MỤC LỤC
LỜI CAM đOAN. 1
LỜI CẢM ƠN . 2
DANH MỤC VIẾT TẮT. 5
DANH MỤC BẢNG . 6
DANH MỤC HÌNH . 8
MỞ đẦU . 9
1. Lý do chọn đềtài . 9
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đềtài . 11
2.1. Ý nghĩa lý luận. 11
2.2. Ý nghĩa thực tiễn. 11
3. Mục đích nghiên cứu . 12
4. Giới h ạn nghiên cứu . 12
5. Phương pháp nghiên cứu . 13
5.1. Câu hỏi nghiên cứu . 13
5.2. Giảthuyết nghiên cứu. 13
5.3. Mô hình lý thuyết . 13
6. Khách thểvà đối tượng nghiên cứu. 14
6.1. Khách thểnghiên cứu . 14
6.2. đối tượng nghiên cứu . 14
7. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu . 14
7.1. Phương pháp thu thập thông tin . 14
7.2. Phương pháp tra cứu tài liệu . 16
7.3. Phương pháp phỏng vấn sâu . 16
7.4. Xửlý và phân tích thông tin . 16
8. Phạm vi, thời gian nghiên cứu . 17
Chương 1. TỔNG QUAN. 18
Chương 2. CƠSỞLÝ LUẬN . 26
2.1. Lấy ý kiến phản hồi từsinh viên vềhoạt động giảng dạy. 26
2.1.1. Khái niệm . 26
2.1.2. Ý nghĩa . 28
2.1.3. Ưu và nhược điểm của các hính thức đánh giá HđGD của GV. 33
2.2. Hoạt động giảng dạy của giảng viên . 37
2.2.1. Chuẩn bị đềcương môn học . 37
2.2.2. Phương pháp giảng dạy. 38
2.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá . 43
Chương 3. VỊTRÍ, NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH LẤY Ý KIẾN PHẢN HỒI TỪ
SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG đẠI HỌC DÂN LẬP VĂN LANG . 46
3.1. Vịtrí việc lấy ý kiến phản hồi từsinh viên. 46
3.2. Nội dung và phương pháp tính điểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi. 50
3.2.1. Nội dung phiếu lấy ý kiến phản hồi . 50
3.2.2. Phương pháp tính điểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi . 51
3.3. Quy trình lấy ý kiến phản hồi. 52
Chương 4. KẾT QUẢNGHIÊN CỨU. 56
4.1. Khoa Quản TrịKinh Doanh:. 56
4.1.1. Giảng viên QT-01 . 56
4.1.2. Giảng viên QT-02 . 63
4.2. Khoa Thương Mại . 70
4.2.1. Giảng viên CO-01. 70
4.2.2. Giảng viên CO-02. 77
4.3. Khoa Kiến trúc – Xây dựng: . 83
4.3.1. Giảng viên AX-01 . 83
4.3.2. Giảng viên AX-02 . 90
4.4. Khoa Du Lịch . 96
4.4.1. Giảng viên DL-01 . 96
4.4.2. Giảng viên DL-02 . 103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ . 108
1. Kết luận . 108
2. Khuyến nghị . 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 114
PHỤLỤC. 119
1. Phụlục số1: Phiếu ý kiến phản hồi của sinh viên vềhoạt động giảng dạy. 119
2. Phụlục số2: Phiếu thu thập thông tin dành cho giảng viên. 121
3. Phụlục số3: Phiếu thu thập thông tin dành cho Trưởng khoa. 123
4. Phụlục số4: Phiếu thu thập thông tin dành cho Hiệu Trưởng. 125
126 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3157 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên tới hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Dân lập Văn Lang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ðGD của GV chính là một trong những việc ñó. ðây là ñiều không thể chối
cãi nhằm thực hiện triết lý lấy người học làm trung tâm”. Dạy học hiện ñại
“lấy người học làm trung tâm” và sử dụng “phương pháp tích cực” là phương
pháp hướng tới người học, khai thác tiềm năng trí tuệ của người học, phát
huy tối ña tính tích cực và sáng tạo của họ. ðó là con ñường ñể nâng cao chất
lượng dạy học [28, tr114]. Chính vì vậy, trong chính sách ñảm bảo và nâng
cao chất lượng ñào tạo của nhà trường, việc lấy ý kiến người học về HðGD
của GV ñã ñược xác ñịnh là một trong những việc phải làm và không thể chối
cãi. Chuyên mục ðảm chất lượng, Nội san Khoa học & ðào tạo, số 8,
12/2009 của trường ðHDLVăn Lang ñã khẳng ñịnh: ðối với việc lấy ý kiến
người học, trường ñã ñưa vào kế hoạch khảo sát từng học kỳ, ñã xây dựng
-48-
thành quy trình cụ thể ñể khảo sát về nội dung giảng dạy của môn học, về
PPKT-ðG về PPGD của GV…[ Nội san Khoa học & ðào tạo, số 8, 12/2009,
tr30].
Dạy học là hoạt ñộng phối hợp giữa hai chủ thể là giáo viên và học sinh.
Giáo viên là chủ thể của HðGD. Học sinh là chủ thể của hoạt ñộng học tập -
chủ thể có ý thức, chủ ñộng, tích cực và sáng tạo trong nhận thức và rèn
luyện nhân cách [28, tr53-55]. Theo TS Nguyễn Dũng: “Nhằm kích thích tính
chủ ñộng, sáng tạo của SV ñòi hỏi cần phải quan tâm và tạo ñiều kiện cho SV
ñưa ra ý kiến phản hồi. Họ có quyền phản hồi lại chất lượng giảng dạy của
GV là tốt hay không tốt. ðiều này ñảm bảo thông tin hai chiều trong hoạt
ñộng dạy học giữa GV và SV ñược thực hiện. ðây cũng là một trong những
biểu hiện cụ thể của dạy học hiện ñại lấy người học làm trung tâm.”
Trong bất kỳ thời ñại nào, ñội ngũ giáo viên luôn là lực lượng có vai trò
ñặc biệt quan trọng, là người quyết ñịnh chất lượng giáo dục [28, tr54]. ðiều
15 luật giáo dục cũng ñã khẳng ñịnh: “Nhà giáo giữ vai trò quyết ñịnh trong
việc bảo ñảm chất lượng giáo dục”. Vì vậy trong vấn ñề xây dựng ñội ngũ,
ñòi hỏi nhà quản lý phải có sự giám sát, có thông tin phản hồi về chất lượng
giảng dạy của ñội ngũ GV. Theo TS Nguyễn Dũng: “Chất lượng giảng dạy
của ñội ngũ GV như thế nào thì nhà quản lý phải biết. ðiều này lại càng trở
nên thực tế và cần thiết ñối với trường ðHDLVăn Lang, khi nhà trường rất
quan tâm tới chất lượng giảng dạy của ñội ngũ GV ñang ñóng góp vào công
tác giảng dạy tại trường, ñặc biệt là ñội ngũ GV thỉnh giảng – một lực lượng
quan trọng ñang cùng với ñội ngũ GV cơ hữu tạo nên những giá trị chung
cho trường.”
ðào tạo theo Tín chỉ là xu thế. Trường ðHDLVăn Lang tiếp tục các bước
tích cực chuẩn bị chuyển sang ñào tạo theo học chế tín chỉ. Chuyên mục ðảm
chất lượng, Nội san Khoa học & ðào tạo, số 8, 12/2009 của trường ñã nêu rõ:
-49-
“… ðã xác ñịnh khâu then chốt cần chuẩn bị là ñội ngũ GV. Chỉ có thể ñào
tạo theo tín chỉ tốt nếu GV thông suốt về nhận thức, thành thạo về kỹ năng và
ñầu tư ñúng mức cho khâu soạn ñề cương chi tiết, thiết kế cách dạy học thực
sự lấy người học làm trung tâm, ñồng thời, GV phải thay ñổi cơ bản kỹ năng
ñánh giá trong quá trình dạy học…[Nội san Khoa học & ðào tạo, số 8,
12/2009, tr30]. Như vậy, ñể chuẩn bị chuyển sang ñào tạo theo học chế tín
chỉ, việc lấy ý kiến người học về HðGD của GV là một trong những việc cần
thiết phải làm, nhằm chuẩn bị ñội ngũ giáo viên – một khâu then chốt như ñã
xác ñịnh.
Tiểu kết: Như vậy, việc LYKPH từ SV về HðGD của GV ñã ñược
trường ðH Văn Lang tiến hành ñều ñặn, bền bỉ trong nhiều năm liên tục và
coi ñây là biện pháp quan trọng ñể ñảm bảo chất lượng ñào tạo. GV tham gia
giảng dạy ở ñây cũng vì cách làm này mà bắt buộc phải làm tốt nhiệm vụ của
mình nếu muốn ñược nhà trường tiếp tục mời giảng dạy. ðể ñảm bảo, nâng
cao chất lượng ñào tạo, và ñể chuẩn bị chuyển sang ñào tạo theo học chế tín
chỉ, nhà trường ñã xác ñịnh ñội ngũ GV là một khâu then chốt. Vì vậy, việc
nắm bắt và ñánh giá ñược chất lượng giảng dạy của ñội ngũ GV, ñặc biệt là
ñối với lực lượng GV thỉnh giảng là một yêu cầu thực tế. Trong ñó, LYKPH
từ SV là một trong những việc phải làm, và cũng là ñể cụ hóa triết lý dạy học
hiện ñại “lấy người học làm trung tâm”. ðây còn là quyền lợi chính ñáng của
người học, vừa ñể khuyến khích tính tích cực, năng ñộng và sáng tạo của họ.
ðúng như TS Nguyễn Dũng - Hiệu trưởng trường ðHDLVăn Lang cho biết:
“LYKPH từ SV về HðGD của GV là hoạt ñộng rất quan trọng ñối với
trường, vì vậy trong 6 năm qua, từ tháng 9 năm 2004 ñến nay, nhà trường ñã
thực hiện việc này một cách nghiêm túc. Ý kiến phản hồi của SV ñã và sẽ là
một trong những kênh thông tin quan trọng trong chính sách quản lý nhằm
ñảm bảo và nâng cao chất lượng ñào tạo của trường”.
-50-
3.2. Nội dung và phương pháp tính ñiểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi
3.2.1. Nội dung phiếu lấy ý kiến phản hồi
Tại trường ðHDLVăn Lang, từ tháng 9 năm 2004 ñến nay, việc
LYKPH từ SV về HðGD của GV ñã ñược thực hiện ñịnh kỳ, trên phạm vi
toàn trường. SV ñưa ra ý kiến phản hồi bằng việc ñiền thông tin vào mẫu
phiếu chuẩn do nhà trường phát ra. Mẫu phiếu chuẩn này gồm 19 câu hỏi, vì
vậy còn có tên gọi khác là Phiếu 19. Nội dung của phiếu 19 tập trung vào các
vấn ñề liên quan tới HðGD của GV, bao gồm:
1. GV giải thích rõ ñề cương
2. Duy trì ñề cương
3. Tài liệu tham khảo bổ sung cho môn học
4. Tài liệu GV phát trước cho lớp
5. Giảng dễ hiểu
6. Cho nhiều ví dụ
7. Lớp học sinh ñộng
8. Giúp SV khái quát nội dung môn học
9. Phản hồi, giao tiếp với SV
10. Sử dụng hiệu quả thiết bị kỹ thuật
11. Có tín nhiệm: tôn trọng kỷ cương, tác phong, cư xử…
12. Nhiệt tình trong giảng dạy
13. Bài tập về nhà rõ ràng
14. Bài tập thực sự tạo ñộng lực cho SV học tập
15. Có nhiều biện pháp khuyến khích SV tự học
16. Sửa bài tập về nhà trên lớp
17. Sửa vào bài làm của SV
18. ðề thi sát chương trình
19. Có ñáp án cho ñề thi giữa kỳ
-51-
Các câu hỏi trên ñược chia theo ba nhóm nội dung chính là: Chuẩn bị ñề
cương; PPGD và PPKT-ðG, cụ thể là:
Nhóm nội
dung
Số thứ tự
câu hỏi
Nội dung câu hỏi
1 GV giải thích rõ ñề cương
2 Duy trì ñề cương
3 Tài liệu tham khảo bổ sung
NHÓM 1
Chuẩn bị
ñề cương 4 Tài liệu GV phát trước cho lớp
5 Giảng dễ hiểu
6 Cho nhiều ví dụ
7 Lớp học sinh ñộng
8 Khái quát nội dung môn học
9 Phản hồi, giao tiếp SV
10 Sử dụng hiệu quả thiết bị kỹ thuật
11 Có tín nhiệm: kỷ cương, tác phong,cư xử…
12 Nhiệt tình trong giảng dạy
NHÓM 2
Phương
pháp
giảng dạy
15 Có nhiều biện pháp khuyến khích SV tự học
13 Bài tập về nhà rõ ràng
14 Bài tập thực sự tạo ñộng lực cho SV học tập
16 Sửa bài tập về nhà trên lớp
17 Sửa vào bài làm của SV
18 ðề thi sát chương trình
NHÓM 3
Phương
pháp
kiểm tra
ñánh giá
19 Có ñáp án cho ñề thi giữa kỳ
3.2.2. Phương pháp tính ñiểm của phiếu lấy ý kiến phản hồi
Tất cả các câu hỏi trong phiếu LYKPH ñều ở dạng khẳng ñịnh. Mỗi câu
hỏi có 5 phương án trả lời:
1. Không có ý kiến
2. Hoàn toàn không ñồng ý
3. Không ñồng ý
4. ðồng ý
5. Hoàn toàn ñồng ý
-52-
Mỗi phương án trả lời ñược quy ra mức ñiểm cụ thể. Trong ñó 4 câu hỏi
ñầu, từ câu hỏi số 1 tới câu hỏi số 4 và 4 câu hỏi sau cùng, từ câu hỏi số 16
tới câu hỏi số 19 là có cùng một phương pháp tính ñiểm. 11 câu hỏi còn lại,
từ câu hỏi số 5 tới câu hỏi số 15 có cùng phương pháp tính ñiểm. Cụ thể là:
ðối với 4 câu hỏi ñầu và 4 câu hỏi cuối cùng:
Mức Phương án trả lời ðiểm
1 Không có ý kiến 0
2 Hoàn toàn không ñồng ý 0
3 Không ñồng ý 0.25
4 ðồng ý 0.5
5 Hoàn toàn ñồng ý 1
ðối với 11 câu hỏi giữa:
Mức Phương án trả lời ðiểm
1 Không có ý kiến 0
2 Hoàn toàn không ñồng ý 0
3 Không ñồng ý 0.25
4 ðồng ý 1
5 Hoàn toàn ñồng ý 2
SV ñưa ra ý kiến phản hồi bằng cách ñánh dấu vào phương án lựa chọn.
Trên Phiếu 19 có in tên môn học, mã GV và tên GV giảng dạy. Phiếu không
ghi tên người trả lời. Phiếu ñược phát ra và thu lại theo lớp.
3.3. Quy trình lấy ý kiến phản hồi
Ngoài những hiểu biết thực tế tại trường, tác giả ñề tài ñã phỏng vấn sâu
Hiệu trưởng và một số trưởng khoa ñể mô tả quy trình LYKPH tại trường
ðHDLVăn Lang một cách ñầy ñủ và chính xác. Kết quả phỏng vấn sâu cho
biết, quy trình LYKPH từ SV về HðGD của GV ñược thực hiện mỗi năm hai
lần vào cuối mỗi học kỳ và bao gồm trình tự các bước như sau:
1. Thông báo cho GV biết chủ trương và nội dung phiếu LYKPH từ ñầu
mỗi học kỳ
-53-
2. Tổ chức LYKPH của SV vào cuối mỗi học kỳ
3. Nhập liệu, tổng hợp kết quả ý kiến phản hồi
4. Góp ý trực tiếp với Trưởng khoa về kết quả ý kiến phản hồi của sinh
viên
5. Gửi riêng kết quả phản hồi cho những GV có yêu cầu
6. Trưởng khoa góp ý, tác ñộng tới GV của khoa
Hình 3.1: Sơ ñồ Quy trình LYKPH từ SV về HðGD
của Trường DHDL Văn Lang
Theo TS Nguyễn Dũng - Hiệu trưởng nhà trường cho biết: “Sử dụng ý
kiến phản hồi của SV về HðGD như thế nào là vấn ñề quan trọng. Vấn ñề
“Trò ñánh giá Thầy” là rất tế nhị ñối với truyền thống văn hóa nước ta. Vì
vậy, nếu sử dụng không khéo sẽ phản tác dụng. Vì ñối với GV, ngoài tác
dụng tích cực là cảnh báo, giúp GV chủ ñộng hơn còn có tác dụng tiêu cực là
làm cho họ bị ức chế khi chỉ ra nhược ñiểm của họ. ðể làm phát huy tác dụng
thứ nhất và giúp GV biết nhà trường có làm việc này, ngay từ lần ñầu tiên,
Phòng ðào tạo xử lý,
tổng hợp kết quả
Giảng Viên Ban Giám Hiệu
Trưởng khoa
Khoa gửi thư mời giảng
dạy kèm theo nội dung
phiếu LYKPH
Khoa nhận phiếu tổ
chức lấy ý kiến phản hồi
Góp ý Góp ý
GV có yêu cầu
Cuối học kỳ ðầu học kỳ
-54-
nhà trường có gửi thông báo và mẫu Phiếu 19 tới từng GV. Khi GV biết nhà
trường có thực hiện LYKPH của SV về HðGD, GV sẽ cẩn thận hơn, nghiêm
túc hơn, biết có “camera” theo dõi thì phải chuẩn bị tốt hơn.Từ ñó tới nay,
trường yêu cầu các khoa gửi kèm theo nội dung Phiếu 19 cùng với thư mời
giảng dạy cho các GV ngay từ ñầu mỗi học kỳ, ñặc biệt là ñối với GV thỉnh
giảng và những GV mới tham gia giảng dạy lần ñầu tại trường. Chủ trương
này cũng ñược quy ñịnh rõ trong hợp ñồng giảng dạy ñối với GV khi tham
gia giảng dạy tại trường: “… phối hợp thực hiện lấy ý kiến khảo sát của
người học về học phần (Phiếu 19).”
Cuối học kỳ, mỗi khoa nhận Phiếu 19 tại Phòng ðào tạo. Số lượng phiếu
tương ứng với số lượng SV mỗi khoa, cho tất cả các môn học có trong học
kỳ. Sau khi nhận phiếu, khoa chủ ñộng lên kế hoạch triển khai LYKPH.
Triển khai Phiếu 19 tại các khoa có sự phối hợp giữa quản lý giáo vụ, cán bộ
công tác SV và giáo viên chủ nhiệm lớp. Những người này ñã ñược tập huấn
kỹ về tổ chức LYKPH. Trước khi phát phiếu, SV ñược giải thích rõ về mục
ñích, ý nghĩa và cách chọn phương án trả lời. Phiếu ñược thu lại ngay sau khi
SV ñã thực hiện xong. Sau khi thu về, phiếu ñược kiểm tra kỹ lưỡng về số
lượng, hiện trạng phiếu…trước khi niêm phong và gửi về Phòng ðào tạo.
Phòng ðào tạo nhập liệu, xử lý và lưu trữ thông tin Phiếu 19. Trước ñây,
việc nhập liệu ñược thực hiện bằng phương pháp thủ công, nhưng từ học kỳ 2
năm học 2007-2008 ñã sử dụng máy quét Scanner ñể thực hiện công việc
này. Do ñó ñã tiết kiệm rất nhiều thời gian cho công việc nhập liệu, ñảm bảo
tính chính xác cao. Kết quả Phiếu 19 ñược chuyển cho Ban Giám Hiệu và lưu
trữ tại Phòng ðào tạo.
Ban Giám Hiệu lên kế hoạch họp với trưởng khoa ñể trao ñổi, góp ý về
kết quả ý kiến phản hồi từ SV của mỗi khoa và lưu ý những trường hợp có
vấn ñề. Trường cũng sẽ gửi kết quả này cho những GV có yêu cầu. Theo TS
-55-
Nguyễn Dũng: “Chủ trương phát huy tác dụng tích cực là cảnh báo; giúp GV
chủ ñộng và chuẩn bị bài giảng tốt hơn. Trường coi Kết quả Phiếu 19 là
thông tin cá nhân, do ñó không công khai, không ñại trà. Trường sẽ trả kết
quả cho từng GV nếu GV có yêu cầu”.
Trưởng khoa có trách nhiệm tác ñộng ñối với những GV ñược nhà trường
lưu ý bằng cách góp ý trực tiếp, theo dõi hoặc dự giờ… nếu không có gì cải
thiện sẽ sử dụng biện pháp cuối cùng là thay GV.
“… khi mời GV khoa ñã cân nhắc, chọn lọc và chịu trách nhiệm về chất
lượng giảng dạy của GV. Vì vậy, khoa có trách nhiệm theo dõi và tác ñộng
tới GV khi viên khi cần thiết. Do ñó, sau khi họp với Ban Giám Hiệu, nếu
trường hợp nào ñược nhà trường góp ý thì khoa phải có biện pháp ñể tác
ñộng tới GV như: Góp ý trực tiếp, theo dõi, dự giờ…. Nếu thấy cần thiết thì
thay GV.”
(PVS số 1- Trưởng khoa)
Như vậy, trường ðHDL Văng Lang ñã xây dựng ñược quy trình
LYKPH. Chủ trương LYKPH của nhà trường hiện nay là cảnh báo, nhắc nhở.
Vì vậy kết quả ý kiến phản hồi của SV không công khai ñại trà. ðể làm phát
huy tác dụng tích cực là cảnh báo, nhắc nhở ñối với GV, ngay từ ñầu học kỳ
nhà trường có gửi thông báo và mẫu Phiếu 19 tới từng GV. Theo TS Nguyễn
Dũng: “Chủ trương phát huy tác dụng tích cực là cảnh báo; giúp GV chủ
ñộng và chuẩn bị bài giảng tốt hơn. Trường coi Kết quả Phiếu 19 là thông tin
cá nhân, do ñó không công khai, không ñại trà. Trường sẽ trả kết quả cho
từng GV nếu GV có yêu cầu”.
-56-
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 4.1. Kết quả chọn mẫu nghiên cứu theo ngành ñào tạo, mã GV
và mã môn học trong học kỳ 041và học kỳ 091
SỐ LƯỢNG
PHIẾU PHẢN
HỒI STT KHOA GIẢNG VIÊN
MÔN
GIẢNG
ðỐI
TƯỢNG HK
041
HK
091
QT-01 TN01 CƠ HỮU 58 66
1
QUẢN TRỊ
KINH
DOANH QT-02 QT009
THỈNH
GIẢNG 62 70
CO-01 KT29A CƠ HỮU 87 96
2 THƯƠNG MẠI CO-02 CO029 THỈNH GIẢNG 71 59
AX-01 AR014 CƠ HỮU 26 21
3 KiẾN TRÚC XÂY DỰNG AX-02 TN086 THỈNH GIẢNG 23 25
DL-01 DL037 CƠ HỮU 63 61
4 DU LỊCH
DL-02 PL101 THỈNH GIẢNG 71 81
4.1. Khoa Quản Trị Kinh Doanh:
4.1.1. Giảng viên QT-01
GV QT-01 là GV cơ hữu thuộc khoa Quản trị kinh doanh. Trong 5 năm,
từ học kỳ 041 ñến học kỳ 091 GV QT-01 cùng giảng dạy môn học TN01.
Bảng 4.2. Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV
về HðGD của GV QT-01
Học kỳ N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
HK-041 58 12.8060 5.12541 .67300 ðTB ý kiến
phản hồi HK-091 66 21.1780 4.29171 .52827
-57-
Bảng 4.3: Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB
ý kiến phản hồi của GV QT-01
ðTB ý kiến phản hồi
Equal
variances
assumed
Equal variances
not assumed
F 1.495 Levene's
Test for
Equality of
Variances Sig. .224
t -9.898 -9.785
df 122 111.696
Sig. (2-tailed) .000 .000
Mean Difference -8.3720 -8.3720
Std. Error Difference .84585 .85557
Lower -10.04644 -10.06725
t-test for
Equality of
Means
95%
Confidence
Interval of
the
Difference Upper -6.69756 -6.67674
Qua Bảng 4.2 ta thấy, học kỳ 041 có 58 SV cho ý kiến phản hồi và ñiểm
trung bình là 12.8060. Học kỳ 091 có 66 SV cho ý kiến phản hồi và ñiểm
trung bình là 21.1780.
Kết quả Bảng 4.3 cho thấy giá trị Sig trong kiểm ñịnh T phần Equal
variances assumed <0.05. Như vậy ta có thể kết luận rằng: ðiểm trung bình ý
kiến phản hồi từ SV về HðGD của GV QT-01 trong học kỳ 091 lớn hơn một
cách có ý nghĩa thống kê so với học kỳ 041.
Bảng 4.4. ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-01
Học kỳ
HK-041 HK-091
Lớp K10Q Lớp K14Q
Giảng viên QT-01, Môn học TN01
ðTB ðTB
GV giải thích rõ ñề cương .32 .92
Duy trì ñề cương .79 .91
Tài liệu tham khảo bổ sung .56 .70
Tài liệu GV phát trước cho lớp .34 .97
-58-
Hình 4.1. Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-01
Bảng 4.4 và Hình 4.1 cho thấy ðTB ý kiến phản hồi từ SV về chuẩn bị
ñề cương trong học kỳ 091 lớn hơn so với học kỳ 041 ở tất cả các thành phần.
ðặc biệt là các thành phần ñược SV ñánh giá thấp trong học kỳ 041 ñều ñược
SV ñánh giá cao trong học kỳ 091. Như việc GV giải thích rõ ñề cương, học
kỳ 041 chỉ ñạt ðTB là 0.32 ñã tăng lên 0.92 trong học kỳ 091. ðánh giá việc
GV phát trước tài liệu cho lớp chỉ ñạt ðTB là 0.34 trong học kỳ 041, sau 5
năm ñã ñạt ðTB là 0.97.
Kết quả phỏng vấn sâu ñối với GV QT-01cũng bổ sung thêm cho kết
quả ñịnh lượng:
“Ví dụ về sự ñiều chỉnh hiệu quả: Mình cung cấp trước cho SV tất cả
bài giảng, tài liệu có liên quan. Cho SV biết trước yêu cầu, cách thi, kiểm tra,
trọng số các ñiểm thành phần…. Như vậy SV chủ ñộng ñược kế học tập,
chuẩn bị bài trước khi tới lớp, SV sẽ tham gia bài giảng nhiều hơn, tích cực
hơn và dễ tiếp thu hơn…”
Như vậy, sau 5 năm việc chuẩn bị ñề cương của GV ñã ñược SV ñánh
giá cao hơn. ðiều này cho thấy GV QT-01 ñã có sự ñiều chỉnh và tích cực
-59-
hơn trong việc chuẩn bị ñề cương môn học. GV không những vẫn phát huy
ñược những ưu ñiểm như việc duy trì ñề cương mà còn chú ý khắc phục
những khuyết ñiểm của học kỳ trước như giải thích rõ ñề cương; chuẩn bị và
phát trước tài liệu, bài giảng cho SV.
Bảng 4.5. ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01
Học kỳ
HK-041 HK-091
Lớp K10Q Lớp K14Q
Giảng viên QT-01, Môn học TN01
ðTB ðTB
Giảng dễ hiểu .59 1.61
Cho nhiều ví dụ .98 1.41
Lớp học sinh ñộng .81 1.20
Khái quát nội dung môn học .88 1.27
Phản hồi, giao tiếp SV .97 1.55
Sử dụng hiệu quả thiết bị kỹ thuật .76 .78
Tín nhiệm:kỷ cương, tác phong,cư xử… 1.27 1.39
Nhiệt tình trong giảng dạy .65 1.61
Có nhiều biện pháp khuyến khích SV tự
học .78 .84
Hình 4.2. Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPGD của GV QT-01
-60-
Bảng 4.5 và Hình 4.2 cho thấy ðTB ý kiến phản hồi của tất cả các thành
phần thuộc nội dung PPGD trong học kỳ 091 ñều lớn hơn so với học kỳ 041.
Trong ñó ñáng chú ý là PPGD dễ hiểu ñạt ðTB thấp nhất tại học kỳ 041chỉ
với 0.59 ñã ñược SV ñánh rất cao trong học kỳ 091 với ðTB là 1.61. Sự nhiệt
tình trong giảng dạy của GV cũng ñược SV ñánh giá rất cao trong học kỳ 091
ñạt ðTB là 1.61 so với học kỳ 041 chỉ là 0.65. Trong học kỳ 091, SV cũng
ñánh giá cao sự phản hồi và giao tiếp với SV so với học kỳ trước ñó 5 năm.
Sự tín nhiệm của GV ñược ñánh giá cao nhất trong học kỳ 041 với ðTB là
1.27 vẫn duy trì ñược ở mức cao trong học kỳ 091 với ðTB là 1.39.
Như vậy, sau 5 năm PPGD của GV QT-01 ñã ñược SV ñánh giá cao
hơn. ðiều này chứng tỏ GV ñã có sự cải tiến về PPGD so với học kỳ trước.
GV ñã chú ý khắc phục những hạn chế và phát huy ưu ñiểm của học kỳ 041.
Biểu hiện của sự tích cực thay ñổi PPGD của GV là: GV ñã thể hiện sự nhiệt
tình hơn trong giảng dạy; tăng cường sự giao tiếp với SV; sử dụng nhiều ví
dụ minh họa cho môn học làm cho lớp học trở nên sinh ñộng hơn; giúp SV
khái quát ñược môn học… Hiệu quả của sự tích cực thay ñổi này là SV ñánh
giá PPGD của GV dễ hiểu hơn.
Bảng 4.6. ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV QT-01
Học kỳ
HK-041 HK-091
Lớp K10Q Lớp K14Q
Giảng viên QT-01, Môn học TN01
ðTB ðTB
Bài tập về nhà rõ ràng .53 1.59
Bài tập thực sự tạo ñộng lực cho SV
học tập 1.11 1.34
Sửa bài tập về nhà trên lớp .51 .83
Sửa vào bài làm của SV .46 .59
ðề thi sát chương trình .36 .77
Có ñáp án cho ñề thi giữa kỳ .16 .90
-61-
Hình 4.3. Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về PPKT-ðG của GV QT-01
Từ kết quả Bảng 4.6 và Hình 4.3 cho ta thấy ðTB ý kiến phản hồi về
phương kiểm tra ñánh giá của học kỳ 091 lớn hơn so với học kỳ 041 ở tất cả
các thành phần. Trong học kỳ 041, việc GV có công bố ñáp án ñề thi giữa kỳ
ñược SV ñánh giá thấp nhất chỉ với ðTB là 0.16. Hạn chế này ñã ñược GV
chú ý khắc phục trong học kỳ 091, và ðTB ñánh giá của SV ñã tăng lên 0.90.
Việc giao bài tập về nhà ñược SV ñánh giá cao nhất trong học kỳ 091 với
ðTB là 1.59 so với học kỳ trước là 0.53. Trong cả hai học kỳ, SV vẫn ñánh
giá cao việc giao bài tập về nhà là tạo ñộng lực học tập cho họ.
Như vậy rõ ràng rằng PPKT-ðG của GV trong học kỳ 091 ñã ñược SV
nhìn nhận và ñánh giá cao hơn so với học kỳ trước. ðiều này chứng tỏ trong
học kỳ 091 GV ñã có sự ñiều chỉnh về PPKT-ðG. Sự ñiều chỉnh này thể hiện
rõ qua việc GV không những vẫn phát huy ñược ưu ñiểm là giao những bài
tập tạo ñộng lực học tập cho SV mà còn chú ý ñiều chỉnh những hạn chế của
học kỳ trước là tăng cường hơn nữa việc giao bài tập về nhà cho SV; sửa bài
-62-
tập trên lớp nhiều hơn; ra ñề thi giữa kỳ sát với chương trình và công bố ñáp
án thi giữa kỳ cho SV.
Kết quả phỏng vấn sâu ñối với GV QT-01 cũng bổ sung thêm cho kết quả
ñịnh lượng:
“Mình là GV cơ hữu của trường và học kỳ nào mình cũng lấy phiếu 19
cho những lớp mình chủ nhiệm nên ñương nhiên là mình biết rõ nội dung
LYKPH”.
“Cho tới nay mình chưa từng nhận ñược kết quả ý kiến phản hồi nên
mình chủ ñộng ñiều chỉnh theo nội dung phiếu LYKPH. Mình biết trước nội
dung như vậy nên mình phải cẩn thận hơn, thực hiện theo yêu cầu của phiếu
19.”
GV cũng góp ý nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của việc LYKPH:
“Theo mình thì thời gian LYKPH chưa thật sự hợp lý. Mình là cơ hữu
nên mình có nhiệm vụ LYKPH của những lớp mình chủ nhiệm nên mình biết
rõ tình trạng này. Thứ nhất, hiện nay phiếu 19 ñược làm vào cuối học kỳ, khi
ñó tất cả các môn học ñều ñã kết thúc vì vậy việc tập hợp ñủ SV trong một
buổi ñể làm phiếu 19 là rất khó khăn. Thứ hai, trong một buổi SV phải làm
phiếu 19 cho cả học kỳ gồm 8 hoặc 9 môn khiến SV mệt mỏi và không tập
trung, càng về sau SV ñánh dấu bừa theo cảm tính. Nên mình ñề nghị nhà
trường nên gửi phiếu 19 xuống khoa ngay từ ñầu học kỳ. Khoa sẽ chủ ñộng
lấy phiếu 19 vào buổi cuối cùng của mỗi môn học. Như vậy SV vừa ñầy ñủ,
thông tin chính xác hơn.”
“Sau khi họp với nhà trường về kết quả phiếu 19, tùy theo từng trường
hợp khoa sẽ thông báo tới cá nhân giảng viên và kế hoạch theo dõi như phân
công giảng viên cơ hữu dự giờ, họp với ban cán sự lớp hoặc trao ñổi trực
tiếp với giảng viên…
-63-
“Thời gian làm phiếu 19 hiện nay là không phù hợp. Thứ nhất, có
những môn kết thúc sớm mà ñể cuối kỳ thì quá trễ, SV sẽ không còn nhớ gì
cả. Thứ hai, tất cả các môn trong học kỳ mà chỉ làm trong một buổi như vậy
thì quá tải, làm như vậy ñể cho xong thôi chứ ñộ tin cậy không cao… Nên
làm theo môn. Môn nào học xong trước thì làm trước.”
(PVS số 1 - Trưởng khoa)
Tiểu kết:
Như vậy, sau 5 năm nhà trường tổ chức LYKPH từ SV thì GV QT-01
ñã có nhiều ñiều chỉnh trong HðGD. Cụ thể là GV ñã tích cực hơn trong việc
chuẩn bị ñề cương, tài liệu và bài giảng ñể giới thiệu và phát trước SV. GV
chú ý giải thích rõ hơn ñề cương môn học cho SV. Trong PPGD, GV ñã thể
hiện sự nhiệt tình hơn, tăng cường phản hồi và giao tiếp với SV, sử dụng
nhiều ví dụ minh họa và PPGD dễ hiểu hơn. ðối với PPKT-ðG, GV ñã tăng
cường hơn nữa việc giao bài tập về nhà cho SV, chữa bài trên lớp và công bố
ñáp án thi giữa kỳ cho SV… Qua phỏng vấn sâu, GV cũng cho biết thời ñiểm
LYKPH hiện nay là chưa hợp lý và có góp ý kiến ñể cải thiện việc này.
4.1.2. Giảng viên QT-02
GV QT-02 là GV thỉnh giảng của khoa Quản trị kinh doanh. Trong cả
hai học kỳ 041 và học kỳ 091, GV QT-02 cùng giảng dạy môn QT009. ðưa
ra ý kiến phản hồi về HðGD của GV QT-02, học kỳ 041 có 62 SV và học kỳ
091 có 70 SV.
Bảng 4.7. Thống kê mô tả ý kiến phản hồi từ SV
về HðGD của GV QT-02
Học kỳ N Mean Std. Deviation
Std. Error
Mean
HK-041 62 11.9935 5.27875 .67040 ðTB ý kiến
phản hồi HK-091 70 16.8179 6.20264 .74136
-64-
Bảng 4.8. Kiểm ñịnh trên các mẫu ñộc lập về ðTB
ý kiến phản hồi của GV QT-02
ðTB ý kiến phản hồi
Equal
variances
assumed
Equal variances
not assumed
F 3.334 Levene's Test for
Equality of
Variances Sig. .070
t -4.780 -4.827
df 130 129.805
Sig. (2-tailed) .000 .000
Mean Difference -4.8243 -4.8243
Std. Error Difference 1.00933 .99952
Lower -6.82115 -6.80178
t-test for
Equality of
Means
95%
Confidence
Interval of
the
Difference Upper -2.82747 -2.84684
Kết quả Bảng 4.7 cho thấy học kỳ 041 có 62 SV ñưa ra ý kiến phản hồi
về HðGD và ñạt ðTB là 11.9935. Học kỳ 091 có 70 SV ñưa ra ý kiến phản
hồi và ðTB là 16.8179.
Bảng 4.8 ta thấy giá trị Sig trong kiểm ñịnh T phần Equal variances
assumed là < 0.05, như vậy ðTB ý kiến phản hồi về HðGD của GV QT-02
trong học kỳ 091 lớn hơn một cách có ý nghĩa thống kê so với học kỳ 041.
Bảng 4.9. ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-02
Học kỳ
HK-041 HK-091
Lớp K8Q1-2 Lớp K12Q1-1
Giảng viên QT-02, Môn học QT009
ðTB ðTB
GV giải thích rõ ñề cương .50 .81
Duy trì ñề cương .35 .61
Tài liệu tham khảo bổ sung .13 .49
Tài liệu GV phát trước cho lớp .16 .62
-65-
Hình 4.4. Biểu ñồ ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề cương của GV QT-02
Bảng 4.9 và Hình 4.4 cho thấy ðTB ý kiến phản hồi về chuẩn bị ñề
cương của học kỳ 091 ñều lớn hơn so với học kỳ 041. Trong ñó, tài liệu tham
khảo bổ sung cho môn học và tài liệu GV phát trước cho lớp ñược SV ñánh
giá thấp nhất tại học kỳ 041 ñều ñã ñược cải thiện trong học kỳ 091. Tại học
kỳ 041, tài liệu tham khảo bổ sung cho môn học ñạt ðTB là 0.13 ñã tăng lên
0.49 trong học kỳ 091. Sau 5 năm tài liệu GV phát trước cho lớp ñã tăng từ
0.16 lên 0.62. Việc giải thích rõ và duy trì ñề cương cũng ñược SV ñánh giá
cao hơn sau 5 năm, từ học kỳ 041 ñến học kỳ 091.
Như vậy, trong học kỳ 091 GV QT-02 ñã tích cực hơn trong việc chuẩn
bị ñề cương cho môn học. GV ñã chú ý khắc phục hạn chế của học kỳ trước
là có sự ñầu tư nhiều hơn cho việc chuẩn bị tài liệu, bài giảng ñể giới thi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tác động của việc lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên tới hoạt động giảng dạy tại trường Đại học Dân lập Văn Lang.pdf