực nước trong ống mao dẫn hạ xuống so với ban đầu nào khi bị nung nóng?  Nhưng do bị ép giữa hai cột nên thanh sẽ bị thế nào? Thông báo: trong thực tế khi do bị nung nóng không đều nên thanh thép bị cong. Do có 2 cột nên thanh không dài ra được, nghĩa là thanh bị biến dạng nén. Khi bị nung nóng, thanh thép nở dài. Do hai cột thẳng đứng cản trở sự dãn nở của thanh thép nên thanh thép bị biến dạng nén. Hoạt động 2: Giải bài 3 (15 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Yêu cầu một em HS lên bảng phân tích đề và tóm tắt đề. Các em HS còn lại tự tóm tắt vào tập. (5 phút) Yêu cầu một HS khác nêu cách giải, các HS khác nghe và góp ý. Gợi ý: a/ Để tính được độ dãn của sợi dây dẫn ta phải dùng công thức nào? Trong công thức những đại lượng nào đã biết và những đại lượng nào chưa biết? Tìm những đại lượng chưa biết bằng cách nào? b/ Dùng công thức nào để xác định độ tăng nhiệt độ? Những đại lượng có mặt trong công thức đã biết hay chưa? Nếu chưa biết thì xác định bằng cách nào? HS lên bảng đọc đề và tóm tắt đề. Các HS khác tự tóm tắt đề và so sánh với bài ghi trên bảng. HS nêu cách giải theo sự gợi ý của GV. Các HS khác tham gia vào quá trình tìm cách giải. Fđh = k.  Fđh = P = 10 000N o S k E   =  ot   đã tính ở câu a  o,  đề đã cho Fđh = k.   dh F k   Fđh = P = 10 000N o S k E  = 2.106N/m   = 5mm  =  ot  o t         = 5.10-3m  o = 2m  t  219oC Hoạt động 3: Giải bài 4 (15 phút) Trợ giúp của GV Hoạt động của HS Nội dung đạt được Tiến trình tương tự khi giải bài 3. Gợi ý:  Tra cứu bảng 6 trang 278 SGK để xác định độ ẩm tỉ đối.  Độ ẩm tỉ đối trên ảnh hưởng đến sự bay hơi của mồ hôi như thế nào? Chú ý đến nhiệt độ mà ẩm kế khô chỉ và độ ẩm tỉ đối vừa tính được để trả lời câu hỏi.  Dựa vào bảng 1 trang 273 SGK xác định độ ẩm cực đại của không khí từ đó suy ra độ ẩm tuyệt đối. Tra bảng xác định độ ẩm tỉ đối. Nếu độ ẩm tỉ đối thấp mồ hôi bay hơi nhanh và ngược lại. Tra bảng xác định độ ẩm cực đại của không khí ở 20oC a. Tra bảng được độ ẩm tỉ đối là f = 72% b. Nhiệt độ không khí là 20oC, độ ẩm tỉ đối 72%. Do độ ẩm tỉ đối cao nên sự bay hơi của mồ hôi diễn ra chậm. Vậy, con người cảm thấy mát mẻ, dễ chịu. c. Độ ẩm cực đại ở 20oC là A = 17,3g/m3 Độ ẩm tuyệt đối: a = f.A = 12,456g/m3 2.6.5. BTĐT trong hoạt động ngoại khóa về vật lý I. Ý tưởng sư phạm Để khắc sâu, củng cố kiến thức đã học ngoài việc tiến hành các tiết học thực hành giải BTVL, các tiết ôn học tập hệ thống hóa kiến thức giáo viên còn có thể tổ chức các buổi sinh hoạt ngoại khóa về vật lý cho các em. Việc tổ chức sinh hoạt ngoại khóa về vật lý cho HS còn giúp tác động đến tinh thần của các em, giúp các em hăng say học tập, yêu thích môn vật lý, giúp giáo dục kỹ thuật tổng hợp cho HS. Với mục đích bồi dưỡng tư duy logic và củng cố kiến thức chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” chúng tôi chọn loại hình hoạt động ngoại khóa là “Dạ hội vật lý”. Trò chơi được tổ chức trong dạ hội là “Đố vui vật lý” dưới hình thức “Thi hái hoa dân chủ”. Chúng tôi sử dụng BTĐT làm các câu câu đố vì BTĐT định tính vừa giúp củng cố kiến thức, giáo dục kĩ thuật tổng hợp, cho kết quả nhanh gọn không phải tính toán rườm rà. Ngoài ra, BTĐT còn giúp bồi dưỡng tư duy logic cho HS và những bài tập nghịch lý và ngụy biện là nguồn hứng thú đáng kể đối với HS. II. Mục tiêu dạy học HS vận dụng được một cách linh hoạt các kiến thức đã học trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” để giải các BTVL trong buổi sinh hoạt ngoại khóa. HS có thái độ hứng thú và yêu thích môn vật lý. Thấy được mối quan hệ giữa vật lý và đời sống (những ứng dụng của vật lý hoặc những hiện tượng trong tự nhiên được giải thích dưới gốc độ vật lý). III. Chuẩn bị  Giáo viên - Chia lớp làm 4 nhóm. Mỗi nhóm 10 HS và mỗi nhóm chọn ra một nhóm trưởng. - Chuẩn bị hệ thống câu hỏi đố vui dưới dạng BTĐT và hình thức buổi ngoại khóa là “Thi hái hoa dân chủ”. - Phần thưởng cho đội đoạt giải nhất. - Chọn 4 HS vào thành phần ban tổ chức, 1 HS dẫn chương trình. - Viết lời giải cho các câu hỏi.  Học sinh - Ôn lại kiến thức đã học của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” - Bầu ra nhóm trưởng và một bạn dẫn chương trình. IV. Tiến trình hoạt động ngoại khóa Hoạt động 1: HS giới thiệu chương trình và thể lệ của cuộc chơi MC: Để tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, vừa củng cố được những kiến thức đã học trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” vừa tạo sự đoàn kết, tinh thần làm việc tập thể của các bạn trong lớp. Hôm nay, lớp chúng ta cùng giáo viên vật lý tổ chức buổi học tập ngoại khóa với chủ đề “Hái hoa dân chủ” xin cả lớp cho một tràng pháo tay thật to. MC: Giới thiệu thành phần tham dự và thành phần mỗi đội. MC: Giới thiệu thể lệ: Tất cả có 12 câu hỏi cho 3 lượt và chia làm hai vòng:  Vòng 1: Khởi động Mỗi đội sẽ bốc thăm phiếu màu hồng để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm khách quan.  Vòng 2: Tăng tốc và về đích Mỗi đội sẽ bốc thăm các phiếu màu xanh để trả lời các BTĐT được trình bày dưới dạng câu hỏi bằng lời. Đối với mỗi vòng nhóm 1 lên bốc câu hỏi trước và xoay vòng đến nhóm tiếp theo. Sau khi lấy câu hỏi, MC sẽ đọc to câu hỏi cho tất cả các nhóm cùng nghe. Đội bốc thăm câu hỏi đó có 30s hội ý và 1 phút để trả lời. Nếu đội bốc thăm trả lời sai thì các đội khác giành quyền trả lời bằng cách bấm chuông. Sau 5s không có đội nào giành quyền trả lời thì đáp án sẽ được đưa ra. Nếu đội bốc thăm trả lời đúng câu trả lời thì được 20 điểm, trả lời sai sẽ không có điểm; còn đội giành được quyền trả lời sẽ được 10 điểm nếu trả lời đúng, không có điểm nếu trả lời sai. Sau khi trả lời hết 12 câu, đội nào có số điểm cao nhất là đội thắng cuộc và nhận giải thưởng. Hoạt động 2: Giải các câu hỏi trong buổi hoạt động ngoại khóa  Các đội lần lượt bốc thăm và trả lời câu hỏi.  Ban tổ chức cử người ghi điểm cho mỗi đội trên bảng.  GV quan sát và giúp đỡ ban tổ chức nếu có vấn đề trong việc đưa ra đáp án. Hoạt động 3: tổng kết, phát thưởng và tuyên bố kết thúc buổi hoạt động ngoại khóa  Sau khi các đội trả lời 12 câu hỏi. Ban tổ chức cộng điểm từng đội và công bố đội thắng giải.  Đại diện của đội thắng giải lên nhận phần thưởng. Các bài tập sử dụng trong hoạt động ngoại khóa Vòng 1: Khởi động 1. Trong một ngày đêm vào mùa hè, lúc nào độ ẩm tỉ đối của không khí lớn nhất. Cho độ ẩm tuyệt đối là không đổi. A. Sáng sớm B. Trưa C. Chiều D. Tối 2. Trong các trường hợp sau, trường hợp nào vật bị biến dạng kéo? A. sợi dây đàn khi người ta lên dây đàn. B. Cái bập bênh khi các em nhỏ chơi bập bênh. C. Mũi khoan khi đang khoan. D. cây đinh khi đóng vào gỗ. 3. Một giọt Hg lớn nằm trên một tấm kính. Trong điều kiện không có trọng lượng thì giọt Hg đó có hình dạng nào dưới đây? 4. Muốn có được độ sáng càng mạnh thì dây tóc bóng đèn tròn phải được nung nóng đến nhiệt độ càng cao. Nên dùng chất nào để làm dây tóc bóng đèn? A. Vônfram B. Thép C. Đồng D. Than Vòng 2: Tăng tốc và về đích (trong phần này các câu đố là các BTĐT đã được biên soạn trong phần 2.5) 5. (BT 73) Khi vẩy nước lên hai thanh sắt nóng, một thanh ở nhiệt độ 100oC và một thanh ở 1500oC. Trong trường hợp nào thì nước bay hơi nhanh hơn? Tại sao? 6. (BT 1) Một quả cầu làm bằng chất đơn tinh thể. Khi nóng lên không những quả cầu thay đổi về thể tích mà còn thay đổi cả hình dạng nữa. Vì sao? A. B. C. D. 7. (BT 52) Một chiếc khung giấy nổi trên mặt nước như hình vẽ. nếu ta nhỏ một ít nước xà phòng vào trong khung thì có gì xảy ra? 8. (BT 6) Tại sao cái đinh ốc bằng thép dễ vặn vào cái đai ốc bằng đồng khi hơ nóng cả hai, còn khi nguội lại rất khó tháo ra? 9. (BT 31) Thủy ngân có thể chảy thành giọt ra khỏi một mao dẫn bằng thủy tinh mảnh không? 10. (BT 20) Tại sao tường bê tông cốt sắt, khi nung nóng hoặc khi lạnh đi, bê tông vẫn gắn chặt vào sắt. 11. (BT 46) Để làm các cực của bóng đèn điện, người ta dùng hợp kim platinit là chất giãn nở giống như thủy tinh. Có thể thay platinit bằng đồng được không? 12. (BT 36) Đồ thị bên mô tả quá trình nóng chảy của chất rắn kết tinh hay chất rắn vô định hình? 2.6.6. BTĐT trong kiểm tra đánh giá kiến thức kỹ năng HS Trong khuôn khổ của luận văn chúng tôi chú trọng đến việc rèn luyện tư duy logic cho HS ngoài nhiệm vụ trang bị kiến thức. Do đó, khi thiết kế các bài kiểm tra chúng tôi muốn kiểm tra các mặt sau đây:  Mức độ nắm vững kiến thức: nghĩa là các HS hiểu và có thể vận dụng các kiến thức đã được học để giải quyết các vấn đề mà bài toán đưa ra.  Khả năng thực hiện các thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, tổng hợp  Khả năng thực hiện các phép suy luận đơn giản như: luận ba đoạn rút gọn, suy luận có điều kiện, suy luận quy nạp  Khả năng trình bày ngôn ngữ: viết lời giải cho bài toán. Dựa trên những tiêu chí đưa ra chúng tôi thiết kế bài kiểm tra như sau:  Bài kiểm tra 1: kiểm tra kiến thức “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” BTĐT chiếm 66,67% tổng số câu, chiếm 6 điểm/ 10 điểm.  Bài kiểm tra 2: kiểm tra kiến thức “Chất lỏng. Hiện tượng căng bề mặt của chất lỏng” BTĐT chiếm 66,67% tổng số câu, chiếm 6 điểm/ 10 điểm.  Bài kiểm tra 3: kiểm tra kiến thức “Sự hóa hơi và sự ngưng tụ” BTĐT chiếm 66,67% tổng số câu, chiếm 5 điểm/ 10 điểm.  Bài kiểm tra 4: bài kiểm tra cuối chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” BTĐT chiếm 50% tổng số câu, chiếm 5 điểm/ 10 điểm. Thời gian toC O Sau đây là bài kiểm tra được thiết như đã trình bày ở phần trên. Bài kiểm tra 1: Kiểm tra kiến thức “Sự nở vì nhiệt của vật rắn” Câu 1: (3 điểm) Hai chốt A và B của mạch điện tự động vẽ ở hình bên có tiếp xúc với nhau hay không nếu nhiệt độ giảm? Câu 2: (3 điểm) Tại sao khi nhiệt độ của không khí thay đổi đột ngột, kim loại không bị rạn nhưng đá lại bị rạn nứt? Câu 3: (4 điểm) Một đường dây điện bằng đồng dài 10km có hệ số nở dài là  = 17,2.10-6K-1. Hãy tính độ tăng nhiệt độ của dây khi trời nắng biết độ tăng chiều dài của dây là 3,096m. Kết luận chương 2 Xuất phát từ tầm quan trọng của nhiệm vụ bồi dưỡng tư duy logic và chức năng quan trọng của BTĐT trong việc thực hiện nhiệm vụ này. Với đặc điểm chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” nặng về mặt định tính, có nhiều cơ hội cho việc dạy học BTĐT. Chúng tôi đã biên soạn được 82 BTĐT phủ kín nội dung chương, với 39 BTĐT tập dượt, 35 BTĐT tổng hợp, 8 BTĐT sáng tạo. Mỗi bài tập đều có các câu hỏi định hướng tư duy nhằm hướng dẫn HS xây dựng chuỗi suy luận logic. Thiết kế 8 tiến trình dạy học sử dụng hệ thống BTĐT đã soạn. Các tiến trình dạy học đã thiết kế sẽ được đưa vào thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả đối với việc bồi dưỡng tư duy logic cho HS. A B Thanh sắt Thanh đồng Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm Nhằm kiểm tra giả thuyết: - Có thể xây dựng được hệ thống BTĐT đảm bảo các yêu cầu về vật lý học, về logic học, về tâm lý học và lý luận dạy học nhằm mục tiêu bồi dưỡng tư duy logic cho HS, thuộc chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lý 10 chương trình Nâng cao. - Việc sử dụng BTĐT theo các phương án dạy học hợp lý sẽ góp phần bồi dưỡng tư duy logic cho HS. 3.2. Đối tượng thực nghiệm HS lớp 10A1 ở trường THPT Ngô Gia Tự, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, năm học 2008 – 2009. Đây là lớp học chương trình vật lý lớp 10 nâng cao, đa số HS có học lực trung bình – khá về môn tự nhiên. 3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm  Kiểm tra khả năng lĩnh hội và thực hiện các thao tác tư duy, các phép suy luận logic và khả năng trình bày ngôn ngữ của HS. Qua đó đánh giá xem các phương án dạy học có sử dụng BTĐT đã được thiết kế có giúp bồi dưỡng tư duy logic cho HS hay không?  Kiểm tra tính hiệu quả và khả thi của các phương án dạy học đã thiết kế. Cụ thể là ngoài bản thân người thiết kế giáo án thì những GV khác có thể dạy được không và giáo án có phù hợp với trình độ HS hay không?  Qua các tiết dạy đánh giá thái độ của HS đối với các bài dạy đã được thiết kế xem HS có hứng thú hay không? HS có nắm vững kiến thức và năng lực tư duy logic có được nâng lên không? 3.4. Nội dung thực nghiệm Gồm các phần sau:  Lựa chọn lớp đối chứng và lớp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2011_11_04_6270158871_4615_1872657.pdf
Tài liệu liên quan