Luận văn Tác động của việc sử dụng điện thoại thông minh đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông ở nông thôn hiện nay (Nghiên cứu trường hợp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang)

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU. 5

1. Tính cấp thiết của đề tài . 5

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu. 6

3. Mục đích nghiên cứu. 11

4. Mục tiêu nghiên cứu. 11

4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 12

5. Câu hỏi nghiên cứu . 12

6. Giả thuyết nghiên cứu . 12

7. Phƣơng pháp nghiên cứu . 13

8. Khung phân tích. 16

9. Kết cấu của luận văn. 17

NỘI DUNG CHÍNH. 18

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài . 18

1.1. Các khái niệm . 18

1.1.1. Khái niệm “ Điện thoại di động” và “Điện thoại thông minh”. 18

1.1.2. Khái niệm “Học sinh trung học phổ thông” . 19

1.1.4. Khái niệm “Tác động” . 20

1.1.5. Khái niệm “Tương tá c xã hôị ”. 20

1.1.6. Biến đổi tương tác xã hội. 23

1.2. Lý thuyết tiếp cận. 24

1.2.1. Lý thuyết biến đổi xã hội. 24

1.2.2. Lý thuyết xã hội hóa . 25

1.2.3. Lý thuyết tương tác biểu trưng . 27

1.2.4. Lý thuyết hệ thống. 28

Tiểu kết chƣơng 1:. 30

Chƣơng 2. Thực trạng sử dụng điện thoại thông minh của học sinh trung

học phổ thông trên địa bàn. 31

2.1. Vài nét về địa bàn điều tra . 31

pdf94 trang | Chia sẻ: Thành Đồng | Ngày: 05/09/2024 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tác động của việc sử dụng điện thoại thông minh đến sự biến đổi tương tác xã hội của học sinh trung học phổ thông ở nông thôn hiện nay (Nghiên cứu trường hợp huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khi đạt thành tích tốt trong học tập do bố mẹ hoặc được người khác mua cho. “Mình mua điện thoại cho con như một món quà khi nó đỗ cấp 3, vừa để tiện liên lạc, vừa khích lệ tinh thần cho con cố gắng hơn nữa trong học tập.” [Nữ, bán hàng, PVS -11] Có thể thấy ĐTTM học sinh trong nghiên cứu đang sử dụng khá đa dạng về chủng loại cũng như giá cả. Trong đó hãng điện thoại được học sinh sử dụng nhiều hơn cả là hãng Nokia và Sam Sung. Điện thoại học sinh sử dụng phần lớn là được bố mẹ mua. Học sinh chủ yếu lựa chọn mua điện thoại mới thay vì mua lại điện thoại cũ. 2.2.3. Thời gian sử dụng Thời gian sử dụng thiết bị thông minh của một người có thể cho thấy vị trí của thiết bị ấy trong đời sống của họ. Thời gian sử dụng ĐTTM lớn cho thấy vai trò của thiết bị đối với người sử dụng cũng như sự phụ thuộc của người sử dụng vào thiết bị này. Học sinh THPT có khá nhiều thời gian rảnh trong một ngày, do lịch học trên trường của học sinh cấp 3 là từ thứ 2 đến thứ 6, mỗi ngày chỉ học một buổi sáng hoặc một buổi chiều, thời gian còn lại các em sẽ được lựa theo học thêm các lớp bồi dưỡng kiến thức hoặc ở nhà tự học, phụ giúp công việc của gia đình. 41 Bảng 2.1. Tổng thời gian sử dụng ĐTTM/ 1 ngày của học sinh THPT (%) Tổng thời gian sử dụng % 1. Dưới 3h/1 ngày 25.4 2. Từ 3h-5 h/1 ngày 22.3 3. Từ trên 5h/1 ngày 52.1 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn) Tổng thời gian sử dụng ĐTTM trong một ngày của học sinh khá lớn, có 52,1% học sinh được hỏi có tổng thời gian sử dụng ĐTTM từ 5 tiếng một ngày, có 22,3% sử dụng từ 3-5 tiếng, có 25,4% học sinh sử dụng điện thoại dưới 3 tiếng một ngày. Khi được hỏi có thường xuyên mang điện thoại theo người không thì chỉ có 15,7% chỉ mang điện thoại theo khi cần; 84,3% mang theo điện thoại bất kể lúc nào khi có thể. Tức là gần như điện thoại là vật bất li thân của số học sinh này. Mặc dù thói quen mang ĐTTM theo người bất kể lúc nào là thói quen của đa số học sinh tham gia nghiên cứu, nhưng số học sinh sử dụng điện thoại có thời gian từ 3 năm trở lên trong nghiên cứu chỉ chiếm 15,9% tổng số học sinh điều tra. Như vậy có thể thấy, việc hình thành thói quen này không liên quan nhiều đến việc thời gian học sinh sử dụng ĐTTM trước đó. Việc ĐTTM được thiết kế để người sử dụng có thể mang theo trong nhiều hoàn cảnh sử dụng nhất, đây là ưu điểm của điện thoại, nhưng đồng thời nó cũng là nhược điểm đối với người sử dụng, vì điều này dễ dẫn đến tình trạng “nghiện” thiết bị thông minh này đối với người sử dụng. Số học sinh sử dụng ĐTTM từ dưới 1 năm đến 3 năm chiếm 84,1%. Điều này cho thấy học sinh thường lên cấp 3 mới bắt đầu sở hữu ĐTTM. Số học sinh sử dụng sớm hơn không nhiều. “Trước em cũng dùng nhưng dùng đen trắng thôi ạ. Bọn em thường học cấp 3 mới đi học xa nên mới được dùng điện thoại xịn hơn. Giờ lên lớp 10 mới được dùng cái này, nó tiện hơn cái kia nhiều ạ, với lại đẹp hơn nhiều nữa, lúc nào em cũng mang theo nó cả, vì nhỡ lúc mọi người cần lại gọi mình khôn g được, với lại lúc nào mình rảnh có điện thoại chơi đỡ buồn.” [Nam, học sinh -PVS 7] Có thể thấy học sinh trong nghiên cứu phần lớn bắt đầu học cấp 3 mới sử dụng ĐTTM, tuy nhiên thời gian sử dụng ĐTTM trong một ngày là khá nhiều, hơn nửa số học sinh được hỏi sử dụng điện thoại hơn 5 tiếng một ngày. Điều này đặt ra nhiều 42 vấn đề trong việc quản lý cũng như hướng dẫn sử dụng điện thoại cho học sinh nếu muốn việc sử dụng điện thoại một cách hợp lý, hạn chế tác hại có thể xảy ra. 2.2.3. Thời điểm sử dụng Học sinh THPT thông thường mỗi buổi học có từ 4 -5 tiết học, mỗi tiết 45 kéo dài phút. Được nghỉ giải lao giữa giờ là 5 phút sau một tiết học, giờ giải lao giữa tiết 3 và tiết 4 kéo dài 15 phút, trong đó có 5 phút cho hoạt động thể dục tập thể của trường. Như vậy có thể thấy thời gian rảnh để các em sử dụng điện thoại ở trường là không nhiều. Vì vậy mà tình trạng sử dụng điện thoại trong giờ học khá phổ biến có tới 70,4% học sinh được hỏi có sử dụng điện thoại trong giờ ít nhất là một lần. Đặc biệt trong đó có 25,5% học sinh sử dụng điện thoại từ 3 lần trở lên. Như thế có thể thấy những học sinh này có sự tập trung vào bài giảng của thầy cô thấp. Bên cạnh đó vì thời gian sử dụng điện thoại ở trường không nhiều, thời gian học sinh trong nghiên cứu giành nhiều nhất để sử dụng điện thoại là thời điểm đêm muộn, điều này đặt ra nhiều nguy cơ về sức khỏe thể chất cũng như tinh thần của các em. Biểu đồ 2.4. Thời điểm sử dụng ĐTTM nhiều nhất của học sinh THPT (đơn vị: %) (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn) Theo kết quả điều tra, thời điểm học sinh sử dụng ĐTTM nhiều nhất là thời điểm sau 22h. Có thể thấy, khi sở hữu ĐTTM, học sinh thức khuya hơn để có thời gian sử dụng chiếc “dế yêu” của mình. Điều này có thể là do học sinh không có nhiều thời gian rảnh nên tranh thủ vào thời gian đi ngủ để sử dụng điện thoại, đồng thời 43 cũng có thấy thời gian này, sự quản lý của bố mẹ cũng trở nên “lỏng lẻo” hơn, nên học sinh có thể sử dụng một cách thoải mái hơn. “Ở nhà em hay bị bố mẹ em nói là suốt ngày cắm đầu vào cái điện thoại. Nhiều lúc oan ức lắm, em cứ cầm cái điện thoại thì bố mẹ em nhìn thấy, lại nói, trong khi đó cả quãng thời gian dài em làm việc vứt điện thoại một xó thì bố mẹ em không biết. Nhiều khi em cũng cáu bố mẹ. Nên em hay dùng buổi tối hơn, bố mẹ đỡ nói nhiều.” [Nữ, học sinh -PVS 8] Việc sử dụng thời gian dài điện thoại, nhất là trong điều kiện ánh sáng không đảm bảo như ban đêm, đang được các nhà khoa học cảnh báo là có nguy cơ gây hại cho mắt, khiến suy giảm thị lực một cách nhanh chóng, điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ đến sức khỏe của học sinh. Thêm vào đó việc thức quá khuya cũng dẫn đến những ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất cũng như tinh thần của học sinh, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng của các mối quan hệ xã hội của bản thân những học sinh này. 2.2.5. Chức năng thường sử dụng Với ĐTTM, thì bất cứ lúc nào hay ở bất cứ nơi đâu, chỉ cần một vài thao tác là đã có vô số lựa chọn để kết nối với người thân, bạn bè, từ hội thoại kèm video, gửi tin nhắn có hình, chat tức thời và sinh động, hay đơn giản là cập nhật trạng thái hay hình ảnh trên facebook... ĐTDĐ đáp ứng nhu cầu giải trí như nghe nhạc, chơi game, vì đặc điểm nhỏ gọn, nên các em có thể luôn mang theo người và sử dụng ở bất cứ đâu một cách tiện lợi. Trong các chức năng của ĐTDĐ được hỏi, các chức năng phục vụ nhu cầu giải trí được học sinh sử dụng thường xuyên hơn các chức năng khác. Chức năng nghe nhạc được học sinh sử dụng nhiều nhất, có tới 97,2% học sinh được hỏi sử dụng chức năng này hàng ngày, chức năng chơi game được sử dụng nhiều thứ 2 chiếm 95,6% học sinh sử dụng. Có thể thấy đây là hai chức năng thu hút nhiều sự quan tâm của học sinh trong nghiên cứu nhất. Chức năng truy cập tài khoản mạng xã hội là hoạt động được quan tâm thứ 3, có 92,4% học sinh sử dụng nó hàng ngày, điều này cho thấy các hình thức giao tiếp thông qua internet bằng mạng xã hội như face book, zalo... đang được khá nhiều học sinh sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Chức năng truy cập web, cũng được 70% học sinh sử dụng hàng ngày. Chức năng báo thức của điện thoại cũng được học sinh quan sử dụng khá thường xuyên 84,4% được hỏi sử dụng chức năng này hàng ngày. Việc học sinh 44 sử dụng điện thoại như một chiếc đồng hồ xem giờ hoặc đặt báo thức cho công việc, khiến điện thoại trở thành một vật không thể thiếu mọi lúc mọi nơi, vô hình chung đã khiến học sinh phụ thuộc vào điện thoại và thường xuyên tiếp xúc với điện thoại hơn. Biểu đồ 2.5: Các chức năng của điện thoại đƣợc học sinh sử dụng hàng ngày (đơn vị %) (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn) Chức năng chụp ảnh và quay video được 64,4% học sinh được hỏi sử dụng nó hàng ngày. Chức năng này có thể sử dụng nhằm ghi lại những kỉ niệm đồng thời còn được xem như một phương pháp học mới giúp lưu trữ bài học, tài liệu phục vụ học tập cho học sinh. Điều đặc biệt là chức năng nhắn tin văn bản và gọi điện là chức năng chính của một chiếc ĐTDĐ, tuy nhiên chỉ có 22,4% học sinh sử dụng chức năng nhắn tin hàng ngày, 18% học sinh sử dụng chức năng gọi điện hàng ngày. Có tới 39,2% học sinh trong số học sinh được hỏi tuần mới sử dụng một lần tới chức năng nhắn tin văn bản, 31,6% học sinh được hỏi một tuần mới sử dụng đến chức năng gọi điện một lần. Có thể thấy chức năng gọi điện nhắn tin không phải là chức năng chính học sinh trong nghiên cứu quan tâm khi sử dụng ĐTTM. “Em thích nhất là chức năng chụp ảnh của máy, em có thể lưu lại mọi khoảnh khắc mà em muốn, với bạn bè, thầy cô, lúc ở nhà hay ở trường, bất cứ lúc nào cũng có thể ạ. 45 Còn được “tự sướng” luôn nữa. Chức năng gọi điện, nhắn tin là thông thường của máy rồi ạ, em chỉ sử dụng khi có việc thật cần thiết. Bình thường chủ yếu là nói chuyện qua face, skychứ tin nhắn văn bản em ít khi dùng lắm, nó đơn điệu, không thể biểu hiện cảm xúc phong phú như khi mình dùng mấy ứng dụng kia được ạ” [Nữ, học sinh, PVS 10] Các chức năng cơ bản của một chiếc điện thoại (nghe, gọi, nhắn tin) lại không nhận được nhiều sự quan tâm của học sinh trong nghiên cứu, thay vào đó là sự quan tâm đến những ứng dụng và tiện ích mà điện thoại cung cấp. Điều này có thể lí giải vì sao, càng những dòng điện thoại mới, lại càng được giới trẻ ưa chuộng, những tính năng mới, ứng dụng mới luôn kích thích sự tò mò muốn khám phá của lứa tuổi này. 2.2.6. Mục đích sử dụng ĐTTM Tất cả học sinh sử dụng ĐTTM được hỏi đều sử dụng điện thoại của mình để kết nối internet, trong đó hình thức kết nối thường xuyên nhất là thông qua mạng wifi miễn phí, có 96,4% học sinh thường bắt wifi miễn phí khi có. Đáng kể là có một phần không nhỏ học sinh trả tiền để đăng ký dịch vụ 3G của nhà mạng, số học sinh này chiếm 49,2% học sinh được hỏi. Điều này cho thấy việc kết nối với mạng internet là một nhu cầu lớn của học sinh, họ sẵn sàng trả phí để thực hiện kết nối này. “Nếu mạng kém hoặc không ổn định em cảm thấy rất khó chịu. Nhiều khi phát cáu lên, em thích sử dụng wifi vì vừa không mất phí, mạng lại khỏe, nhưng ở trường thì wifi chập chờn lắm.” [Nữ, học sinh, PVS 8] Trong số học sinh được hỏi, cũng có 24,8% sử dụng mạng wifi chung với gia đình. Điều này cho thể hiện được mức độ quan tâm của người dân với dịch vụ kết nối với internet là khá lớn, đồng thời cho thấy sự phát triển của những dịch vụ này trên địa bàn nông thôn. Hiện nay phần lớn các gia đình có nhu cầu sử dụng truyền hình số, các hình thức tặng kèm hoặc hỗ trợ lắp wifi trong các gói dịch vụ này trở nên phổ biến, điều này có thể là một trong những điều kiện tạo nên sự gia tăng nhanh chóng của các gia đình sử dụng mạng wifi để kết nối internet. “ Nhà trường có wifi chung cho cả trường, chủ yếu để phục vụ thầy cô giáo, có đặt mật khẩu nhưng học sinh chúng cũng biết cả và vẫn sử dụng, tôi nghĩ không nên quá khắt khe việc này, chúng sử dụng đúng quy định của nhà trường là được.” [Nam, giáo viên, PVS 1]. Khi có kết nối internet đồng nghĩa với việc học sinh luôn cơ hội tiếp cận với cả một thế giới rộng lớn thông qua thiết bị di động của mình. Bên cạnh đó từ kho ứng dụng của điện thoại, có rất nhiều ứng dụng để học sinh lựa chọn sử dụng, trong đó 46 rất nhiều ứng dụng hoàn toàn miễn phí. Điều này tạo cho người sử dụng ĐTTM có nhiều lựa chọn đa dạng cho mục đích sử dụng của mình. Bảng 2.2. Mục đích sử dụng ĐTTM của học sinh THPT Mục đích % 1. Liên lạc với mọi người thông qua mạng xã hội (facebook, zalo) 80.8 2. Vào các trang thông tin đọc tin tức mới 69.2 3. Vào nghe nhạc, xem phim trực tuyến 72.4 4. Vào các trang web phục vụ học tập 33.6 5. Chơi game online 86.8 6. Tìm các thông tin cần thiết như nấu ăn, thời trang 78.4 7. Đọc sách, nghe sách trên điện thoại 35.1 8. Thể hiện đẳng cấp, sành điệu 37.4 (Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả luận văn) Khi được hỏi về mục đích sử dụng ĐTTM khi kết nối internet, trong các mục đích đưa ra, mục đích sử dụng phục vụ nhu cầu giải trí và mục đích liên lạc được học sinh đánh giá ở mức độ quan trọng là cao hơn cả có 86,8 % học sinh được hỏi sử dụng ĐTTM kết nối internet để chơi game online; có 80,8 % học sinh cho rằng mục đích truy cập mạng xã hội để liên lạc với mọi người. 78,4% học sinh sử dụng để cập nhật các thông tin cần thiết như nấu ăn, thời trang, mua sắmMục đích quan trọng tiếp theo khi sử dụng ĐTTM là nghe nhạc, xem phim trực tuyến; để cập nhật tin tức mới; để phục vụ mục đích học tập; đọc sách, nghe sách trong kho ứng dụng; thể hiện đẳng cấp, sành điệu. Như vậy điện thoại không chỉ được xem là phương tiện liên lạc mà đã trở thành phương tiện để giải trí, hỗ trợ tích cực cho cuộc sống cũng như học tập của học sinh. Khi sử dụng ĐTTM, học sinh trong nghiên cứu hướng tới mục đích giải trí là nhiều hơn cả, điều này cho thấy ĐTTM đã và đang trở thành một phương tiện thân thiết với các em học sinh như một người bạn. Tuy nhiên việc sử dụng điện thoại quá mức cũng làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các thành viên trong gia đình. “Tôi thấy nó suốt ngày đeo cái tai nghe rồi nhún nhẩy, khi thì cắm đầu vào điện thoại cười sằng sặc. Bố mẹ hỏi cũng chả nói gì. Vì vậy tôi thường xuyên phải nhắc nhở con mình, giải trí là tốt nhưng cứ có thời gian là lại lao vào cái điện thoại thì không hay chút nào. Nhiều khi bố nó dọa ném cái điện thoại đi vì gọi mà con không hề biết.” [Nữ, công chức, PVS- 15] 47 ĐTTM là một trong những vật thuộc sở hữu của học sinh, thường là do bố mẹ trang bị. Khi trang bị cho con mình sử dụng ĐTTM, phụ huynh mong muốn đảm bảo thông tin liên lạc giữa học sinh và gia đình, giữa học sinh và nhà trường, giữa học sinh và các mối quan hệ khác được đảm bảo; dễ quản lý theo dõi con hơn; là công cụ hỗ trợ học tập cho học sinh nhất là ngoại ngữ; là phương tiện giải trí cho học sinh; là phương tiện giúp học sinh tiếp cận với những tiến bộ trong cuộc sống, cập nhật thông tin nhanh chóng. “Tôi mua điện thoại cho nó là để liên lạc đưa đón cho dễ, giờ cuối cấp rồi, đi học ôn nhiều, về muộn bố mẹ biết để đỡ lo lắng. Điện thoại cũng giúp nó chủ động được thông tin, như thay đổi cách thức thi đại học đấy, chúng tôi nông dân sao hiểu được nó như thế nào, rồi trường nào hay trường nào không, thầy cô nhà trường tư vấn, với con mình phải tự tìm hiểu qua mạng lúc rảnh rỗi để mà chủ động.” [Nữ, nông dân, PVS - 13] Khi sử dụng ĐTTM, bản thân học sinh mong muốn sử dụng ĐTTM để liên lạc, giải trí, hỗ trợ học hành. Mong muốn điện thoại giúp mình có một cuộc sống tiện nghi hơn, đầy đủ hơn, cung cấp tiện ích cho cuộc sống của mình, mở rộng và phát triển được các mối quan hệ. “Em muốn có ĐTTM để hỗ trợ mình trong việc liên lạc, cập nhật thông tin, ngày xưa không có điện thoại, mỗi khi đi đến lớp, có thông tin gì mới em không biết, chỉ muộn chui đầu xuống đất thôi.” [Nữ, học sinh, PVS 8] Khi học sinh sử dụng ĐTTM, giáo viên cũng mong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tac_dong_cua_viec_su_dung_dien_thoai_thong_minh_den.pdf
Tài liệu liên quan