Luận văn Tác động của Đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam

MỤC LỤC

Trang

MỤC LỤC 4

LỜI NÓI ĐẦU 5

 

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ 6

I. Lý luận chung về đầu tư: 6

1. Các khái niệm: 6

1.1. Khái niệm đầu tư dưới 1 số góc độ khác nhau: 6

1.2. Khái niệm chung về đầu tư: 6

2. Phân loại đầu tư phát triển . 7

2.1. Đầu tư gián tiếp 7

2.2. Đầu tư trực tiếp 7

II. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8

1. Cơ cấu kinh tế: 8

1.1. Khái niệm 8

1.2 Phân loại cơ cấu kinh tế: 9

1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế: 9

1.2.2. Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: 10

1.2.3. Cơ cấu thành phần kinh tế: 11

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 12

2.1. Khái niệm: 12

2.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế 13

2.3. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 13

2.4. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế 14

2.4.1. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 14

2.4.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ 14

2.4.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế 15

III. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta: 15

1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 15

1.1. Vai trò của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành: 16

1.2 Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ: 17

1.3. Vai trò của đầu tư đối với chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế: 18

2.Vai trò đặc biệt của đầu tư trong điều kiện toàn cầu hoá: 18

 

CHƯƠNG II: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 - 2010 20

 

I – Thực trạng đầu tư phát triển tại Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 20

II – Thực trạng đầu tư theo thành phần kinh tế 23

1. Cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế đã thay đổi đáng kể 23

2. Khu vực kinh tế nhà nước từng bước nâng cao hiệu quả. 28

3. Kinh tế dân doanh, kinh tế hợp tác và các thành phần kinh tế khác ngày càng có sự đóng góp đáng kể vào GDP 29

4. Khu vực kinh tế nhà nước chiếm đại bộ phận trong các ngành quan trọng 31

4.1 Doanh nghiệp nhà nước giữ vị trí then chốt. 31

4.2 Khả năng cạnh tranh thấp. 32

5. Khu vực kinh tế hợp tác chậm được củng cố và phát triển 33

III. Tác động của đầu tư phát triển tới chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 33

1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: 33

1.1. Đầu tư làm thay đổi cơ cấu GDP tính theo ngành: 33

1.1.1. Tác động của đầu tư đến thay đổi tỷ trọng trong GDP: 33

1.1.2. Tác động của đầu tư đến thay đổi tỷ trọng trong tăng trưởng GDP: 37

1.1.3: Đầu tư làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành: 38

1.1.3.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp: 38

1.1.3.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: 40

1.1.3.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ: 42

1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 46

1.3. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 47

IV. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÙNG LÃNH THỔ 49

1.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế hiện nay: 49

2.Tác động của đầu tư phát triển đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế 49

2.1 Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nói chung 49

2.1.1 Đầu tư làm thay đổi cơ cấu GDP tính theo vùng lãnh thổ: 49

2.1.2. Đầu tư góp phần hình thành các khu công nghiệp tập trung, các vùng kinh tế trọng điểm 51

2.1.3. Đầu tư thúc đẩy phát triển kinh tế một số vùng lãnh thổ: 52

2.1.3.1. Bước đầu phát huy lợi thế so sánh của từng vùng: 52

2.1.3.2 Thúc đẩy sự phát triển kinh tế các vùng, đặc biệt là vùng khó khăn: 54

2.2 Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng Bằng Sông Hồng 54

2.3. Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng trung du và miền núi Bắc Bộ (Đông Bắc và Tây Bắc) 56

2.4 Khu vực Duyên Hải Miền Trung: 57

2.5. Vùng Tây Nguyên: 59

2.6.Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đồng bằng sông Cửu Long 59

3. Đánh giá 60

3.1. Kết quả 60

3.2. Hạn chế và nguyên nhân 61

3.2.1 Hạn chế 61

3.2.2. Nguyên nhân 62

 

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ GÓP PHẦN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ THEO HƯỚNG HỢP LÍ 63

 

1. Xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý 64

2. Kết hợp tối ưu cơ cấu ngành với cơ cấu vùng và cơ cấu thành phần kinh tế 68

3. Cải thiện môi trường đầu tư. 69

4. Đầu tư thích đáng và có các chính sách ưu đãi đối với các vùng, lĩnh vực, thành phần kinh tế có nhiều khó khăn. 72

5. Đổi mới cơ cấu gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 73

6. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và dự báo 74

7. Kết hợp hài hòa vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. 76

8. Đảm bảo sự phát triển hợp lý giữa các vùng, có mối liên kết giữa các vù ng. 78

KẾT LUẬN 81

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

doc82 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2872 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của Đầu tư đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.63 Dịch vụ 46.93 48.16 48.9 49.77 49.36 49.92 50.33 51.81 53.17 53.11 Tỷ trọng GDP theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế Nông nghiệp 24.53 23.24 23.03 2.54 21.81 20.97 20.4 20.34 22.21 20.91 Công nghiệp 36.73 38.13 38.49 39.47 40.21 41.02 41.54 41.48 39.84 40.24 Dịch vụ 38.74 38.63 38.48 37.99 37.98 38.01 38.06 38.18 37.95 38.85 Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư với thay đổi cơ cấu kinh tế của ngành (H1) Nông nghiệp / 6.014 8.297 0.04 -0.01 1.283 0.343 48.05 0.119 0.503 Công nghiệp / 2.107 -0.1 -0.97 1.886 -0.2 -0.63 7.048 0.865 0.617 Dịch vụ / -9.23 -3.957 -1.4 31.3 14.36 6.244 9.327 -4.36 -0.05 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Các hệ số co giãn của ngành nông nghiệp nhìn chung đều mang giá trị dương, điều đó có nghĩa là việc giảm tỷ trọng đầu tư đã tác động thuận chiều đến giảm tỷ trọng nông nghiệp. Chỉ riêng năm 2004, tác động này là ngược chiều. Hệ số co giãn trong năm 2004 là - 0.01 có nghĩa là giảm tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp 0.01% thì tỷ trọng nông nghiệp sẽ tăng 1%. Trong những năm còn lại thì năm 2003, hệ số co giãn có giá trị nhỏ nhất 0.04. Điều đó có nghĩa là để tỷ trọng GDP nông nghiệp giảm 1% phải giảm tỷ trọng đầu tư nông nghiệp 0.04%. Hay ngược lại chỉ cần giảm tỷ trọng nông nghiệp 0.04% đã làm tỷ trọng nông nghiệp giảm 1%. Tức là năm đó mối quan hệ giữa tỷ trọng đầu tư và tỷ trọng GDP là rất chặt chẽ, đầu tư có tác động mạnh đến chuyển dich cơ cấu nông nghiệp. Đối với ngành công nghiệp và dịch vụ, để thích ứng với vấn đề độ trễ của đầu tư (do đặc trưng của 2 ngành này là các công trình đầu tư thường lớn hơn và có thời gian kéo dài hơn đầu tư cho nông nghiệp) xét hệ số co giãn theo giai đoạn. + Khi đó, đối với ngành công nghiệp, giai đoạn 2000-2004, H1 = 0.72975; giai đoạn 2005-2008, H1=1.5406. H1(CN) >0. Kết luận: đầu tư tác động đến thay đổi tỷ trọng công nghiệp và mức độ tác động giảm qua 2 giai đoạn. + Đối với ngành dịch vụ, H1(2000-2004)= 4.178, H1(2005-2008) = 5.1058, H1>0. Tức là để tăng tỷ trọng ngành dịch vụ thêm 1% thì trong giai đoạn 2005-2009 cần tăng tỷ trọng đầu tư vào ngành dịch vụ 5.0158% còn trong giai đoạn 2000-2004 chỉ cần tăng tỷ trọng đầu tư vào ngành dịch vụ 4.178%. Kết luận đầu tư tác động đến thay đổi tỷ trọng ngành dịch vụ và mức độ tác động giảm qua 2 giai đoạn. 1.1.2. Tác động của đầu tư đến thay đổi tỷ trọng trong tăng trưởng GDP: Bảng 4: Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đồi GDP (H2) giai đoạn 2000-2009: Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ trọng vốn đầu tư theo giá thực tế phân theo ngành kinh tế Nông nghiệp 13.85 9.47 8.76 8.45 7.89 7.5 7.43 6.38 6.45 6.26 Công nghiệp 39.23 42.38 42.34 41.29 42.75 42.58 42.24 41.81 40.38 40.63 Dịch vụ 46.93 48.16 48.9 49.77 49.36 49.92 50.33 51.81 53.17 53.11 Tốc độ tăng trưởng GDP 5.32 6.1 6.54 6.45 7.26 8.48 8.29 8.85 7.37 6.63 Hệ số co dãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư ngành với thay đồi GDP (H2) Nông nghiệp / -2.16 -1.039 2.572 -0.53 -0.29 0.417 -2.09 -0.07 0.293 Công nghiệp / 0.548 -0.013 1.802 0.282 -0.02 0.356 -0.15 0.205 -0.06 Dịch vụ / 0.179 0.213 -1.29 -0.07 0.068 -0.37 0.435 -0.16 0.011 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Theo bảng số liệu trên có thể thấy việc phân bổ đầu tư vào hai khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp tuân thủ theo đúng đòi hỏi của chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cụ thể, H2 (NN) < 0. Điều đó có nghĩa là để đẩy nhanh tốc độ của tăng trưởng kinh tế, tỷ trọng đầu tư vào khu vực nông nghiệp giảm qua các năm. Ví dụ như năm 2002, để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng kinh tế lên 1%, tỷ trọng đầu tư của khu vực nông nghiệp đã giảm 2.09%. Xét theo cơ cấu 3 ngành kinh tế, tương tự phần trên, tính hệ số của công nghiệp và nông nghiệp theo giai đoạn. Đối với ngành công nghiệp, H2 (2000-2004) = 0.65475 và H2 (2005-2008) = 0.0648. H2>0 cho thấy sự gia tăng tỷ trọng của đầu tư và ngành công nghiệp đã đóng góp vào tăng trưởng kinh tế. Đối với ngành dịch vụ, H2 (2000-2004) = - 0.24175. H2 (2005-2008) = - 0.002. H2 < 0 cho thấy giữa đầu tư vào ngành dịch vụ và tăng trưởng kinh tế chưa có mối quan hệ thuận chiều mạnh mẽ. Nói cách khác đầu tư vào khu vực dịch vụ chưa thu được những hiệu quả tương xứng với phần bỏ ra. 1.1.3: Đầu tư làm thay đổi cơ cấu sản xuất trong từng ngành: 1.1.3.1. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp: Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc hậu, đó là một nền nông nghiệp độc canh sản xuất lúa gạo. Đường lối đổi mới kinh tế đất nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề mới, khai thác được những lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn… Sự chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp giữa trồng trọt và chăn nuôi thì chưa thật rõ nét. Ngành trồng trọt vẫn chiếm 78,6% năm 2005, ngành chăn nuôi hàng năm chỉ tạo ra được 24,1% giá trị gia tăng cho ngành nông nghiệp, một tỷ trọng rất nhỏ so với tiềm năng sẵn có, do chăn nuôi vẫn chủ yếu có quy mô nhỏ, phân tán khó phòng chống được dịch bệnh và áp dụng các phương pháp chăn nuôi tiên tiến. Bảng 5: Tác động của đầu tư đến nông nghiệp giai đoạn 2000-2009 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ trọng vốn đầu tư trong nội bộ ngành nông nghiệp (%) Nông nghiệp và lâm nghiệp 82.3 84.4 83.27 84.5 78.9 78 74.2 74.8 75.2 75.5 Thủy sản 17.8 15.6 16.73 15.5 21.1 22 25.8 25.2 24.8 24.5 Tỷ trọng trong nội bộ ngành nông nghiệp (%) Nông nghiệp và lâm nghiệp 86.3 84 83.5 82.6 82.4 81.3 80.7 80.2 82.3 82.2 Thủy sản 13.7 16 16.5 17.4 17.6 18.7 19.3 19.8 17.7 17.8 Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư vào thay đổi tỷ trọng nội bộ ngành Nông nghiệp và lâm nghiệp / -1.01 2.308 -1.27 32.09 0.832 7.595 -1.13 0.211 -3.61 Thủy sản / -0.75 2.384 -1.25 36.84 0.664 6.203 -0.77 0.155 -2.35 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Qua bảng 5, ta có thể thấy vốn đầu tư vào ngành nông nghiệp tập trung phần lớn vào nông lâm nghiệp, bởi vậy mà phần lớn giá trị tăng thêm đạt được trong năm qua trong ngành nông nghiệp là do tăng trưởng của ngành nông lâm nghiệp. Tỷ trọng của ngành thủy sản liên tục tăng qua các năm từ 2000 cho đến 2007 mặc dù tỷ trọng đầu tư vào ngành có lúc tăng có lúc giảm. Điều này cho thấy vốn đầu tư được sử dụng tương đối hiệu quả. Xu hướng chung là giảm tỷ trọng đầu tư vào nông lâm nghiệp và tăng tỷ trọng đầu tư vào thủy sản. Kết quả là làm cho chuyển dich cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp phát triển theo chiều hướng tích cực: tăng tỷ trọng thủy sản, giảm tỷ trọng nông lâm nghiệp. Qua bảng ta có thể thấy hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư vào thay đổi tỷ trọng nội bộ ngành nông nghiệp mang giá trị âm hoặc dương trong những năm khác nhau. Vì thế để ngành nông nghiệp chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực thì phải thay đổi cơ cấu đầu tư phù hợp đối với từng thời kỳ. 1.1.3.2. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp: Bảng 6: Tác động của đầu tư đến công nghiệp giai đoạn 2000-2009 Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 Tỷ trọng vốn đầu tư trong nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng (%) Công nghiệp khai thác mỏ 16.17 11.27 9.4 11.48 18.07 18.39 18.11 17.05 20.22 20.81 Công nghiệp chế biến 49.19 52.79 53.51 51.68 47.21 46.75 47.02 48.74 43.82 43.44 Sản xuất và phân phối điện khí đôt, nước 28.64 23.42 24.72 25.19 25.72 25.83 25.48 24.71 25.92 25.99 Xây dựng 6.01 12.52 12.38 11.65 9 9.04 9.39 9.5 10.04 9.76 Tỷ trọng nội bộ ngành công nghiệp - xây dựng(%) Công nghiệp khai thác mỏ 26.26 24.16 22.38 23.68 25.2 25.83 24.64 23.54 24.78 24.77 Công nghiệp chế biến 50.54 51.88 53.49 51.82 50.58 50.29 51.16 51.25 51.07 49.93 Sản xuất và phân phối điện khí đôt, nước 8.63 8.73 8.83 9.18 8.72 8.4 8.27 8.4 7.97 8.78 Xây dựng 14.57 15.22 15.3 15.32 15.49 15.48 15.94 16.8 16.18 16.52 Hệ số co giãn giữa việc thay đổi cơ cấu đầu tư vào thay đổi tỷ trọng nội bộ ngành Công nghiệp khai thác mỏ / 3.789 2.252 3.809 8.943 0.708 0.33 1.311 3.53 72.306 Công nghiệp chế biến / 2.76 0.439 1.095 3.615 1.699 0.334 20.794 28.741 0.388 Sản xuất và phân phối điện khí đôt, nước / -15.729 4.846 0.48 -0.42 -0.117 0.876 -1.922 -0.957 0.027 Xây dựng / 24.28 -2.127 -45.109 -20.499 -6.884 1.303 0.217 -1.54 -1.327 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Khu vực công nghiệp và xây dựng chuyển dịch theo hướng tích cực và ngày càng hợp lý hơn, tăng tỷ trọng của ngành công nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước; đẩy mạnh xuất khẩu như chế biến nông lâm thủy sản, da giày, may mặc…; ngành xây dựng đạt trình độ tiên tiến, đáp ứng nhu cầu trong nước và quốc tế. Ngành điện, ga, nước giữ ở mức tỷ trọng ổn định, tỷ trọng ngành công nghiệp khai thác có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng không nhiều do các ngành công nghiệp gia công lắp ráp chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Giá trị sản xuất công nghiệp những năm qua tăng trưởng nhanh nhưng chủ yếu tăng ở các ngành may mặc, da giày, lắp ráp ô tô, lắp ráp máy tính, lắp ráp xe máy có giá trị tăng thêm chỉ chiếm 10-15% giá trị sản xuất. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp vẫn còn chậm, chất lượng tăng trưởng còn thấp. Các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, phân lớn đầu vào cho quá trình sản xuất công nghiệp vẫn phải nhập khẩu từ nước ngoài. Giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chiếm khoảng 85% giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp và xây dựng với tốc độ tăng bình quân hàng năm là 10,1%, trong đó công nghiệp chế biến tăng 11,69%/năm, điện ga nước tăng 12,15%/năm. Riêng công nghiệp khai thác có xu hướng giảm dần. Giá trị tăng thêm của ngành xây dựng bình quân hàng năm đạt 10,75% cao hơn tốc độ tăng của ngành công nghiệp, tuy vậy công tác giải phóng mặt bằng chậm, chi phí lớn, công tác quản lý vẫn chưa tốt gây thất thoát, lãng phí. 1.1.3.3. Tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành dịch vụ: Khu vực dịch vụ nhìn chung không tăng được tỷ trọng trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước, chủ yếu là do những ngành tạo ra nhiều lợi nhuận chưa được tập trung đầu tư thích đáng, chưa được đầu tư theo chiều sâu: Ngành tài chính ngân hàng, bảo hiểm, du lịch. Tuy nhiên, trong những năm qua một số ngành dịch vụ vẫn có mức tăng trưởng khá như: Thương mại, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, tài chính, tín dụng… Khu vực dịch vụ có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nước ta, chính vì vậy tại nghị quyết đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra mục tiêu tăng trưởng dịch vụ bình quân hàng năm là 7% và phấn đấu đến năm 2010 giá trị gia tăng thêm của khu vực dịch vụ phải chiếm từ 42-43% tổng sản phẩm trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm về giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ giai đoạn 2001-2005 đạt 6,96% cao hơn mức tăng 5,69% của giai đoạn 5 năm trước đó 1996-2000 và thấp hơn mức tăng 7.07% của giai đoạn 2006-2009. Trong đó năm 2005 tăng 8,5 %/năm và năm 2008 tăng 7,37%/năm. Các ngành dịch vụ kinh doanh (thương mại, khách sạn, nhà hàng, vận tải, thông tin liên lạc, tài chính ngân hàng, kinh doanh tài sản, dịch vụ tư vấn liên quan) nhìn chung có mức tăng trưởng cao, đây đều là những ngành có rất nhiều tiềm năng đề phát triển trong giai đoạn tới. Ngành giao thông vận tải cũng thu hút đựoc lượng vốn lớn của xã hội Kết quả năm 2009, đã làm mới, cải tạo nâng cấp 750 km đường bộ, hơn 20.000 m cầu đường bộ, mở mới 3.149 km và nâng cấp hơn 12.000 km đường giao thông nông thôn, năng lực thông quan cảng biển tăng 23,4 triệu tấn, cảng sông tăng 17,2 triệu tấn, qua các sân bay tăng 8 triệu lượt khách.. Cơ sở hạ tầng giao thông của đất nước được cải thiện thêm một bước góp phần phục vụ phát triển KT-XH.  Ngành thông tin liên lạc tiếp tục được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đổi mới công nghệ. Đến tháng 7/2010, cả nước có trên 157.8 triệu thuê bao điện thoại, trong đó có 17.5 triệu thuê bao cố định và 140.3 triệu thuê bao điện thoại di động. Số thuê bao Internet băng rộng trên cả nước tính đến hết tháng 7/2010 ước đạt 3,4 triệu thuê bao, tăng 31,6% so với cùng thời điểm năm 2009. Công tác nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ mới hiện đại đang được chú trọng đầu tư như sử dụng mạng kỹ thuật số, tự động hóa và đa dịch vụ. Các tuyến truyền dẫn viba và cáp quang đã đạt tiêu chuẩn vào loại cao nhất hiện nay. Đặc biệt việc phóng vệ tinh Vinasat – 1 vào vũ trụ năm 2008 đã tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển ngành thông tin liên lạc trong nước và ra thế giới. Ngành giáo dục đào tạo đang được tập trung đầu tư phát triển. Đến cuối năm 2005 đã hoàn thành chương trình kiên cố hoá trường học, lớp học. Năm học 2008-2009, cả nước đã có 369 trường đại học và cao đẳng trong đó có 160 trường đại học và 209 trường cao đẳng. So với năm học 2004-2005 con số lượng trường đã tăng thêm trên 60%. Quy mô vốn đầu tư cho giáo dục cũng đã tăng thêm hơn 30%. Tuy nhiên vấn đề chất lượng giáo dục và nguồn nhân lực đầu ra cũng là vấn đề cần được quan tâm chú trọng trong thời gian tới. Ngành y tế tiếp tục được đầu tư phát triển. Các chỉ tiêu sức khỏe của nhân dân được nâng lên rõ rệt và cao hơn nhiều nước có cùng mức thu nhập. Những tri thức tiên tiến của y học thế giới được cập nhật thường xuyên. Phương tiện hiện đại và thuốc chữa bệnh được tăng cường. Bác sỹ, y tá được đào tạo bài bản hơn. Mạng lưới y tế cơ sở đạt nhiều thành tựu quan trọng, đến cuối năm 2009, nước ta đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số xã có trạm y tế, trong đó gần 2/3 xã trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Tóm lại, nếu chia toàn bộ khu vực dịch vụ thành 3 nhóm ngành: nhóm 1 là các ngành dịch vụ kinh doanh có tính chất thị trường, bao gồm: thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải kho bãi thông tin liên lạc, tài chính tín dụng, các hoạt động liên quan đến tài sản và dịch vụ tư vấn, hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng, hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ tư nhân. Nhóm 2 là các ngành dịch vụ sự nghiệp, bao gồm hoạt động khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, hoạt động văn hoá thể thao, các hoạt động đoàn thể hiệp hội. Nhóm 3 là các ngành dịch vụ hành chính công, bao gồm quản lý Nhà nước, an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc, hoạt động của các tổ chức và đoàn thể quốc tế, thì tăng trưởng và sự đóng góp của từng nhóm ngành vào tốc độ chung của toàn khu vực dịch vụ như sau: Nhóm dịch vụ kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và đóng góp lớn nhất vào tốc độ tăng chung của khu vực dịch vụ. Cùng với việc chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, đã xuất hiện nhiều loại hoạt động dịch vụ mới mang đậm nét của nền kinh tế thị trường, có tỷ lệ giá trị tăng thêm cao, như các hoạt động dịch vụ tài chính, bảo hiểm, vận tải hàng không, đường biển, bưu chính viễn thông, du lịch, kinh doanh bất động sản, dịch vụ tư vấn, hỗ trợ xúc tiến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tin học, pháp lý, tuyển chọn nhân sự, việc làm... nếu được quan tâm đúng mức sẽ có ảnh hưởng lớn đến tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính các ngành này phát triển sẽ đóng góp nhiều cho sự phát triển chung của nền kinh tế, nhất là thúc đẩy phát triển bền vững của những ngành thuộc khu vực công nghiệp - xây dựng. Song, vì chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò của nhóm ngành này trong nền kinh tế thị trường, nên chưa khai thác, phát huy được khả năng và tiềm năng của chúng. Vốn đầu tư và chính sách của Nhà nước vẫn còn tập trung vào một số ngành dịch vụ truyền thống như thương mại, khách sạn nhà hàng, vận tải đường bộ... Đây là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến tăng trưởng của các ngành dịch vụ thị trường mới này. Nhóm ngành dịch vụ sự nghiệp khoa học - công nghệ, văn hoá, y tế, giáo dục hiện vẫn chủ yếu do Nhà nước quản lý hoặc trực tiếp làm, hoặc nhận được nhiều sự trợ giúp của Nhà nước về kinh phí, về cơ chế chính sách, nên tốc độ tăng trưởng hàng năm phụ thuộc vào việc chi ra của ngân sách, chưa huy động tốt các nguồn lực xã hội. Nhóm dịch vụ hành chính công đã đóng góp tích cực vào tốc độ tăng chung, nhờ tạo nên sự ổn định, cải thiện môi trường pháp luật... Sự tăng trưởng của ngành này cũng phụ thuộc vào nguồn ngân sách. Tuy nhiên, tiết kiệm chi tiêu hành chính công, chống lãng phí, thất thoát là chủ trương hoàn toàn đúng và còn phải tiếp tục làm riết róng hơn nữa, nhưng nếu đầu tư không tương xứng với vị trí và vai trò của nó, không bảo đảm điều kiện tối thiểu cho công việc điều hành, quản lý đất nước sẽ ảnh hưởng lớn đến công cuộc cải cách hành chính, trì trệ trong việc triển khai thực thi các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kỷ cương phép nước dễ bị buông lỏng, lãng phí tham nhũng dễ gia tăng. 1.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Bảng 7: Độ lệch tỷ trọng các ngành các giai doạn 1995-2009: Đơn vị: % Giai đoạn 1995-1999 2000-2004 2005-2009 Độ lệch tỷ trọng Nông nghiệp -1.74 -2.73 1.34 Độ lệch tỷ trọng Công nghiệp 5.72 3.36 -1.19 Độ lệch tỷ trọng Dịch vụ -3.98 -0.59 0.23 Độ lệch tỷ trọng Phi Nông nghiệp 1.74 2.73 -1.34 Độ lệch tỷ trọng Phi Dịch vụ 3.98 0.59 -0.23 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Nếu xét theo tương quan giữa 2 khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp có thể thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã đi đúng hướng. Từ năm 1995-2005, độ lệch tỷ trọng nông nghiệp luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch từ khu vực nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp. Nếu xét theo tương quan giữa 2 khu vực dịch vụ và sản xuất vật chất có thể thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đi đúng hướng. Từ năm 1995-2005, độ lệch tỷ trọng dịch vụ luôn mang giá trị âm cho thấy hướng chuyển dịch từ khu vực dịch vụ sang sản xuất vật chất. Giai đoạn 1995-2005, độ lệch tỷ trọng ngành nông nghiệp có giá trị luôn tăng đều qua các năm. Tỷ trọng công nghiệp tăng nhưng mức tăng có xu hướng chậm lại. Điều đó là phù hợp nếu công nghiệp nhường bước cho dịch vụ phát triển. Tuy nhiên, sự phát triển của khu vực dịch vụ lại không đi theo một xu hướng như mong muốn. Giai đoạn 1995-2005, độ lệch tỷ trọng nhóm ngành dịch vụ mang dấu âm trong khi chủ trương chung của chúng ta trong thời kỳ này là không ngừng gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ. Điều đó có nghĩa là những chủ trương của Đảng chưa được thực sự đi vào thực tiễn. Tuy nhiên, hiện nay, xu hướng chung đã được lập lại. Độ lệch tỷ trọng dịch vụ lại mang giá trị dương trong giai đoạn 2005-2009. Có thể lạc quan rằng kế hoạch 5 năm 2006 -2010 đang được triển khai đúng hướng trong thực tế. 1.3. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tốc độ chuyển dịch cơ cấu được đánh giá thông qua hệ số chuyển dịch k. Như đã trình bày ở trên, ta chỉ đánh giá tốc độ của chuyển dịch cơ cấu giai đoạn từ sau 1990 (giai đoạn 1986-1989 không xét vì cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng khu vực nông nghiệp và giảm tỷ trọng phi nông nghiệp). Qua số liệu ở bảng 8, ta thấy hệ số k chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp thời kì 1995-2009 đều dương và nhỏ hơn 1/2 cho thấy: cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng hướng công nghiệp hóa nhưng chưa có sự chuyển dịch mạnh mẽ. Trong 3 giai đoạn, giai đoạn 1995-1999 có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chậm nhất (k= 0.019 là nhỏ nhất) so với hai giai đoạn còn lại. Mặc dù không có sự đảo lộn lớn do chuyển dịch cơ cấu quá nhanh nhưng việc chuyển dịch chậm tiềm ẩn yếu tố không bền vững trong tăng trưởng đòi hỏi chi phí điều chỉnh lớn. Cần phải có những biện pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu và ổn định. Bảng 8: Hệ số chuyển dịch cơ cấu kinh tế Năm 1995 1999 2000 2004 2005 2009 GDP (%) 100 100 100 100 100 100 Trong đó: Nông nghiệp 27.2 25.4 24.53 21.81 20.97 20.91 Công nghiệp 28.8 34.5 36.73 40.21 41.02 40.24 Dịch vụ 44.0 40.1 38.74 37.98 38.91 38.85 Chuyển dịch cơ cấu của hai ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp Giai đoạn 1995-1999 2000-2004 2005-2009 Cos q 0.99957 0.99912 0.99027 Góc q 1.68 2.40 7.9992 Hệ số k 0.019 0.027 0.09325 Chuyển dịch cơ cấu của hai ngành dịch vụ và sản xuất vật chất Giai đoạn 1995-1999 2000-2004 2005-2009 Cos q 0.99711 0.99988 0.99195 Góc q 4.36 0.89 7.275 Hệ số k 0.048 0.010 0.082 (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Hệ số k chuyển dịch cơ cấu giữa hai ngành dịch vụ và sản xuất vật chất thời kì này cũng đều dương. Giai đoạn 2005-2009 có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ nhất. Tóm lại, quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Việt Nam đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Nếu như trước thời kỳ đổi mới một trong những khiếm khuyết lớn của tư duy cũ, của cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp là cố gắng hình thành nên cơ cấu ngành kinh tế dựa trên ý chí chủ quan, bất chấp quy luật, do đó đã kéo theo tình trạng đầu tư lãng phí, không đem lại hiệu quả kinh tế, thì bước vào công cuộc đổi mới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta đã đem lại những kết quả rất tích cực. Từ các chỉ số đã phân tích ở trên có thể thấy nền kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng, tuy nhiên tốc độ còn chậm và hàm chứa những yếu tố bất hợp lý và không bền vững. IV. TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ TỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU VÙNG LÃNH THỔ 1.Xu hướng chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế hiện nay: Cơ cấu kinh tế cùng nước ta chuyển dịch theo xu hướng sau: Phát huy vai trò của vùng kinh tế trọng điểm có mức tăng trưởng cao, tích luỹ lớn, đồng thời tạo điều kiện phát triển các vùng khác trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, liên kết với vùng trọng điểm tạo mức tăng trưởng khá,. Quan tâm phát triển kinh tế- xã hội gắn với tăng cường quốc phòng- an ninh ở các vùng miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo chú trọng các vùng tây nguyên, tây bắc, tây nam. Thống nhất quy hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kĩ thuật về nguồn nhân lực, nâng cao trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực, gắn chặt phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ, cải thiện môi trường và quốc phòng an ninh. Và phải có chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng khó khăn để phát triển cơ cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, xoá đói giảm nghèo, đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển. 2.Tác động của đầu tư phát triển đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế 2.1 Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nói chung 2.1.1 Đầu tư làm thay đổi cơ cấu GDP tính theo vùng lãnh thổ: Bảng9: Cơ cấu đầu tư theo vùng lãnh thổ kinh tế giai doạn 1996 - 2005: Đơn vị % Loại vùng 2001-2005 2005-2010 2001-20010 Trung du và miền núi phía Bắc 7,10 7,50 7,30 Đồng bằng Bắc Bộ 27,70 26,70 27,20 Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 17,40 17,80 17,60 Tây Nguyên 4,00 4,90 4,45 Đông Nam Bộ 30,60 29,70 30,15 Đồng bằng sông Cửu Long 13,20 13,40 13,30 (nguồn:Vụ quản lý vùng, Bộ kế hoạch và đầu tư) Trong giai đoạn 2001-2005 đầu tư tập trung chủ yếu cho những vùng phát triển,vốn đầu tư cho các vùng phát triển vẫn chiếm tỉ lệ cao, vùng Đông Nam Bộ chiếm tới 30,6% trong khi đó Tây Nguyên chỉ chiếm 4% và Trung du miền núi phía Bắc chỉ chiếm 7,1%. Giai đoạn những năm 2005-2010 vốn đầu tư cho các vùng núi, vùng kém phát triển có tăng lên nhiều hơn so với giai đoạn trước, tuy nhiên lượng tăng giảm không nhiều. Trong những năm gần đây thì những vùng sâu, vùng xa, miền núi và những vùng khó khăn đã được chú trọng phát triển hơn trước. Đối với các vùng lãnh thổ, chúng ta đã thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách đối với các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng cơ sở hạ tầng giao thông thuỷ lợi, điện nước, còn yếu kém...nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho việc thu hút các nguồn vốn khác đến đầu tư. Phần lớn dự án FDI tập trung ở các vùng phát triển kinh tế trọng điểm (84% tổng vốn đầu tư), tuy nhiên, xu hướng thu hút FDI đang từng bước lan ra các vùng khác ngoài vùng phát triển. Nếu trong những năm đầu khi có Luật Đầu tư nước ngoài, ở các tỉnh phía Bắc chỉ chiếm 25% số dự án với 20% vốn đầu tư, thì đến hết năm 1998 các tỉnh phía Bắc đã thu hút được trên 30% số dự án trên 35% vốn đầu tư và đến năm 2007 khu vực này thu hút được 24 tỷ USD vốn đầu tư, chiếm 27% tổng vốn đăng ký của cả nước. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam thu hút 44,87 tỷ USD vốn đầu tư , chiếm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctac_dong_cua_dau_tu_den_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_sua_0706.doc
Tài liệu liên quan