Luận văn Sự phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2003

Và năm 2001 là năm đầu của Thiên nie n ky mới, năm có nhiều biến cố

lịch sử quan trọng ảnh hưởng lớn đến kinh te thế giới nói chung và Việt Nam nói

riêng. Cũng trong bối cảnh đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng

đã đánh giá lại những kết quả của đất nước trong thời ky đổi mới đẩy mạnh công

nghiệp hóa, hie n đại hóa và hoạch định chương trình phát triển từ nay đến năm

2010 và năm 2020 đưa đất nước cơ bản hoàn thành công nghiệp hóa [bc01,tr1].

Hiệp định Thương mại Việt-My được phê chuẩn đã mở ra nhiều cơ hội và thách

thức mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc te và khu vực. Quán triệt nội

dung Nghị quy ết Đại hội IX, tỉnh Bình Dương đã đe ra chương trình phát triển

kinh te -xã hội của tỉnh thời ky 2001-2005 và đến 2010, trong đó xác định phát

triển mô hình khu công nghiệp là động lực quan trọng để phát triển công nghie p,

thực hiện chuy ển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, nhằm nâng cao đời sống vật chất

và tinh thần cho nhân dân [13, tr.2]

pdf240 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1882 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự phát triển công nghiệp tỉnh Bình Dương trong thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2003, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vào địa bàn nội địa tie âu thụ sản phẩm, do đó khu công nghie äp có những lợi the á hơn so với khu che á xuất. Mặt khác, những ye âu cầu không the å thie áu được đối với khu che á xuất là đòi hỏi các hạng mục đầu tư cơ sở hạ tầng phải hoàn chỉnh hie än đại, có đầy đủ các hệ thống kho tàng, bến bãi, cầu cảng .v.v… Trong khi đó, khu công nghie äp thì có the å vận dụng hình thức đầu tư cuốn chie áu đối với các cơ sở hạ tầng (nghĩa là nhà máy đe án đâu thì đường, đie än và các hạng mục hạ tầng se õ bảo đảm đe án đó). Đie àu này rất thích hợp cho các công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng trong đie àu kie än khó khăn ve à vốn được vận dụng từ tie àn thue â đất đe å bổ sung vốn đầu tư. Trong Hội nghị tổng ke át 9 năm xây dựng và phát trie ån các khu công nghie äp toàn quốc tổ chức tại Bình Dương (12/02/1998), Hội nghị đã ke át luận: loại hình thích hợp nhất là khu công nghie äp, trong đó có the å có khu che á xuất hoặc doanh nghie äp che á xuất. Quy mô thích hợp đe å phát trie ån khu công nghie äp trong khoảng từ 100 ha-150 ha. Với die än tích này vừa tạo đie àu kie än thuận lợi cho phát trie ån các hạ tầng ky õ thuật trong và ngoài hàng rào khu công nghie äp, khả năng thu xe áp tài chính có tính khả thi và tie án độ đầu tư lấp đầy khu công nghie äp thực hie än tốt hơn. Vấn đe à nhận định của Hội nghị đã được Bình Dương vận dụng và thực hie än từ những năm đầu khi đi vào phát trie ån các khu công nghie äp Bình Dương. Vie äc phát trie ån các khu công nghie äp là một nhu cầu khách quan, nhằm tận dụng được những lợi the á ve à đie àu kie än địa ly ù tự nhie ân và xã hội của tỉnh, đẩy nhanh tốc độ phát trie ån công nghie äp, thông qua vie äc phát trie ån khu công nghie äp đe å tìm được lối ra, hướng đi le ân của tỉnh nhằm thực hie än thắng lợi mục tie âu công Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 113 nghie äp hóa, hie än đại hóa của Đảng-Nhà nước đe à ra. Tre ân quan đie åm đó, Bình Dương đã the å hie än nhie àu cố gắng, quan tâm đe án chỉ đạo phát trie ån khu công nghie äp, coi đó là nhân tố thực hie än công nghie äp hóa, hie än đại hóa và chuye ån dịch cơ cấu kinh te á của tỉnh theo hướng công nghie äp, dịch vụ và nông nghie äp; mạnh dạn đa dạng hóa các thành phần tham gia xây dựng và phát trie ån khu công nghie äp nhằm phát huy ye áu tố nội lực thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài đe å tạo thành một nguồn lực mạnh mẽ cho công tác xây dựng và phát trie ån các khu công nghie äp tre ân địa bàn tỉnh Bình Dương [92,tr.20-22]. Ke át quả hoạt động của các khu công nghie äp Bình Dương đe án cuối năm 2003: Với những nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, các ngành các cấp của tỉnh Bình Dương, chỉ mới tròn 8 năm ve à phát trie ån khu công nghie äp, 6 năm tái lập tỉnh và hơn 13 năm đổi mới của đất nước, Bình Dương đã vượt le ân trở thành một tỉnh công nghie äp phát trie ån, nằm trong tứ giác kinh te á trọng đie åm phía Nam. Đó là những ke át quả, là nie àm tự hào của nhân dân Bình Dương [kybql,tr.2]. Trong đó, sự phát trie ån các khu công nghie äp Bình Dương đóng góp thành tựu rất lớn trong sự phát trie ån công nghie äp nói rie âng và phát trie ån kinh te á- xã hội nói chung của tỉnh Bình Dương. Vì vậy , nói đe án sự phát trie ån công nghie äp Bình Dương trong giai đoạn đổi mới, nhất là giai đoạn 1997-2003, không the å không đe à cập đe án sự hình thành, phát trie ån hoạt động các khu công nghie äp Bình Dương. Ke át quả hoạt động của các khu công nghie äp trong thời gian qua được ghi nhận cụ the å ở các mặt sau: v Tình hình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghie äp: Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 114 ¨ Công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghie äp: Từ khi được Chính phủ quye át định thành lập khu công nghie äp Sóng Thần I (1995), các chủ đầu tư đã tie án hành thực hie än công tác xây dựng cơ sở hạ tầng và ke âu gọi đầu tư. Ban quản ly ù khu công nghie äp Sông Be ù và sau là Ban quản ly ù các khu công nghie äp Bình Dương thường xuye ân phối hợp với các chủ đầu tư nhằm giám sát quản ly ù công tác giải tỏa đe àn bù và xây dựng cơ bản bảo đảm theo luận chứng kinh te á ky õ thuật đã được phe â duye ät. Đe án năm 1997, tỉnh Bình Dương đã được Chính phủ phe â duye ät thành lập 7 khu công nghie äp với tổng die än tích giai đoạn I tre ân 1000 ha. Trừ VSIP có Ban quản ly ù rie âng, 6 khu công nghie äp còn lại gồm: Sóng Thần I, Sóng Thần II, Vie ät Hương, Đồng An, Bình Đường, Tân Đông Hie äp thuộc Ban quản ly ù các khu công nghie äp Bình Dương. Trong đó có 4 khu công nghie äp: Sóng Thần I, Sóng Thần II, Vie ät Hương, Đồng An với tổng vốn đầu tư theo ke á hoạch: 974.804 trie äu đồng. Cuối 1997, các chủ đầu tư đã thực hie än được khoảng 370.000 trie äu, đạt khoảng 38%. Rie âng KCN Bình Đường, thực ra ngay sau khi có Nghị định 322/CP ngày 18/10/1991 của Chính phủ, tỉnh Bình Dương đã nhanh chóng trình le ân Chính phủ “Luận chứng kinh tế kỹ thuật thành lập khu công nghiệp và dịch vụ Bình Đường”. Đến ngày 26/04/1993, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 196/TTg ve à vie äc giao đất đe å tỉnh Bình Dương thực hie än dự án xây dựng khu công nghie äp và dịch vụ Bình Đường. Song, mặc dù có quye át định thành lập, nhưng ngay từ đầu thực chất Bình Đường không phải là một khu công nghie äp, vì Bình Đường ra đời vào lúc nước ta chưa có quy che á ve à khu công nghie äp mà chỉ mới có quy che á hoạt động khu che á xuất. Do đó, ne ân tuy vẫn tie án hành xây dựng nhưng Bình Đường chậm đưa vào hoạt động. Cho mãi đe án năm 1994, sau khi Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 115 Chính phủ ban hành quy che á khu công nghie äp, lãnh đạo tỉnh Bình Dương lại làm luận chứng kinh tế kỹ thuật xin chuyển Bình Đường từ một “khu công nghie äp và dịch vụ” sang một “khu công nghiệp” đúng nghĩa. Ba năm sau đó, ngày 03/09/1997, Trưởng ban quản ly ù các khu công nghie äp Vie ät Nam Le â Xuân Trinh, sau khi được sự đồng y ù của Thủ tướng Chính phủ, mới ky ù quye át định số 204/BQL đie àu chỉnh quy che á hoạt động cho Bình Đường thành khu công nghie äp với die än tích 26 ha. Như vậy , mặc dù có quye át định hình thành từ năm 1993, nhưng phải đe án năm 1997, Bình Đường mới chính thức đi vào hoạt động với tư cách là một khu công nghie äp thực sự, được hoạt động theo quy che á của một khu công nghie äp và hie än đã có cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh. Khu công nghie äp Tân Đông Hie äp theo quye át định thành lập của Chính phủ giai đoạn I là 215,4 ha, tổng vốn đầu tư 279.000 trie äu đồng do Công ty Sản xuất- Xuất nhập khẩu Bình Dương làm chủ đầu tư, từ tháng 9/1997 đang thực hie än công tác đe àn bù giải tỏa. Nhìn chung công tác xây dựng cơ sở hạ tầng của các chủ đầu tư khu công nghie äp, chủ ye áu sử dụng nguồn vốn vay và vốn ứng trước của các doanh nghie äp đầu tư vào khu công nghie äp. Do vậy , công tác xây dựng cơ sở hạ tầng còn chậm như các he ä thống đường giao thông, đie än nước, he ä thống thoát nước mưa, đặc bie ät là các hạng mục như dịch vụ, cây xanh và he ä thống xử ly ù chất thải chưa xây dựng được ne ân rất ảnh hưởng đe án công tác ke âu gọi đầu tư. Theo Ban quản ly ù các khu công nghie äp Bình Dương: Tình hình thực hie än vie äc xây dựng cơ sở hạ tầng của các chủ đầu tư có nhie àu cố gắng. Trong lúc có nhie àu khó khăn ve à vốn, các chủ đầu tư đã chủ động ngoài vie äc sử dụng vốn vay còn tận dụng được nguồn vốn ứng trước đầu tư của các nhà doanh nghie äp đe å xây dựng cơ sở hạ tầng là một cố gắng lớn. Từ đó, đảm bảo một phần giúp cho các Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 116 nhà đầu tư phấn khởi vào đầu tư trong khu công nghie äp như khu công nghie äp Sóng Thần I lúc này đã cho thue â được 97% die än tích đất, khu công nghie äp Vie ät Hương cho thue â được tre ân 90% die än tích. Tuy nhie ân, be ân cạnh những nỗ lực cố gắng của chủ đầu tư cơ sở hạ tầng , tình hình xây dựng cơ bản ve à cơ sở hạ tầng cũng còn nhie àu hạn che á, sai sót: xây dựng các đường giao thông, vỉa he ø, he ä thống thoát nước mưa, nhà xưởng và đường xe phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy và các dịch vụ cây xanh .v.v… Riêng khu công nghiệp Đồng An xây dựng đúng theo thiết ke á nhưng còn chậm, chỉ mới đạt khoảng 29,4% ke á hoạch. Những hạn che á tre ân nguye ân nhân chính là do trước đây khu công nghie äp Sóng Thần I, khu công nghie äp Vie ät Hương I là cụm sản xuất và dịch vụ công nghie äp hình thành trước khi có quye át định thành lập của Chính phủ ne ân vie äc xây dựng cơ sở hạ tầng chưa theo đúng quy hoạch và quy mô của khu công nghie äp. Ban quản ly ù đã đe à nghị các chủ đầu tư có ke á hoạch và bie än pháp đie àu chỉnh lại các hạng mục, hoặc trình các cơ quan có thẩm quye àn đie àu chỉnh quy hoạch chi tie át nhằm thực hie än tốt những quy định của Chính phủ, bảo đảm đie àu kie än tốt cho các doanh nghie äp trong khu công nghie äp sản xuất và kinh doanh [7, tr.2-4]. Năm 1998, tổng vốn thực hie än đầu tư cơ sở hạ tầng (bao gồm giải tỏa đe àn bù, xây dựng hạ tầng, các chi phí khác…) của các khu công nghiệp là 105,09 tỷ đồng, nâng tổng vốn thực hie än đầu tư đe án năm 1998 là 547,76 ty û đồng, đạt 48,15% so với tổng vốn đăng ky ù. Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thực hie än trong năm là 52,101 ty û đồng, nâng tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng là 124,227 ty û đồng, đạt 22% so tổng vốn xây dựng cơ sở hạ tầng [8, tr.7]. Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 117 Sang năm 1999, ngoài khu công nghie äp Tân Đông Hie äp, 5 khu công nghie äp còn lại đã cơ bản hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung chủ ye áu là san lấp mặt bằng, xây dựng he ä thống đie än, giao thông, cấp thoát nước. Nhìn chung, các chủ đầu tư khu công nghie äp đã trie ån khai đồng bộ công tác xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghie äp, he ä thống đường giao thông tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhie ân, chủ ye áu là phần mặt đường nhựa, còn phần vỉa he ø và cây xanh dọc hai be ân đường chưa được chú trọng đầu tư. He ä thống đie än tuy chưa đảm bảo đúng theo quy hoạch được duye ät, nhưng bước đầu đã đáp ứng nhu cầu sử dụng đie än của các nhà đầu tư. He ä thống cấp nước mặt và xử ly ù nước thải hầu he át chưa được đầu tư. Vốn đầu tư tính đe án tháng 12/1999 khoảng 625 ty û đồng (bao gồm cả chi phí đe àn bù và các chi phí khác) đạt 57,28% tổng số vốn đầu tư (do khu công nghie äp Tân Đông Hie äp có ty û le ä đầu tư thấp ne ân ke ùo mức bình quân xuống). Ve à đầu tư cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghie äp, mặc dù đã và đang được trie ån khai, nhưng tốc độ còn chậm và chưa đồng bộ so với sự phát trie ån của các khu công nghie äp. Rie âng he ä thống bưu chính vie ãn thông được đầu tư vào các khu công nghie äp khá hie än đại. Hie än đã có 4 khu công nghie äp (Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An và Bình Đường) đang được xây dựng he ä thống cáp ngầm, đã tạo đie àu kie än đảm bảo thông tin nhanh, chính xác và an toàn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghie äp [9, tr.3-4]. Năm 2000, các khu công nghie äp đã đầu tư với tổng số vốn là 53.370,12 trie äu đồng. Rie âng khu công nghie äp Sóng Thần II tập trung xây dựng he ä thống đie än, giao thông, cấp thoát nước và san lấp mặt bằng với vốn đầu tư 38.113,18 trie äu đồng (chie ám 71,4%); khu công nghie äp Vie ät Hương 1.948,87 trie äu đồng; khu công nghie äp Sóng Thần I: 6.535,07 trie äu đồng (chie ám 12,24%); khu công nghie äp Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 118 Đồng An 6.773 trie äu đồng (chie ám 12,7%). Đie àu đáng chú y ù là khu công nghie äp Vie ät Hương mở rộng và khu công nghie äp Tân Đông Hie äp vẫn chưa trie ån khai công tác đầu tư xây dựng cơ bản (ke å từ tháng 12/2000, khu công nghie äp Tân Đông Hie äp chia thành 2 khu công nghie äp và do 2 công ty làm chủ đầu tư cơ sở hạ tầng) [11, tr.2-3]. Đe án năm 2001, rie âng khu công nghie äp Tân Đông Hie äp vẫn đang xây dựng, 5 khu công nghie äp còn lại đã cơ bản hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình cơ sở hạ tầng. Trong năm, các Công ty cơ sở hạ tầng đã đầu tư với giá trị là 62,19 ty û đồng. Tập trung chủ ye áu là he ä thống xử ly ù nước thải, nâng cấp he ä thống đie än và giao thông, cấp thoát nước và san lấp mặt bằng [14, tr.2]. Năm 2002, ne áu tính khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B đã đi vào đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cùng khu công nghie äp My õ Phước mới được thành lập, phe â duye ät dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, Bình Dương đã có 8 khu công nghie äp được thành lập và đi vào hoạt động với tổng die än tích 1.279,8 ha, trong đó die än tích đã trie ån khai là 1.215,8 ha. Trong 8 khu công nghie äp đã có 6 khu công nghie äp cơ bản hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình, không tính khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B và My õ Phước còn tie áp tục giải tỏa đe àn bù, san lấp mặt bằng và xây dựng. Các khu công nghie äp: Sóng Thần (I và II), Đồng An và Vie ät Hương đã đưa nhà máy xử ly ù nước thải đi vào hoạt động với tổng công suất 4.000m3/ngày . Trong năm, các chủ đầu tư đã đưa vào tre ân 180 ty û đồng đe å xây dựng cơ sở hạ tầng. Lũy ke á đe án năm 2002, tổng vốn đầu tư đã thực hie än tre ân 647 ty û đồng, đạt 58,8% tổng vốn phe â duye ät [15, tr.1]. Đe án năm 2003, Chính phủ cho phe ùp thành lập khu công nghie äp Vie ät Hương II với tổng die än tích là 110 ha tại xã An Tây huye än Be án Cát, nâng tổng số khu công nghie äp đã được cho phe ùp thành lập là 9 (chưa tính VSIP). Trong đó, đã có 6 Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 119 khu công nghie äp cơ bản hoàn thành công tác đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (Sóng Thần I, Sóng Thần II, Đồng An, Bình Đường, Vie ät Hương I, Tân Đông Hie äp A). Rie âng các khu công nghie äp My õ Phước, Tân Đông Hie äp B, Vie ät Hương II đang trong giai đoạn thực hie än đầu tư xây dựng. Tổng vốn thực hie än đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trong năm 2003 là 175,42 ty û đồng (giảm 3% so với năm 2002), chủ ye áu tập trung vào 2 khu công nghie äp My õ Phước và Tân Đông Hie äp B (chie ám 90% vốn đầu tư), với các lĩnh vực chủ ye áu sau: giải phóng mặt bằng, xây dựng đường giao thông, đie än, cấp thoát nước, he ä thống xử ly ù nước thải, nâng tổng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã thực hie än là 960,39 ty û đồng, đạt 66,31% tre ân tổng vốn đầu tư được phe â duye ät [16, tr.1-2]. ¨ Công tác đe àn bù giải tỏa: Năm 1998, thực hie än tie án độ xây dựng phát trie ån khu công nghie äp, đồng thời với sự chỉ đạo của Tỉnh ủy , UBND Tỉnh, các chủ đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc 6 khu công nghie äp do Ban quản ly ù các khu công nghie äp Bình Dương quản ly ù đã phối hợp với các ngành chức năng, chính quye àn địa phương tie án hành giải tỏa đe àn bù đe å xây dựng 6 khu công nghie äp với tổng die än tích theo quy hoạch phải đe àn bù là 827,3 ha, đã đe àn bù 669,37 ha đạt 81%. Các khu công nghie äp ve à cơ bản đã đe àn bù xong là: Vie ät Hương (giai đoạn I), Sóng Thần I, Đồng An, Bình Đường. Hai khu công nghie äp còn một số die än tích chưa đe àn bù: Tân Đông Hie äp (92,18 ha) và Sóng Thần II (4,6 ha). Tổng số hộ phải đe àn bù là 733 hộ tre ân tổng số 912 hộ, đạt ty û le ä 80% số hộ. Trong đó 179 hộ chưa đe àn bù tập trung ở 2 khu công nghie äp là Tân Đông Hie äp 171 hộ, Sóng Thần II 8 hộ. Tổng kinh phí đã đe àn bù: 189,7 ty û đồng tre ân tổng kinh phí dự toán đe àn bù: 211,9 ty û đồng, đạt ty û le ä 89%. Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 120 Nhìn chung các khu công nghie äp đã tie án hành công tác giải tỏa đe àn bù đạt ke á hoạch, tie án độ đe à ra. Rie âng khu công nghie äp Tân Đông Hie äp có ty û le ä đe àn bù thấp nhất, chỉ mới tie án hành giải tỏa 50% die än tích do khó khăn ve à vốn. Năm 1999, tổng die än tích đã đe àn bù và san lấp mặt bằng là 819,97 ha đạt 87,60% tre ân tổng die än tích đất quy hoạch được phe â duye ät là 937,27 ha [9, tr.1]. Tổng kinh phí giải tỏa đe àn bù cho các khu công nghie äp Bình Dương tính đe án năm 1999 là 361,19 ty û đồng. Khu công nghie äp Tân Đông Hie äp, Vie ät Hương (mở rộng) có tie án độ đe àn bù chậm [9, tr.3]. Đe án năm 2000, Ban quản ly ù các khu công nghie äp Bình Dương trie ån khai công tác giải tỏa đe àn bù khu công nghie äp Vie ät Hương mở rộng 26 ha (đã lập xong hồ sơ đe àn bù được 14 hộ tre ân tổng số 22 hộ), nâng tổng số die än tích đã đe àn bù và san lấp các khu công nghie äp là 859,17 ha tre ân tổng số die än tích đất quy hoạch được phe â duye ät là 937,27, đạt ty û le ä 91,7%. [11, tr.2]. Tổng kinh phí giải tỏa đe àn bù cho các khu công nghie äp Bình Dương tính đe án cuối năm 2000 là 367,59 ty û đồng. Khu công nghie äp Tân Đông Hie äp và Vie ät Hương (mở rộng) vẫn có tie án độ đe àn bù chậm [10, tr.4]. Năm 2001, công tác đe àn bù giải tỏa tập trung ở các khu công nghie äp: Đồng An, Tân Đông Hie äp A và Vie ät Hương (giai đoạn II), với tổng kinh phí đe àn bù đạt 13,55 ty û đồng [14, tr.2]. Năm 2002, đã có 6 tre ân 8 khu công nghie äp cơ bản hoàn thành xây dựng các hạng mục công trình, không tính khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B và My õ Phước còn tie áp tục giải tỏa đe àn bù, san lấp mặt bằng và xây dựng. Đối với khu công nghie äp My õ Phước, Công ty Thương mại-Đầu tư và Phát trie ån Becamex đã đe àn bù được 310/377 ha (đạt 82,3%), đã thực hie än thi công Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 121 37.500m2 mặt nhựa đường với trị giá 6,1 ty û đồng, 3.000m lưới phân phối đie än trị giá 480 trie äu đồng và 6.300m cống thoát nước mưa với trị giá 4,5 ty û đồng. Ve à khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B, Công ty TNHH Tứ Hải đã đe àn bù được 136 ha (trong đó die än tích nhận của Công ty Sản xuất-Xuất nhập khẩu Bình Dương là 72,29 ha), đạt 83%. Tổng vốn đầu tư đã thực hie än là tre ân 64 ty û đồng. Công ty đã tie án hành san lấp mặt bằng cho die än tích đã giải tỏa và thi công được 1.708m đường nội bộ khu công nghie äp. Rie äng khu công nghie äp Tân Đông Hie äp A, Công ty CP Dapark đã hoàn tất vie äc giải tỏa đe àn bù và tie án hành thi công tương đối hoàn chỉnh he ä thống cơ sở hạ tầng như: trải thảm mặt nhựa đường, he ä thống cấp đie än, thoát nước mưa, công trình công cộng, đã giải tỏa đe àn bù xong phần die än tích xây dựng nhà máy xử ly ù nước thải và chuẩn bị thi công. Trong năm 2003, các chủ đầu tư đã thực hie än đe àn bù giải tỏa khu công nghie äp với tổng kinh phí 119,85 ty û đồng, tập trung vào 2 khu công nghie äp My õ Phước và Tân Đông Hie äp B: khu công nghie äp My õ Phước đã đe àn bù được 323 ha/377 ha, đạt 86% die än tích với kinh phí 49,5 ty û đồng; Tân Đông Hie äp B đã đe àn bù 117,3 ha/164 ha, đạt ty û le ä 71% die än tích với tổng kinh phí 70,35 ty û đồng. Rie âng khu công nghie äp Vie ät Hương II dang tie án hành các thủ tục đe àn bù giải tỏa. Tuy nhie ân, hie än nay, công tác đe àn bù giải tỏa đang gặïp khó khăn, như khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B còn 123 hộ (die än tích 47 ha), Đồng An còn 6 hộ (die än tích 8 ha), Vie ät Hương (mở rộng) còn 11 hộ (die än tích 10 ha), My õ Phước còn tre ân 50 ha vẫn chưa tie án hành đe àn bù được (nguye ân nhân chủ ye áu là người dân cho rằng giá đe àn bù vẫn còn thấp, mặc dù các chủ đầu tư đã tích cực thỏa thuận), gây ảnh hưởng lớn đe án tie án độ thi công xây dựng cơ sở hạ tầng và ke âu gọi đầu tư. Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 122 ¨ Công tác xây dựng khu tái định cư, nhà ở công nhân: Năm 1998, be ân cạnh vie äc phát trie ån các khu công nghie äp tập trung, tỉnh Bình Dương đã thành lập 6 khu dân cư mới với die än tích gần 300 ha (cho các khu công nghie äp của Tỉnh) đe å đảm bảo vie äc di dời, giải tỏa đe àn bù và sớm ổn định cuộc sống cho các hộ thuộc die än giải tỏa trong khu công nghie äp. Căn cứ nhu cầu bố trí tái định cư của các hộ dân, chủ ye áu tập trung ở 2 khu công nghie äp là Bình Đường và Sóng Thần II, Công ty Thương mại-Xuất nhập khẩu Thanh Le ã và Công ty Cổ phần Đầu tư cơ sở hạ tầng Thanh Le ã đã tie án hành xây dựng 2 khu dân cư với tổng die än tích là 15,55 ha, dự kie án bố trí tái định cư cho tre ân 820 hộ, trong đó đã tái định cư 723 hộ với tổng vốn đầu tư là 3,37 ty û đồng. Nguồn vốn thực hie än chủ ye áu từ vốn tự có của các chủ đầu tư. Cuối 1998, các khu tái định cư đã xây dựng hoàn chỉnh một số hạng mục hạ tầng như: he ä thống đường giao thông, he ä thống thoát nước, he ä thống đie än, các công trình phúc lợi, trường học. Nhìn chung, các khu tái định cư đạt ke á hoạch là bước đầu đáp ứng nhu cầu ổn định đời sống người dân [8,tr7]. Đe án năm 2003, Công ty Becamex-Chủ đầu tư khu công nghie äp My õ Phước đã trie ån khai xây dựng khu tái định cư có die än tích 41,7 ha với tổng vốn đầu tư thực hie än 9,7 ty û đồng; Công ty Tứ Hải – Chủ đầu tư khu công nghie äp Tân Đông Hie äp B đã tie án hành đe àn bù được 20,13 ha/34,2 ha khu tái định cư (đạt ty û le ä 59%) với kinh phí 12,22 ty û đồng và vốn đầu tư đã thực hie än đạt 1,6 ty û đồng. Ve à xây dựng nhà ở cho công nhân, đe án 2003, chỉ mới có Công ty Cổ phần Hưng Thịnh – Chủ đầu tư khu công nghie äp Đồng An, đã tie án hành xây dựng khu chung cư cho người lao động trong khu công nghie äp tre ân die än tích đất 3,5 ha; quy Trường ĐH KHXH & NV Nguyễn Thị Nga 123 mô 1 tre ät, 3 lầu có die än tích sử dụng 14.000m2 với tổng vốn đầu tư 34 ty û đồng. Đe án nay công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng trong tháng 01/2004. v Tình hình thu hút đầu tư: Tính đe án tháng 8 năm 2003, toàn tỉnh Bình Dương có 2.079 dự án trong nước với tổng số vốn đầu tư 8.476 ty û đồng, thu hút 694 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư 3 ty û 292 trie äu USD. Rie âng các khu công nghie äp Bình Dương, qua 8 năm hoạt động đã thu hút được 386 dự án đầu tư, trong đó có 246 dự án có vốn đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư là 877.473.691 USD, 140 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư là 710.859,30 trie äu đồng (chưa ke å đe án vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của các công ty phát trie ån cơ sở hạ tầng khu công nghie äp)(phụ lục 1) [16, tr.4]. Qua số lie äu trong bảng tổng hợp tre ân, ta thấy số dự án có vốn đầu tư nước ngoài (41) nhie àu hơn số dự án có vốn đầu tư trong nước (23), chie ám 64,1%. Số dự án phân bố trong các khu công nghie äp khá che ânh le äch. Ví dụ như trong số 140 dự án đầu tư trong nước, khu công nghie äp Sóng Thần I có số dự án chie ám ty û le ä cao nhất: 87 (62,14%), ke á đe án là khu công nghie äp Đồng An: 28 (20%), khu công nghie äp Sóng Thần II: 14 (10%), thấp nhất là khu công nghie äp Vie ät Hương, Tân Đông Hie äp B: chỉ có 1 (0,71%). Ngược lại, nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfupload_4913de46a010b_123.22.114.59_luanvanthsi_nguyenthinga.pdf
Tài liệu liên quan