MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼVÀ PHƯƠNG TRÌNH. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .vii
TÓM TẮT.1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . 2
1.1. Lý do chọn đềtài .2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 3
1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu . 4
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu. 4
1.6. Bốcục đềtài nghiên cứu . 5
CHƯƠNG 2: CƠSỞLÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU. 6
2.1. Khái niệm nguồn nhân lực . 6
2.2. Thực tiễn quản trịnguồn nhân lực . 7
2.2.1. Khái niệm quản trịnguồn nhân lực . 7
2.2.2. Các thành phần của thực tiễn quản trịnguồn nhân lực. 7
2.3. Thực tiễn vềquản trịnguồn nhân lực tại một sốngân hàng TMCP trên địa
bàn TP.HCM . 16
2.4. Lý thuyết vềsựgắn kết của nhân viên với tổchức. 20
2.4.1. Định nghĩa . .20
2.4.2. Các thành phần của sựgắn kết với tổchức. 21
2.4.3. Đo lường mức độgắn kết của nhân viên với tổchức.24
2.5. Mối quan hệgiữa thực tiễn quản trịnguồn nhân lực và sựgắn kết của nhân
viên đối với tổchức. . 24
2.6. Mô hình nghiên cứu . 26
2.7. Giảthuyết nghiên cứu . 27
2.7.1. Nhóm giảthuyết H1: tác động của thực tiễn quản trịnguồn nhân lực đến
gắn kết tình cảm. . 28
2.7.2. Nhóm giảthuyết H2: tác động của thực tiễn quản trịnguồn nhân lực đến
gắn kết vì lợi ích. 28
2.7.3. Nhóm giảthuyết H3: tác động của thực tiễn quản trịnguồn nhân lực đến
gắn kết vì đạo đức . 29
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 31
3.1. Quy trình nghiên cứu . 31
3.1.1. Nghiên cứu sơbộ. 31
3.1.2. Nghiên cứu chính thức. 32
3.2. Phương pháp xửlý sốliệu . 33
3.2.1. Kiểm định thang đo bằng hệsốCronbach Alpha . 33
3.2.2. Phân tích nhân tốkhám phá EFA . 33
3.2.3. Phân tích hồi quy và kiểm định mối liên hệ. 34
3.3. Thiết kếnghiên cứu . 34
3.3.1. Đối tượng khảo sát . 34
3.3.2. Cách thức khảo sát . 34
3.3.3. Quy mô và cách thức chọn mẫu. 35
3.4. Xây dựng thang đo. 37
3.4.1. Quá trình xây dựng thang đo . 37
3.4.2. Thang đo vềthực tiễn quản trịnguồn nhân lực . 37
3.4.3. Thang đo vềmức độgắn kết với tổchức. 40
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢNGHIÊN CỨU.44
4.1. Mô tảmẫu khảo sát . 44
4.2. Đánh giá sơbộthang đo qua kiểm tra hệsốtin cậy Cronbach Alpha. 47
4.2.1. Đánh giá thang đo thực tiễn quản trịnguồn nhân lực. 47
4.2.2. Đánh giá thang đo mức độgắn kết với tổchức47
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tốkhám phá (EFA) . 47
4.3.1. Kiểm định thang đo thực tiễn quản trịnguồn nhân lực . 48
4.3.2. Kiểm định thang đo mức độgắn kết với tổchức. 50
4.4. Hiệu chỉnh mô hình giảthuyết nghiên cứu. 53
4.5. Kiểm định giảthuyết nghiên cứu. 55
4.5.1. Phân tích tương quan . 56
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội . 57
4.5.3. Thảo luận kết quả. 65
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.71
5.1. Đánh giá chung . 71
5.2. Kết quảchính và đóng góp của nghiên cứu. 72
5.3. Một sốkiến nghị đểtăng mức độgắn kết với ngân hàng của các cán bộ- nhân viên . 73
5.3.1. Thực tiễn tạo nhiều cơhội thểhiện bản thân và thăng tiến. . .72
5.3.2. Thực tiễn trảcông lao động và phúc lợi . 73
5.3.3. Thực tiễn tuyển dụng và bổnhiệm.75
5.3.4. Thực tiễn trao quyền quản lý . .76
5.4. Hạn chếvà kiến nghịhướng nghiên cứu tiếp theo . 78
5.4.1. Hạn chế. 78
5.4.2. Kiến nghịhướng nghiên cứu tiếp theo. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 80
PHỤLỤC. 84
138 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của thực tiễn quản trị nguồn nhân lực đến sự gắn kết của nhân viên với tổ chức tại các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày. Cuối cùng có 216 bảng được sử dụng cho nghiên cứu, đạt tỷ lệ
70%.
Bảng 4.1 dưới đây sẽ mô tả những thông tin nhân khẩu của các đối tượng trả lời
liên quan đến nghiên cứu dựa trên thống kê tần suất và phần trăm có giá trị. Các biến
nhân khẩu sử dụng trong nghiên cứu là giới tính, chức vụ, thâm niên, độ tuổi, trình độ
học vấn. Theo đó, có 59,7% đối tượng trả lời là nữ và 40,3% là nam. Trong đó có
63% đối tượng khảo sát là nhân viên, 25 % là kiểm soát viên và 12% là trưởng phó
phòng trở lên. Về thâm niên làm việc, 53,7% người được khảo sát làm việc ở ngân
hàng của mình từ 2 đến dưới 5 năm, tiếp theo là 23,6% làm việc dưới 2 năm, 18,5 %
45
làm việc từ 5 đến 10 năm và chỉ 4,2 % làm việc trên 10 năm. Phần lớn người được
khảo sát ở độ tuổi khá trẻ, cụ thể là 44% dưới 25 tuổi, 43,1% từ 25 đến dưới 35 tuổi,
11,6% từ 35 đến 45tuổi và 1,4% trên 45 tuổi. Hầu hết những người được khảo sát có
trình độ đại học trở lên, chiếm tỷ lệ 81,5%, còn lại 18,5% có trình độ trung cấp, cao
đẳng.
46
Bảng 4.1 Mô tả mẫu khảo sát về thông tin nhân khẩu
Thông tin nhân khẩu Số người Tỷ lệ Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng dồn
Giới tính
Nữ 129 59.7 59.7 59.7
Nam 87 40.3 40.3 100.0
Chức vụ
Nhân viên 136 63.0 63.0 63.0
Kiểm soát viên 54 25.0 25.0 88.0
Trưởng, phó phòng trở lên 26 12.0 12.0 100.0
Số năm làm việc
Dưới 2 năm 51 23.6 23.6 23.6
Từ 2 đến dưới 5 năm 116 53.7 53.7 77.3
Từ 5 đến 10 năm 40 18.5 18.5 95.8
Trên 10 năm 9 4.2 4.2 100.0
Độ tuổi
Dưới 25 tuổi 95 44.0 44.0 44.0
Từ 25 đến dưới 35 tuổi 93 43.1 43.1 87.0
Từ 35 đến 45 tuổi 25 11.6 11.6 98.6
Trên 45 tuổi 3 1.4 1.4 100.0
Trình độ học vấn
Trung cấp, cao đẳng 40 18.5 18.5 18.5
Đại học trở lên 176 81.5 81.5 100.0
N= 216
47
4.2. Đánh giá sơ bộ thang đo qua kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach Alpha:
4.2.1. Đánh giá thang đo thực tiễn QTNNL:
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến không
đáng tin cậy, thang đo thực tiễn QTNNL được đo lường bằng 20 biến quan sát cho 6
thành phần, so với ban đầu là 31 biến cho 7 thành phần. Số lượng biến quan sát và hệ
số alpha của các thành phần thực tiễn QTNNL sau khi đã loại bỏ các biến không phù
hợp được mô tả trong bảng 4.2 dưới đây:
Bảng 4.2: Số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của thang đo thực tiễn QTNNL
Số biến quan sát Cronbach Alpha
Thành phần thực tiễn QTNNL
Ban đầu Sau Ban đầu Sau Biến bị loại
1. Phân tích công việc 4 0 0,491 c1.1,c1.2, c1.3,
c1.4
2. Tuyển dụng 3 2 0,604 0,632 c2.2
3. Định hướng và phát triển nghề
nghiệp 5 4 0,777 0,787 c3.2
4. Đào tạo và phát triển 3 2 0.604 0.822 c4.2
5. Trả công lao động 6 5 0,868 0,876 c5.2
6. Đánh giá kết quả làm việc 6 4 0,737 0,756 c6.1, c6.5
7. Quản lý và thu hút nhân viên vào
các hoạt động 4 3 0,671 0,693 c7.1
Kết luận, thành phần Phân tích công việc bị loại bỏ ra khỏi thang đo thực tiễn
QTNNL trong trường hợp này có thể là do thói quen cầm tay chỉ việc trở nên ngày
càng phổ biến hơn ở các ngân hàng. Hầu hết các nhân viên đều làm việc theo cách
48
làm của đồng nghiệp hoặc cấp trên của mình mà không quan tâm đến những quy trình
hướng dẫn thao tác thực hiện nghiệp vụ.
Cronbach alpha của 6 thành phần của thực tiễn QTNNL còn lại sắp xếp từ 0,632
đến 0,876; độ tin cậy đạt mức cho phép (>0,6). Thang đo mới này đáp ứng tiêu chuẩn
để sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
4.2.2. Đánh giá thang đo mức độ gắn kết với tổ chức:
Kết quả sau khi phân tích hệ số Cronbach’s Alpha và loại bỏ các biến không
đáng tin cậy, thang đo sự gắn kết với tổ chức được đo lường bằng 14 biến quan sát
cho 3 hình thức, so với ban đầu là 17 biến cho 3 hình thức. Số lượng biến quan sát và
hệ số alpha của các hình thức gắn kết với tổ chức sau khi đã loại bỏ các biến không
phù hợp được mô tả trong bảng 4.3 dưới đây:
Kết luận, Cronbach alpha của 3 hình thức gắn kết với tổ chức sắp xếp từ 0,787
đến 0,939; độ tin cậy đạt mức cho phép (>0,6). Thang đo này rất tốt, đáp ứng tiêu
chuẩn để sử dụng cho phân tích EFA tiếp theo.
4.3. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA):
Phân tích nhân tố với phép quay Varimax được thực hiện nhằm nhận diện các
nhân tố cho phân tích tiếp theo.
Bảng 4.3: Số lượng biến quan sát và hệ số Cronbach alpha của thang đo mức độ gắn kết với tổ chức
của nhân viên
Số biến quan sát Cronbach Alpha
Hình thức gắn kết
Ban đầu Sau Ban đầu Sau Biến bị loại
1. Gắn kết vì tình cảm 5 5 0,851 0,851
2. Gắn kết vì lợi ích 6 4 0,771 0,787 c8.6, c8.10
3. Gắn kết vì đạo đức 6 5 0,928 0,939 c8.12
49
4.3.1. Kiểm định thang đo thực tiễn QTNNL:
Sau khi phân tích Cronbach Alpha, thang đo thực tiễn quản trị nguồn nhân lực
gồm 07 thành phần nghiên cứu với 20 biến quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh
giá độ hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.
Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 20 biến quan sát trong tổng thể
không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s trong Phân tích
nhân tố có kết quả sig=0.000 và hệ số KMO =0.791 >0.5, qua đó bác bỏ giả thuyết
trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong
nghiên cứu này (phụ lục 6)
Kết quả phân tích EFA cho thấy tại mức giá trị Eigenvalue =1 với phương
pháp trích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích được 5 nhân tố từ 11 biến quan
sát và phương sai trích được là 74.234% (>50%). Như vậy là phương sai trích đạt yêu
cầu. (Bảng 4.4)
Bảng 4.4. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo thực
tiễn quản trị nguồn nhân lực
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
c5.1 .859 .234 .220
c5.3 .693 .275 .241 -.211
c4.1 .640 .133 -.113 .497 .196
c6.3 .600 .200 .534 .291
c6.2 .587 .243 .321 .230 .236
c3.5 .530 .497 .237 .436 .104
c4.3 .470 .215 -.237 .459 .308
c5.6 .286 .885 .143 .130 .114
50
Thang đo thực tiễn QTNNL mới bao gồm 5 thành phần như sau:
- Thành phần Trả công lao động được tách ra hai thành phần:
+ Trả công lao động gồm 02 biến: “Anh/chị được trả lương công bằng” và “
Thu nhập của anh/chị tương xứng với kết quả làm việc của anh/chị”.
+ Chính sách phúc lợi gồm 03 biến: “Các chương trình phúc lợi trong ngân
hàng của anh/chị rất đa dạng, hấp dẫn”, “Các chương trình phúc lợi trong
ngân hàng của anh/chị thể hiện rõ ràng sự quan tâm của ngân hàng đối với
c5.5 .358 .847 .143 .117
c5.4 .161 .833 .310 .257
c3.4 .334 .777
c2.3 .113 .723 .117 .180
c2.1 .248 .698 .163
c6.4 .543 .585 .124
c3.3 .315 .157 .207 .829
c7.4 .194 -.128 .112 .774 .285
c6.6 -.119 .389 .361 .614 -.448
c7.2 .139 .830
c3.1 .216 .277 .394 .250 .569
c7.3 .197 .350 .413 .220 .557
Eigenvalue 8.401 2.064 1.677 1.553 1.151
Phương sai trích 42.006 10.319 8.384 7.767 5.757
Cronbach Alpha .758 .944 .723 .813
Phương pháp trích hệ số: Trích nhân tố chính.
Phương pháp quay: Varimax.
a. Việc xoay nhân tố được hội tụ theo 5 nhóm.
51
CBNV” và “Anh/chị đánh giá cao các chương trình phúc lợi của ngân hàng
anh/chị đang làm việc”;
- Thành phần Tuyển dụng được bổ sung thêm một biến mới từ thành phần
Định hướng và phát triển nghề nghiệp là “Anh/chị hiểu rõ điều kiện để
được thăng tiến”. Thành phần được đặt tên mới là Tuyển dụng và bổ
nhiệm;
- Thành phần mới khác được rút ra bao gồm 02 biến: “Anh/chị có nhiều cơ
hội để được thăng tiến tại ngân hàng” và “ Anh/chị có cơ hội đề xuất các
cải tiến nhằm hoàn thiện hoạt động của ngân hàng”. Thành phần mới này
được đặt tên là Cơ hội thể hiện bản thân;
- Thành phần Quản lí và thu hút nhân viên vào hoạt động của ngân hàng
được rút gọn gồm 01 biến là “Anh/chị được đưa ra các quyết định liên quan
đến công việc của mình”. Thành phần này được đặt tên mới là Trao quyền
quản lý.
Theo kết quả phân tích, các biến c3.1, c3.5 (thành phần Định hướng và phát triển
nghề nghiệp), c4.1, c4.3 (thành phần đào tạo và phát triển), c6.2, c6.3, c6.4, c6.6
(thành phần đánh giá kết quả làm việc của nhân viên), c7.3 (thành phần quản lý và thu
hút nhân viên vào hoạt động của ngân hàng) có hệ số tải lớn hơn 0.5 ở cùng nhiều
nhân tố, không đảm bảo độ tin cậy nên loại khỏi thang đo. Nguyên nhân của việc
nhiều biến có ý nghĩa với cùng lúc nhiều nhân tố có thể là do sự chủ quan và sự khái
quát trong cảm nhận của đối tượng khảo sát.
4.3.2. Kiểm định thang đo mức độ gắn kết với tổ chức:
Sau khi phân tích Cronbach Alpha, thang đo gắn kết với tổ chức gồm 03 hình
thức nghiên cứu với 14 biến quan sát. Phân tích nhân tố dùng để đánh giá độ hội tụ
của các biến quan sát theo các thành phần.
52
Với giả thuyết đặt ra trong phân tích này là giữa 14 biến quan sát trong tổng thể
không có mối tương quan với nhau. Kiểm định KMO và Barlett’s trong Phân tích
nhân tố có kết quả sig=0.000 và hệ số KMO =0.845 >0.5, qua đó bác bỏ giả thuyết
trên, chứng tỏ phân tích nhân tố khám phá (EFA) thích hợp được sử dụng trong
nghiên cứu này (phụ lục 6)
Kết quả phân tích EFA cho thấy, tại mức giá trị Eigenvalue =1 với phương pháp
trích nhân tố, phép quay Varimax cho phép trích được 3 nhân tố từ 13 biến quan sát
và phương sai trích được là 72.234% (>50%), đạt yêu cầu (Bảng 4.5).
Bảng 4.5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá của thang đo gắn kết với tổ chức
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3
c8.14 .885 .268 .202
c8.17 .871 .125
c8.16 .858 .291
c8.13 .778 .388 .146
c8.15 .776 .458 .156
c8.3 .270 .806 .111
c8.2 .287 .776 .149
c8.4 .124 .743 .214
c8.1 .380 .652 -.231
c8.5 .530 .649
c8.7 .106 .824
c8.11 .133 .813
c8.9 .104 .741
c8.8 .300 .251 .719
Eigenvalue 6.602 2.268 1.243
53
Phương sai trích 47.154 16.202 8.879
Cronbach Alpha .939 .805 .800
a. Việc xoay nhân tố được hội tụ theo 3 nhóm.
Theo kết quả phân tích, biến c8.5 có hệ số tải lớn hơn 0.5 nhưng không đảm bảo
độ tin cậy nên loại khỏi thang đo. Thang đo gắn kết với tổ chức bao gồm 3 hình thức
như sau:
- Hình thức Gắn kết vì tình cảm được rút gọn còn 04 biến quan sát;
- Hình thức Gắn kết vì lợi ích và Gắn kết vì đạo đức được giữ nguyên, không
thay đổi.
4.4. Hiệu chỉnh mô hình giả thuyết nghiên cứu:
Theo kết quả phân tích nhân tố EFA,
- Thành phần Trả công lao động được tách ra hai thành phần:
+ Trả công lao động
+ Chính sách phúc lợi
- Thành phần Tuyển dụng được bổ sung thêm một biến mới từ thành phần
Định hướng và phát triển nghề nghiệp.Thành phần được đặt tên mới là
Tuyển dụng và bổ nhiệm;
- Thành phần mới khác được rút ra được đặt tên là Cơ hội thể hiện bản thân;
- Thành phần Quản lí và thu hút nhân viên vào hoạt động của ngân hàng
được rút gọn gồm 01 biến. Thành phần này được đặt tên mới là Trao quyền
quản lý.
Do vậy, để đảm bảo việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu
cần được hiệu chỉnh lại theo các thành phần mới cho phù hợp.
54
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu đã hiệu chỉnh
Đồng thời, các giả thuyết nghiên cứu cũng được điều chỉnh theo các thành
phần mới:
* Nhóm giả thuyết H1: tác động của thực tiễn QTNNL đến gắn kết vì tình cảm:
+ Giả thuyết H1.1: Thực tiễn trả công lao động có ảnh hưởng cùng chiều đến
gắn kết vì tình cảm.
+ Giả thuyết H1.2: Thực tiễn chính sách phúc lợi có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì tình cảm.
+ Giả thuyết H1.3: Thực tiễn tuyển dụng và bổ nhiệm có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì tình cảm.
+ Giả thuyết H1.4: Thực tiễn cơ hội thể hiện bản thân có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì tình cảm.
+ Giả thuyết H1.5: Thực tiễn trao quyền quản lý có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì tình cảm.
Thực tiễn trả công lao động
Thực tiễn chính sách phúc lợi
Thực tiễn tuyển dụng và bổ
nhiệm
Thực tiễn cơ hội thể hiện bản
thân
Thực tiễn trao quyền quản lý
Gắn kết vì đạo đức
Gắn kết vì lợi ích
Gắn kết vì tình cảm
55
* Nhóm giả thuyết H2: tác động của thực tiễn QTNNL đến gắn kết vì lợi ích:
+ Giả thuyết H2.1: Thực tiễn trả công lao động có ảnh hưởng cùng chiều đến
gắn kết vì lợi ích.
+ Giả thuyết H2.2: Thực tiễn chính sách phúc lợi có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì lợi ích.
+ Giả thuyết H2.3: Thực tiễn tuyển dụng và bổ nhiệm có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì lợi ích.
+ Giả thuyết H2.4: Thực tiễn cơ hội thể hiện bản thân có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì lợi ích.
+ Giả thuyết H2.5: Thực tiễn trao quyền quản lý có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì lợi ích.
* Nhóm giả thuyết H3: tác động của thực tiễn QTNNL đến gắn kết vì đạo đức:
+ Giả thuyết H3.1: Thực tiễn trả công lao động có ảnh hưởng cùng chiều đến
gắn kết vì đạo đức.
+ Giả thuyết H3.2: Thực tiễn chính sách phúc lợi có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì đạo đức.
+ Giả thuyết H3.3: Thực tiễn tuyển dụng và bổ nhiệm có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì đạo đức.
+ Giả thuyết H3.4: Thực tiễn cơ hội thể hiện bản thân có ảnh hưởng cùng
chiều đến gắn kết vì đạo đức.
+ Giả thuyết H3.5: Thực tiễn trao quyền quản lý có ảnh hưởng cùng chiều
đến gắn kết vì đạo đức.
4.5. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu:
Phân tích tương quan và hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để kiểm định mối
quan hệ giữa các biến độc lập (Trả công lao động, Chính sách phúc lợi, Tuyển dụng
56
và bổ nhiệm, Cơ hội thể hiện bản thân, Trao quyền quản lý) và biến phụ thuộc ( Gắn
kết vì tình cảm, Gắn kết vì lợi ích, Gắn kết vì đạo đức)
4.5.1. Phân tích tương quan:
Kết quả phân tích trong bảng 4.6 cho thấy có sự tương quan giữa các thành phần
thực tiễn QTNNL với Gắn kết vì tình cảm và Gắn kết vì đạo đức. Trong đó, yếu tố
Trả công lao động, Chính sách phúc lợi và Cơ hội thể hiện bản thân tương quan mạnh
hơn hẳn các yếu tố khác, yếu tố Trao quyền quản lý có hệ số tương quan với Gắn kết
vì đạo đức cao hơn so với Gắn kết vì tình cảm.
Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa các yếu tố trong thang đo thực tiễn QTNNL
với Gắn kết vì lợi ích rất thấp, đặc biệt yếu tố Tuyển dụng và bổ nhiệm có hệ số âm
với Gắn kết vì lợi ích (-0.73), điều này thể hiện mối tương quan ngược giữa thành
phần Tuyển dụng và bổ nhiệm với Gắn kết vì lợi ích.
57
4.5.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội:
Để hồi quy có ý nghĩa, nghiên cứu đã thực hiện các kiểm định sau:
- Mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến: Ở phần phân tích hệ số tương
quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và giữa các biến độc lập với
nhau, ta thấy rằng giữa các biến phụ thuộc có quan hệ tương quan với các biến
độc lập và cũng như giữa các biến độc lập cũng có mối tương quan với nhau.
Khi mối tương quan khá chặt chẽ sẽ dễ dẫn đến hiện tượng đa cộng tuyến của
Bảng 4.6 Hệ số tương quan giữa các biến
LU
O
N
G
PH
LO
I
TD
B
N
C
O
H
O
I
TR
A
O
Q
U
Y
EN
LUONG
1
PHLOI
.530** 1
TDBN
.310** .441** 1
COHOI
.396** .243** .219** 1
TRAO QUYEN
.118 .312** .144* .287** 1
COMMIT1
.520** .482** .376** .705** .253**
COMMIT2
.153* .120 -.073 .064 .171*
COMMIT3
.589** .476** .217** .591** .459**
58
mô hình. Do vậy mà chúng ta phải dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách
tính độ chấp nhận của biến (Tolerance) và hệ số phóng đại phương sai (VIF),
chỉ khi nào VIF vượt quá 10 thì mô hình mới xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
(Hoàng Trọng- Chu Nguyễn Mộng Ngọc 2005).
- Các phần dư có phân phối chuẩn: phần dư có thể không tuân theo phân phối
chuẩn vì những lý do như sau: sử dụng sai mô hình, phương sai không phải là
hằng số, số lượng các phần dư không đủ nhiều để phân tích… Vì vậy chúng ta
thực hiện nhiều cách khảo sát khác nhau để dò tìm vi phạm. Nghiên cứu thực
hiện khảo sát phân phối của phần dư bằng cách xây dựng biểu đồ tần số
Histogram và biểu đồ Q-Q plot. Nếu nhìn vào biểu đồ tần số Histogram ta thấy
phần dư có phân phối chuẩn với trị trung bình mean = 0, độ lệch chuẩn
Std.Dev gần bằng 1 và biểu đồ tần số Q-Q Plot cũng cho ta thấy các điểm quan
sát không phân tán quá xa đường thẳng kỳ vọng thì ta có thể kết luận rằng giả
thiết phân phối chuẩn không bị vi phạm.
- Giả định về tính độc lập của sai số (không có sự tương quan giữa các phần dư):
ta dùng đại lượng Durbin – Watson (d) để thực hiện kiểm định. Đại lượng d
này có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các phần dư không có tương quan
chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2.
4.5.2.1. Phân tích hồi quy tuyến tính bội giữa thực tiễn QTNNL với gắn kết vì
tình cảm:
Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính như sau:
COMMIT1 = â0 + (â1 x LUONG) + (â2 x PHLOI) + (â3 x TDBN) + (â4 x
COHOI) + (â5 x TRAOQUYEN) (4.1)
Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 5 biến độc lập của thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực và một biến phụ thuộc là gắn kết vì tình cảm được đưa vào cùng lúc
59
(enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết
(sig F =0.000) và giải thích được 61% sự khác biệt của biến phụ thuộc (R2 hiệu chỉnh
= 0.616) (Bảng 4.7). Các kiểm định hồi quy đúng yêu cầu, kết quả kiểm định trong
phụ lục 8.
Bảng 4.7 Các hệ số xác định mô hình
Thống kê sự thay đổi
Mô
hình R
R bình
phương
R bình
phương điều
chỉnh
Độ lệch chuẩn
ước tính Thay đổi của R bình
phương
Sự thay đổi
của F df1 df2
Sự thay
đổi của
Sig. F
1 .790a .625 .616 .40372 .625 69.895 5 210 .000
a. Biến độc lập: TRAOQUYEN, LUONG, TDBN, COHOI, PHLOI
b. Biến phụ thuộc: COMMIT1
Kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.8 cho thấy chỉ có yếu tố Trao quyền quản lý
(TRAO QUYEN) có sig.T =0.738 >0.05, các yếu tố còn lại đều có sig.T <0.05, do đó
chỉ có yếu tố TRAO QUYEN không có mối tương quan đủ mạnh và không có ý nghĩa
thống kê khi đưa vào mô hình phân tích, các yếu tố còn lại trong thang đo thực tiễn
QTNNL đều có mối tương quan đủ mạnh và có ý nghĩa thống kê khi đưa vào mô hình
phân tích.
Giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) nằm trong khoảng 1.267 đến 1.714, nên
có thể kết luận các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối liên hệ giữa
các biến độc lập này không đáng kể.
Qua phân tích này cho thấy trong các yếu tố thực tiễn QTNNL, yếu tố Cơ hội thể
hiện bản thân (COHOI) có tác động mạnh nhất đến Gắn kết tình cảm (hệ số 0.45).
Qua hệ số hồi quy chuẩn hoá Beta cũng cho thấy yếu tố Cơ hội thể hiện bản thân
(COHOI) có hệ số Beta khá cao (0.576) so với các yếu tố khác, chứng tỏ yếu tố này
60
giữ vai trò quan trọng trong sự tác động của thực tiễn QTNNL đến Gắn kết tình cảm
của nhân viên.
Bảng 4.8 Kết quả hồi quy từng phần về Gắn kết vì tình cảm
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy chuẩn hóa Phân tích đa cộng tuyến
Biến
B Độ lệch chuẩn Beta
t Sig.
Độ chấp nhận
Hệ số phóng
đại phương
sai
(Constant) .375 .206 1.825 .069
LUONG .128 .049 .140 2.627 .009 .627 1.594
PHLOI .187 .046 .225 4.064 .000 .584 1.714
TDBN .123 .053 .109 2.295 .023 .789 1.267
COHOI .450 .038 .576 11.988 .000 .775 1.291
1
TRAOQUY
EN
-.012 .037 -.016 -.335 .738 .837 1.195
a. Biến phụ thuộc: COMMIT1
Từ bảng 4.8 ta có phương trình chưa chuẩn hóa dự đoán sự tác động của thực
tiễn QTNNL lên gắn kết vì tình cảm như sau:
COMMIT1 = (0.128 x LUONG) + (0.187 x PHLOI) + (0.123 x TDBN) +
(0.45 x COHOI) (4.2)
4.5.2.2. Phân tích hồi qui tuyến tính bội giữa thực tiễn QTNNL với gắn kết vì lợi
ích:
Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính như sau:
61
COMMIT2 = â0 + (â1 x LUONG) + (â2 x PHLOI) + (â3 x TDBN) + (â4 x
COHOI) + (â5 x TRAO QUYEN) (4.3)
Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 5 biến độc lập của thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực và một biến phụ thuộc là gắn kết vì lợi ích được đưa vào cùng lúc cho
thấy mô hình hồi quy chưa thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết (sig F
=0.018) và cũng chỉ giải thích được 4% sự khác biệt của biến phụ thuộc (R2 hiệu
chỉnh = 0.044) (Bảng 4.9). Các kiểm định hồi quy đúng yêu cầu, kết quả kiểm định
trong phụ lục 8.
Bảng 4.9 Các hệ số xác định mô hình
Thống kê sự thay đổi
Mô
hình R
R bình
phương
R bình
phương điều
chỉnh
Độ lệch
chuẩn ước
tính
Thay đổi
của R bình
phương
Sự thay
đổi của F df1 df2
Sự thay đổi
của Sig. F
1 .262a .069 .044 .65592 .069 2.798 5 190 .018
a. Biến độc lập: TRAO QUYEN, TDBN, LUONG, COHOI, PHLOI
b. Biến phụ thuộc: COMMIT2
Kết quả phân tích hồi quy từng phần trong bảng 4.10 cho thấy chỉ có yếu tố
Tuyển dụng và bổ nhiệm (TDBN) và yếu tố Trao quyền quản lý (TRAO QUYEN) có
sig.T 0.05, do đó chỉ có yếu tố Tuyển dụng và
bổ nhiệm (TDBN) và Trao quyền quản lý (TRAO QUYEN) có mối tương quan và có
ý nghĩa thống kê khi đưa vào mô hình phân tích, tuy nhiên mức độ tác động rất thấp
(B=0.124 cho yếu tố TRAOQUYEN), đặc biệt yếu tố Tuyển dụng và bổ nhiệm có tác
động ngược chiều với Gắn kết vì lợi ích (B= -0.183); các yếu tố còn lại trong thang đo
thực tiễn QTNNL không có ý nghĩa thống kê trong mô hình phân tích.
62
Như vậy, dữ liệu phân tích hiện tại của nghiên cứu chưa đủ cơ sở để chứng minh
có mối quan hệ tuyến tính giữa các yếu tố Trả công lao động (LUONG), Chính sách
phúc lợi (PHLOI) và Cơ hội thể hiện bản thân (COHOI) với Gắn kết vì lợi ích của
nhân viên.
Từ bảng 4.10 ta có phương trình chưa chuẩn hóa dự đoán sự tác động của thực
tiễn QTNNL lên gắn kết vì lợi ích như sau:
COMMIT2 = 2.376 - 0.183 x TDBN + 0.124 x TRAOQUYEN (4.4)
4.5.2.3. Phân tích hồi qui tuyến tính bội giữa thực tiễn QTNNL với gắn kết vì
đạo đức:
Với giả thuyết ban đầu cho mô hình lý thuyết, ta có phương trình hồi quy tuyến
tính như sau:
Bảng 4.10 Kết quả hồi quy từng phần về Gắn kết vì lợi ích
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy chuẩn hóa Phân tích đa cộng tuyến
Biến
B Độ lệch chuẩn Beta
t Sig.
Độ chấp nhận
Hệ số
phóng đại
phương
sai
(Constant) 2.376 .339 6.998 .000
LUONG .154 .090 .157 1.713 .088 .586 1.706
PHLOI .049 .079 .059 .623 .534 .549 1.823
TDBN -.183 .087 -.165 -2.099 .037 .790 1.266
COHOI -.018 .062 -.024 -.298 .766 .765 1.307
1
TRAOQUYE
N
.124 .060 .158 2.053 .041 .829 1.207
a. Biến phụ thuộc: COMMIT2
63
COMMIT3 = â0 + (â1 x LUONG) + (â2 x PHLOI) + (â3 x TDBN) + (â4 x
COHOI) + (â5 x TRAOQUYEN) (4.5)
Phân tích hồi quy sẽ được thực hiện với 5 biến độc lập của thực tiễn quản trị
nguồn nhân lực và một biến phụ thuộc là gắn kết thông thường được đưa vào cùng lúc
(enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết
(sig F =0.000) và giải thích được 59% sự khác biệt của biến phụ thuộc (R2 hiệu chỉnh
= 0.592) (Bảng 4.11). Các kiểm định hồi quy đúng yêu cầu, kết quả kiểm định trong
phụ lục 8.
Bảng 4.11 Các hệ số xác định mô hình
Thống kê sự thay đổi
Mô
hình R
R bình
phương
R bình
phương điều
chỉnh
Độ lệch chuẩn
ước tính Thay đổi của R bình
phương
Thay đổi
của F df1 df2
Thay đổi
của Sig. F
1 .776a .602 .592 .65954 .602 63.511 5 210 .000
a. Biến độc lập: TRAOQUYEN, LUONG, TDBN, COHOI, PHLOI
b. Biến phụ thuộc: COMMIT3
Kết quả phân tích hồi quy ở bảng 4.12 cho thấy chỉ có yếu tố Tuyển dụng và bổ
nhiệm (TDBN) có sig.T =0.122 >0.05, các yếu tố còn lại đều có sig.T <0.05, do đó
chỉ có yếu tố Tuyển dụng và bổ nhiệm (TDBN) không có mối tương quan đủ mạnh và
không có ý nghĩa thống kê khi đưa vào mô hình phân tích, các yếu tố còn lại trong
thang đo thực tiễn QTNNL đều có mối tương quan đủ mạnh và có ý nghĩa thống kê
khi đưa vào mô hình phân tích.
Giá trị hệ số phóng đại phương sai (VIF) nằm trong khoảng 1.195 đến 1.714, nên
có thể kết luận các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến, mối liên hệ giữa
các biến độc lập này không đáng kể.
64
Qua phân tích này cho thấy các yếu tố thực tiễn QTNNL tác động đến Gắn kết vì
đạo đức theo mức độ giảm dần là Trả công lao động (B = 0.532), Cơ hội thể hiện bản
thân (B = 0.43), Trao quyền quản lý (B = 353), Chính sách phúc lợi (B= 0.190).
Qua hệ số hồi quy chuẩn hoá Beta cũng cho thấy hai yếu tố Trả công lao động (
LUONG) và Cơ hội thể hiện bản thân (COHOI) có hệ số Beta khá cao (0.366 và
0.347) so với các yếu tố khác, chứng tỏ hai yếu tố này giữ vai trò quan trọng trong sự
tác động của thực tiễn QTNNL đến Gắn kết vì đạo đức của nhân viên.
Bảng 4.12 Kết quả hồi quy từng phần về Gắn kết vì đạo đức
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy chuẩn hóa Phân tích đa cộng tuyến
Biến
B Độ lệch chuẩn Beta
t Sig. Độ chấp
nhận
Hệ số phóng
đại phương
sai
(Constant) -2.000 .336 -5.953 .000
LUONG .532 .080 .366 6.654 .000 .627 1.594
PHLOI .190 .075 .144 2.530 .012 .584 1.714
TDBN -.136 .087 -.076 -1.554 .122 .789 1.267
COHOI .430 .061 .347 7.013 .000 .775 1.291
1
TRAOQU
YEN
.353 .060 .282 5.917 .000 .837 1.195
a. Biến phụ thuộc: COMMIT3
Từ bảng 4.12 ta có phương trình chưa chuẩn hóa dự đoán sự tác động của thực
tiễn QTNNL lên gắn kết vì đạo đức như sau:
COMMIT3 = -2 + (0.532 x LUONG) + (0.19 x PHLOI) + (0.43 x COHOI) +
(0.353 x TRAOQUYEN) (4.6)
65
4.5.3. Thảo luận kết quả:
4.5.3.1. Tác động của thực tiễn QTNNL đến gắn kết vì tình cảm:
Qua kết quả phân tích cho thấy, theo nhận định của các cán bộ - nhân viên trong
một số ngân hàng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dong_cua_thuc_tien_quan_tri_nguon_nhan_luc_den_su_gan_ke_cua_nhan_vien_voi_to_chuc_tai_cac_n.pdf