Luận văn Sự thâm nhập của tiếng Anh vào tiếng Việt trên một số phương tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam

Trong tình hình phát triển liên ngành, liên quốc gia của các bộ môn khoa

học nói chung, của y học nói riêng hiện nay, báo chí không thể không chú ý tới

việc sử dụng những thuật ngữ chung nếu chúng phản ánh những khái niệm như

nhau. Vì thế việc viết nguyên dạng các thuật ngữ này đang được áp dụng rộng

rãi. Khi khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh được sử dụng trong các tờ báo, tạp

chí có liên quan đến thuốc và sức khỏe, chúng tôi nhận thấy có các trường hợp

sau là được viết nguyên dạng.

pdf169 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2366 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Sự thâm nhập của tiếng Anh vào tiếng Việt trên một số phương tiện truyền thông đại chúng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghĩa, tức là chỉ có ý nghĩa của từ là ngoại lai, còn hình thức của từ là bản ngữ (đa phần là những từ Hán Việt). Nó chỉ giữ lại cái biểu đạt và nghĩa ban đầu của yếu tố ngôn ngữ được sao phỏng (tiếng Anh) cũng có thể bị biến đổi. Ví dụ, từ thương hiệu là hình thức của từ tiếng Việt để Việt hóa nghĩa của từ trademark trong tiếng Anh. Cho đến nay, giải pháp này vẫn phát huy vai trò tích cực của nó trong việc phổ biến những khái niệm mới trong lĩnh vực kinh tế. Các tờ báo kinh tế, khi đề cập đến những thuật ngữ trong lĩnh vực có liên quan, cũng đều chọn giải pháp này. Tương tự là các trường hợp: (1) Capital marketỈ thị trường vốn (2) Exchange market Ỉ thị trường hối đoái (2) Free tradeỈ mậu dịch tự do (3) Market shareỈ thị phần (4) Quota Ỉ hạn ngạch (5) ShareỈ cổ phiếu (6) ShareholderỈ cổ đông 2.1.1.1.2. Thuật ngữ viết tắt Trong lĩnh vực kinh tế, các thuật ngữ viết tắt tiếng Anh thường đại diện cho tên của một tổ chức hay một đơn vị kinh tế nào đó. Khi vào báo chí tiếng Việt, tất cả những thuật ngữ viết tắt này đều được giữ nguyên dạng. Ví dụ1: APEC là viết tắt của cụm từ “Asia Pacific Economic Cooperation” Trong báo tiếng Việt, từ này được giữ nguyên và người Việt mỗi lần đọc thấy từ này đều ngầm hiểu rằng nó được dùng thay cho cụm từ “Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương” như trong trường hợp sau: “Tối qua, triển lãm “Hình ảnh APEC và di sản văn hóa Việt Nam” chào mừng hội nghị các nhà lãnh đạo APEC 2006 và Ngày di sản văn hóa Việt Nam 64 đã được khai mạc tại Trung tâm triển lãm văn hóa –nghệ thuật Việt Nam, số 2 Hoa Lư, Hà Nội. Với các hình ảnh và hiện vật giới thiệu khái quát về văn hóa đặc trưng của các nền kinh tế thành viên APEC và các di sản văn hóa Việt Nam như văn hóa cổ vật, đồ gốm, ẩm thực và thời trang đặc sắc của cả 3 miền” [Báo Thanh Niên, NNL55] Tương tự như vậy là trường hợp của các thuật ngữ khác như: (1) ATM: Automatic Teller Machine (Máy rút tiền tự động) Ví dụ: “Sinh viên này sau khi rút tiền từ máy ATM ở Tp Quy Nhơn, tỉnh Bình Định (10 tờ mệnh giá 100.000 đồng) đã để quên trong túi quần khi giặt khiến tiền bị ướt”. [Báo Thanh Niên, NNL 57] (2) FDI: Foreign Direct Investment (Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) Ví dụ: “Ngân hàng Nông nghiệp có 340 dự án FDI với 2.272 triệu USD”. [Báo Nhân Dân, NNL 39] (3) ODA: Official Development Assistance (Quỹ hỗ trợ phát triển chính thức) Ví dụ: “Trong giai đoạn 1992 – 2005, Nhật Bản đã tài trợ cho Việt Nam khoảng 11 tỉ USD vốn ODA, chiếm 30% tổng lượng ODA cam kết dành cho Việt Nam trong giai đoạn này”. [Báo Tuổi Trẻ, NNL 86] (4) OECD: Organization for Economic Cooperation and Development (Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế) Ví dụ: : “OECD: Kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng mạnh bất chấp giá dầu mỏ tăng”. [Báo Nhân Dân, NNL39] 65 (5) OPEC: Organization of Petroleum Exporting Countries (Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ) Ví dụ: “OPEC cho biết, nếu Iran ngưng xuất khẩu dầu thì họ có thể sản xuất bổ sung hêm 2 triệu thùng/ngày (tức mỗi ngày thiếu khoảng 0,5 triệu thùng)…” [Báo Sài Gòn Giải Phóng, NNL 47] (6) PNTR: Permanent Normal Trade Relations (Quy chế thương mại bình thường vĩnh viễn). Ví dụ: “Hạ viện Mĩ chưa thông qua PNTR cho Việt Nam”. [Báo Thanh Niên, NNL62] (7) WTO: World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới), Ví dụ: “Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO”. [Báo Tuổi Trẻ, NNL92] (8) USD: United States Dollar (Đơn vị tiền tệ của Mĩ) Ví dụ: “ Cách đây hơn 10 năm (1996) hai vợ chồng người Nga sống tại Hoa Kỳ là Lucy Edwards (cựu phó Chủ tịch BNY (ngân hàng New York) và Peter Berlin đã mở tài khoản tại ngân hàng BNY và dùng hai tài khoản đó để chuyển hàng tỉ USD ra khỏi nước Nga mà không đóng bất cứ khoản thuế nào”. [Báo Đầu Tư Tài Chính, NNL10] Bên cạnh những từ viết tắt tiếng Anh, hiện nay xuất hiện một xu hướng là tên tắt của các tổ chức kinh tế, xã hội Việt Nam được đặt bằng tên tắt tiếng Anh đã tăng vọt (và áp đảo tên tắt bằng tiếng Việt). Cách tạo tên tắt này là: từ một tên gọi đầy đủ tiếng Việt, người ta dịch ra tên gọi bằng tiếng Anh, rồi dựa trên cơ sở tên đầy đủ của tiếng Anh để đặt tên tắt. Chẳng hạn: (1) Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông Ỉ Oriental Commercial Joint Stock Bank Ỉ OCB Ví dụ: 66 “OCB sẽ đầu tư đúng mức cho tương lai, như mua sắm tài sản, xây dựng các công trình mở rộng mạng lưới hoạt động, xây dựng trung tâm dữ liệu…”. [Báo Đầu Tư Tài Chính, NNL10] (2) Ngân hàng Sài Gòn Thương tínỈ Sai Gon Commercial BankỈSacombank. Ví dụ: “Đến thời điểm hiện nay, Sacombank hiện đang tiếp tục dẫn đầu khối ngân hàng cổ phần trong cả nước về mạng lưới hoạt động nhiều nhất (109 điểm) và vốn điều lệ cao nhất (1.250 tỷ đồng)…”. [Báo Sài Gòn Giải Phóng, NNL 49] (3) Hội sản xuất thức ăn chăn nuôi Việt Nam Ỉ Vietnam Food Administration ỈVFA. Ví dụ: “Theo VFA, năm ngoái kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi gần 500 triệu đô la Mỹ và như vậy nguyên liệu nhập khẩu chiếm 45-50% giá trị một tấn thức ăn chăn nuôi Việt Nam” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 76] (4) Công ty Cổ phần Aùnh Dương Việt NamỈVietnam Sunlight CompanyỈVinasun. Ví dụ: “Vinasun tăng vốn lên 170 tỉ đồng” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 78] (5) Công ty cổ phần Đầu tư tài chính Sài Gòn Thương Tín Ỉ Sai Gon Commercial Joint Stock Investment Company ỈSacomInvest. Ví dụ: “Lĩnh vực hoạt động của SacomInvest bao gồm đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án về điện lực, du lịch; làm đầu mối thu xếp nguồn vốn và kêu gọi các tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam; tư vấn quản lý kinh doanh, quản lý dự án đầu tư và kinh doanh bất động sản” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 78] (6) Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước ỈState Capital Investment Corporation ỈSCIC. 67 Ví dụ: “Mặc dù SCIC đã hoạt động một năm, và Chính phủ đã quy hoạch tương đối rõ ràng về “danh mục” doanh nghiệp nhà nước chuyển vốn về SCIC, nhưng còn không ít lãnh đạo các bộ, ngành, cơ quan chủ quản đề nghị thẳng với SCIC, là “quản lý thì đừng kinh doanh”, có nhiều địa phương đề nghị SCIC phải có chi nhánh, cơ sở ở đó.” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL79] Cách đặt tên tắt này đang rất được thịnh hành ở Việt Nam, và được đông đảo mọi người chấp nhận như là một biểu hiện tích cực của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay. Không chỉ giới doanh nghiệp, thương mại mà cả những tầng lớp khác trong xã hội như nghệ sĩ, nhà khoa học, giáo viên, học sinh… cũng quen thuộc với cách phát âm và viết tắt của các công ty, tổ chức như trên. Chẳng hạn như, người ta quen gọi là Sacombank hay VNPT thay vì là Ngân hàng Sài Gòn Thương tín hay Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (Vietnam Post Telecommunication). Sự xuất hiện của các dạng viết tắt này gắn liền với những chuyển biến trong xã hội: Một môi trường xã hội mới sẽ tạo ra một môi trường ngôn ngữ mới trong đó diễn ra quá trình tiếp xúc, tương tác tạo mới giữa những yếu tố bản ngữ và ngoại lai. 2.1.1.1.3. Tên riêng Tên riêng hiện diện trên báo kinh tế dưới các hình thức phiên âm, dịch nghĩa và giữ nguyên dạng. ™ Phiên âm (1) Berlin Ỉ Béclin / Béc-lin Ví dụ: “Sáng 3/9, tại trụ sở Bộ Kinh tế và Công nghiệp Đức ở Béclin, khoảng 50 doanh nghiệp Đức mong muốn tìm hiểu đầu tư tại Việt Nam đã tham gia Hội thảo về kinh tế Việt Nam với chủ đề “Việt Nam – Điểm đến của đầu tư nước ngoài”. [Báo Kinh Tế và Đô Thị,NNL32] “Sáng 3/9, tại trụ sở Bộ Kinh tế và Công nghiệp Đức ở Béc-lin diễn ra Hội thảo về kinh tế Việt Nam với chủ đề “Việt Nam – Điểm đến của đầu tư nước ngoài”. [Báo Nhân Dân,NNL 41] (2) Cambodia ỈCampuchia 68 Ví dụ: “Với chính sách miễn thuế hoàn toàn (giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt, nhập khẩu) cho người dân Campuchia vào mua sắm hàng hóa tại khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài – Tây Ninh, siêu thị miễn thuế GC đang thu hút sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 75] (3) Singapore ỈXinhgapo Ví dụ: “Thời gian gần đây, các nhà đầu tư Xinhgapo đang dành sự quan tâm lớn đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng của Việt Nam với một lượng vốn khá lớn đổ vào các dự án xây dựng quần thể nhà ở, văn phòng, khách sạn.”. [Báo Kinh Tế và Đô Thị, NNL 31] ™ Dịch nghĩa Giải pháp này được áp dụng đối với những tên tiêng (chủ yếu là tên các quốc gia)tiếng Anh vốn đã rất quen thuộc với người Việt, chẳng hạn như: (1) America ỈMỹ Ví dụ: “Thống kê cho thấy các nhà đầu tư Mỹ đang gia tăng nguồn vốn gián tiếp vào Việt Nam thông qua các quỹ đầu tư nước ngoài” [Báo Kinh Tế và Đô Thị, NNL 31] (2) America ỈHoa Kỳ Ví dụ: “Liên Bộ Thương mại – Công nghiệp vừa có thông báo về việc điều hành hạn ngạch dệt may sang thị trường Hoa Kỳ những tháng cuối năm 2006” [Báo Người Lao Động, NNL36] (3) KoreaỈ Hàn Quốc Ví dụ: “Hàn Quốc đứng đầu trong số 39 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 214 dự án có tổng vốn đăng kí trên 1,4 tỉ đô la Mỹ” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 78] 69 (4)India ỈAán Độ Ví dụ: “Tuy mới trở thành xu hướng trong vài năm gần đây, nhưng các công ty công ty Ấn Độ đã rất nhiều sự chú ý trong giới kinh doanh khi mua lại một số công ty của nước ngoài.” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 74] (5) Japan ỈNhật Bản Ví dụ: “Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, cũng được nâng mức dự báo tăng trưởng lên 2,6% trong năm nay và 2% trong năm tới, cao hơn những dự báo hồi tháng 4”. [Báo Nhân Dân, NNL 40] (6) Switzerland ỈThụy Sĩ Ví dụ: “Thụy Sĩ viện trợ cho Việt Nam 1 triệu USD để thúc đẩy quyền sở hữu trí tuệ” [Báo Kinh Tế và Đô Thị,NNL 31] ™ Giữ nguyên dạng Theo xu thế chung của quá trình hội nhập toàn cầu, hiện nay đa số tên riêng tiếng Anh trên các tờ báo kinh tế ờ nước ta được viết theo đúng với nguyên ngữ. Sau đây là những trường hợp tiêu biểu: (1) Angola Ví dụ: “Ngày nay, Angola là nước sản xuất dầu mỏ lớn thứ hai của châu lục, sản lượng tăng 25% mỗi năm.” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL77] (2) Australia Ví dụ: “Australia kiểm tra nghiêm ngặt thủy sản nhập khẩu” [Báo Lao Động, NNL 34] 70 (3)Israel Ví dụ: “Doanh nghiệp Israel có nhiều cơ hội đầu tư cho nông nghiệp Hà Nội” [Báo Kinh Tế và Đô Thị, NNL30] (4) Nigeria Ví dụ: “Nigeria là nước xuất khẩu dầu mỏ lớn nhất Châu Phi, nhưng hai phần ba trong số 135 triệu dân nước này vẫn nghèo khổ, một phần ba thất học, 40% không có nước sạch và điện.” [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn,NNL 77] (5)Singapore Ví dụ: “Singapore tuần rồi có gì mới lạ? Có khoảng 12.000 doanh nhân tại Singapore và trên khắp thế giới đã tập trung về đây dự hội thảo Doanh nhân toàn cầu (Global Entrepolis) được tổ chức trung trung tâm triển lãm và hội nghị quốc tế Suntec từ 26 đến 30 tháng 9”. [Báo Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn, NNL 73] 2.1.1.2. Trên báo khoa học 2.1.1.2.1. Trong lĩnh vực y học Trong các bài báo khoa học thì y học là một trong số những lĩnh vực mà các từ tiếng Anh xuất hiện nhiều nhất, trong đó chủ yếu là các thuật ngữ chuyên ngành. Ngoài ra, còn có một số từ viết tắt thông dụng. 2.1.1.2.1.1.Thuật ngữ không viết tắt Thuật ngữ y học tiếng Anh được người Việt tiếp nhận chủ yếu bằng con đường giữ nguyên dạng. ™ Giữ nguyên dạng Trong tình hình phát triển liên ngành, liên quốc gia của các bộ môn khoa học nói chung, của y học nói riêng hiện nay, báo chí không thể không chú ý tới việc sử dụng những thuật ngữ chung nếu chúng phản ánh những khái niệm như nhau. Vì thế việc viết nguyên dạng các thuật ngữ này đang được áp dụng rộng rãi. Khi khảo sát thuật ngữ y học tiếng Anh được sử dụng trong các tờ báo, tạp chí có liên quan đến thuốc và sức khỏe, chúng tôi nhận thấy có các trường hợp sau là được viết nguyên dạng. 71 Ví dụ: lycopene, vitamin, protein, lipoprotein, enzyme, aspirin, carotin, vaccine, virus, cholesterol, laser… Xét những bài viết liên quan đến thuốc và sức khỏe sau: (1) “Để phòng ngừa bệnh lý não màng não cần nhiều biện pháp tùy theo mỗi loại bệnh. Ngừa viêm não Nhật Bản bằng cách diệt muỗi, ngủ mùng. Ngừa viêm não do siêu vi trùng đường ruột bằng cách bảo đảm vệ sinh khi ăn uống, đặc biệt là rửa tay trước khi ăn. Ngoài ra, việc chích vaccine cũng rất quan trọng…” [Báo Sài Gòn Giải Phóng, NNL 51] (2) “So với các loại hoa quả có sắc tố hồng hoặc đo (như dưa hấu, đu đủ, bưởi hồng, dâu, ổi chín, mận…), cà chua có hàm lượng lycopene (một dạng của hợp chất carotin) cao nhất. Sau hơn bốn năm rưỡi tiến hành phân tích và theo dõi mẫu máu của hơn 28.000 người khác nhau (cả khỏe mạnh lẫn đang mắc các bệnh về tim mạch), các nhà khoa học tại Trường sức khỏe cộng đồng Havard ở Boston (Mỹ) nhận thấy rằng, phần lớn những người mắc các bệnh tim mạch đều có lượng lycopene trong máu rất thấp. Ngoài ra, do có tác dụng của antioxydant cao nên lycopene còn được đánh giá là chất có khả năng giúp con người ngăn ngừa một số bệnh ung thư nguy hiểm ở tuyến tiền liệt, da, cổ tử cung, bàng quang, vú, phổi. Theo đó, trung bình mỗi ngày những người có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp nên hấp thu khảng 10 mg lycopene (một quả cà chua vừa chứa khoảng 4 đến 5 mg lycopene) còn những người bình thường thì khoảng 3,6 mg là đủ”. [Tạp chí Doanh Nhân Cuối Tuần”, NNL 96] (3) “Sữa chua là thực phẩm giúp ngăn chặn bệnh tiêu chảy ở những người phải uống thuốc kháng sinh. Sữa chua rất dễ tiêu hóa. Sữa chua còn là nguồn cung cấp can-xi, protein, vitamin nhóm B, vitamin B12 (có rất ít khi bạn ăn chế độ ăn kiêng)và vitamin A có lợi. Nếu bạn ăn có hơi nhiều sữa chua thì cũng không sao, chỉ có lợi cho bạn. Tuy nhiên, khi mua sữa chua, bạn hãy chú ý mua các hộp sữa chua có bao bì ghi rõ bảo đảm rằng những vi khuẩn có lợi chứa trong đó còn sống (active culture)… […]Nếu bạn không muốn chất béo no (saturated fat), bạn hãy chọn loại sữa chua không có chất béo(nonfat) hoặc lượng chất béo thấp (lowfat) có ghi trên bao bì. Hai loại sữa chua trên lại thường chứa nhiều Can-xi hơn các loại sữa chua có nhiều chất béo. Ngoài ra trên thị trường còn có các loại sữa chua bổ sung trái cây rất tốt cho sức khỏe…” [Báo Thế Giới Phụ Nữ, NNL 67] 72 (4) “Trong cơ thể, ở gan, cholesterol kết hợp với protein tạo ra hai dạng lipoprotein là LDL-lipoprotein có trọng lượng phân tử thấp và HDL-lipoprotein có trọng lượng phân tử cao và được vận chuyển vào dòng máu. HDL mang ít cholesterol nên nó có thể kết hợp với cholesterol tự do trong máu và vận chuyển về gan để xử lý, vì vậy nếu hàm lượng của HDL trong máu càng cao thì càng giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành.” [Tạp chí Sức Khỏe và Đời Sống, NNL 97] Xét các ví dụ trên ta thấy, con số các từ tiếng Anh được viết nguyên dạng chiếm ưu thế. Ơû ví dụ (1) là vaccine; ở ví dụ (2) là antioxydant và lycopene. Ở ví dụ (3) là protein, vitamin, active culture, nonfat và lowfat. Ơû ví dụ (4) là các thuật ngữ cholesterol, protein, lipoprotein. Tất nhiên, đối với những khái niệm chuyên ngành như active culture, nonfat hay lowfat, người viết đều có những chú giải cần thiết trước đó để giúp cho người đọc nắm bắt được những kiến thức cần thiết có liên quan đến lĩnh vực này. Trên đây là trường hợp của một số thuật ngữ y học phổ biến trong tiếng Anh vốn đã quen thuộc với người đọc Việt Nam. Bên cạnh đó, còn phải kể thêm một số thuật ngữ chuyên sâu khác, chủ yếu là tên các loại thuốc, hiện diện trong một số trang báo y học chuyên ngành. Chẳng hạn như, trên trang “Tư vấn về thuốc và sức khỏe” của báo Sài Gòn Giải Phóng (12/4/2006), Dược sĩ Thùy Trang có viết một bài có tên gọi là “Rối loạn tiêu hóa” như sau: “Kém tiêu hóa, kém hấp thu, tiêu chảy khi uống sữa, tiêu phân sống… là các triệu chứng về rối loạn tiêu hóa gây nhiều phiền toái và lâu dài sẽ ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của người bệnh. Tùy theo tình trạng sức khỏe, tuổi tác, cơ thể nhiều khi tiết ra không đủ các enzymes tiêu hóa (còn gọi là men tiêu hóa) để tiêu hóa thức ăn – đặc biệt là men Lipase giúp tiêu hóa chất béo và Lactase giúp tiêu hóa sữa dẫn đến tình trạng uống sữa bị tiêu chảy, sôi bụng, ăn nhiều vẫn không lên cân, tiêu phân sống, phân lợn cợn thức ăn. Nếu thiếu men tiêu hóa kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng cơ thể gầy ốm, xanh xao do chất dinh dưỡng ăn vào không được hấp thu hết. Có nhiều loại thuốc chứa pancreatin không giúp tiêu hóa sữa, không trị được tiêu chảy do uống sữa, nhưng có thể giúp tiêu hóa tốt thức ăn. Tuy nhiên, pancreatin là do tuyến tụy tiết ra nên được bác sĩ chỉ định điều trị kém tiêu hóa trong trường hợp bệnh nhân bị phẫu thuật cắt bỏ tuyến tụy hoặc cắt bỏ một phần bao tử. Đối với người bình thường, nếu lạm dụng pancreatin thường xuyên, tuyến tụy sẽ không chịu làm việc để tiết ra pancreatin nữa, lâu dài sẽ 73 gây ra xơ hóa tuyến tụy. Một điều bất lợi nữa là pancreatin đi từ động vật nên dễ gây dị ứng, nổi mề đay. Để tránh các tác dụng phụ bất lợi trên, các thầy thuốc chuyên khoa tiêu hóa đã khuyên bệnh nhân sử dụng các chế phẩm chứa enzymes tiêu hóa nguồn gốc thực vật là có thể sử dụng lâu dài mà không gây xơ hóa tuyến tụy. Đây là tin vui cho các bệnh nhân bị rối loạn tiêu hóa” Trong bài viết trên, dược sĩ Thùy Trang đã giúp người đọc làm quen với một số thuật ngữ y học chuyên sâu như lipase, lactase, pancreati, vốn là tên gọi của các men giúp tiêu hóa thức ăn, được người Việt mặc nhiên chấp nhận chứ không có nhu cầu dịch nghĩa. 2.1.1.2.1.2. Thuật ngữ viết tắt Từ viết tắt tiếng Anh thuộc lĩnh vực y học chiếm một số lượng rất nhỏ so với các thuật ngữ chuyên ngành mà chúng tôi đã trình bày ở trên. Đáng kể chỉ có vài từ sau đây: (1) AIDS: Acquired Immune Deficiency Syndromen (bệnh liệt kháng, sida) Ví dụ: “Hành vi của nam giới cũng đóng vai trò chủ yếu trong việc phòng chống sự lây lan của đại dịch AIDS” [Báo Hoa Học Trò, NNL21] (2) HIV: Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây ra bệnh AIDS) Ví dụ: “Hyloee và chàng diễn viên Jo Min Ki còn dự định lập quỹ từ thiện để giúp đỡ các bé bị nhiễm HIV/AIDS của châu lục đen” [Báo Hoa Học Trò, NNL21] 2.1.1.2.2. Trong lĩnh vực công nghệ điện tử Trong những năm gần đây, công nghệ điện tử ở nước ta đã có những bước đột phá mới, trong đó đáng kể nhất là công nghệ điều khiển tự động mà những phát minh về robot là thành tựu nổi bật. Các phương tiện thông tin đại chúng, trong đó có báo in, khi đưa tin về robot vẫn giữ nguyên tên gọi tiếng Anh cho thuật ngữ này. Ví dụ: (1) “Cuộc đua chế tạo robot giống người vừa tiến thêm một bước tiến bộ đáng kể vào tuần này khi các nhà khoa học ở Tây Ban Nha chế tạo 74 thành công một tiểu não nhân tạo, tiểu não này sẽ được đưa vào một robot nhằm giúp nó di chuyển và tương tác với con người tự nhiên hơn” [BáoTuổi Trẻ, NNL 95] (2) “Giải “Robot trong năm” do Bộ Kinh tế và Công nghiệp Nhật Bản đặt ra trong năm 2006 nhằm khuyến khích các nhà nghiên cứu và chế tạo robot nước này tích cực phát huy tính sáng tạo để cho ra đời những thiết bị tự động ngày càng hiện đại phục vụ cho con người.” [Báo Lao Động, NNL 33] Liên quan đến lĩnh vực này là cuộc thi Robocon, đây là viết tắt của cụm từ “Robot contest” (Cuộc thi sáng tạo robot). Cuộc thi này do Hiệp hội Phát thanh truyền hình Châu Á – Thái Bình Dương (Asia - Pacific Broadcasting Union, ABU) tổ chức nhằm tạo điều kiện cho các kỹ sư tương lai có thể thực hiện những ý tưởng táo bạo, tự mình chế tạo ra những máy móc mà không bị chi phối bởi những kiến thức chung đã có nhằm kích thích khả năng sáng tạo của họ đồng thời tạo tiền đề cho sự phát triển chung của nền khoa học kỹ thuật nước sở tại. Chủ đề cuộc thi rất đa dạng, ví dụ: thiết kế các robot có tính năng độc đáo như đá bóng, trèo cây, bay, thu dọn đồ đạc.v.v để cùng tranh tài trong một cuộc thi giữa các robot đó. Tham gia cuộc thi từ những ngày đầu, cho đến nay, Việt Nam đã liên tục giành được nhiều chiến thắng thuyết phục trước những đối thủ khác. Báo chí Việt Nam, mỗi khi đưa tin về cuộc thi này, vẫn sử dụng tên gọi tắt đầy thân thiện là Robocon. Ví dụ: (1) “Ngay sau khi Đài truyền hình Việt Nam nổ phát pháo hiệu khởi động cuộc thi Robocon 2006 (thi đầu vòng loại ở trường sẽ diễn ra vào ngày 1/3), thông tin này đã lan tỏa cực nhanh ra khắp các trường Đại Học, tạo nên một không khí sôi nổi chưa từng thấy. Bên cạnh mùa thi, mùa hè tình nguyện, nhiều sinh viên ngành kỹ thuật gọi thời điểm này là “Mùa robocon”” [Báo Thanh Niên, NNL 57] (2) “Với chiến thắng SIAP tuyệt vời trong trận chung kết gặp đội Robocon Thái Lan, Việt Nam đã lần thứ ba đăng quang tại cuộc thi Robocon Châu Á – Thái Bình Dương” [Báo Tuổi Trẻ, NNL 88] 75 2.1.2. Trên báo văn hóa, thể thao 2.1.2.1. Trên báo văn hóa Sự đa dạng và phong phú của các từ vay mượn tiếng Anh được biểu hiện cụ thể trên các tờ báo văn hóa của nước ta, trong đó bao gồm thuật ngữ không viết tắt, thuật ngữ viết tắt và tên riêng. 2.1.2.1.1. Thuật ngữ không viết tắt Các từ tiếng Anh thường được viết dưới các dạng: viết theo nguyên ngữ tiếng Anh, viết theo cách đọc (phiên âm), đơn tiết hóa theo kiểu tiếng Việt(viết tắt), viết chệch, tạo ra từ mới theo kiểu Việt, tạo ra từ mới bằng cách kết hợp giữa yếu tố Anh và Việt. ™ Viết theo nguyên ngữ tiếng Anh + Trong lĩnh vực điện ảnh, âm nhạc: Phổ biến nhất là những danh từ tiếng Anh được giữ nguyên dạng như cascadeur, diva, show, showbiz, liveshow, album, club, fan, single, solo, song, video clip, teen, style, manager, poster. single, solo, paparazzi, pop, rock, rap, rapper, hip hop, ballad, country, break dance, karaoke,.. Ví dụ: (1)” Phải khẳng định rằng Lindsay Lohan là một trong những đại diện xuất sắc của giới Showbiz 8X ngày hôm nay. Linds

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLVNNH004.pdf