Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam:
Với công suất cam kết là 175.000 tấn thép mạnhômkẽm vàthépmạmàu, hiện chiếm
16% tổng thịphần trong nước, sốvốn chủsởhữu là 32 triệu USD, hiện là một công ty
thép tấm cótầm cỡtại Việt Nam nhưng sovới thép nước ngòai thì quy mô đầu tưchưa
cao, dù họat động hiệu quả(lợi nhuận chưa phân phối 3 tháng đầu năm tài chính từtháng
7 đến tháng 9/2008 là2.082.156,63 USD). Mặt khác, công ty đã chuyển sốvốn là
48.015.909,16 USD vềcông ty Mẹ, vì vậy vốn đầu tưthực sựcủa côngtychỉlà
63.955.381,45 USD, trong tổng nguồn vốn của công tylà 111.971.291,24 USD thì đã có
125.905.044,87 USD lànợngắn hạn và dài hạn (vaynợtập đòan là 112 triệu USD, mua
hàng trong nội bộtập đòan là 7.787.973,56 USD), so với tổng tài sản thì tổng vốn chủsở
hữu thực sựcủa công ty hiện nay chỉlà âm13.933.753,63 USD. Thiết nghĩtrong tương
lai, khi các dựánlớn đã đăng ký họat động nhưlà 7,9 tỉUSD của Tập đoàn Formosa
(Đài Loan) hoặc 9,8 tỷUSD của tập đoàn Lion của Malaysia liên doanh với Vinashin,
hoặc 5 tỷUSD của Tata Ấn Độliên doanh với Tổng Công ty ThépViệt Nam đi vào sản
xuất và tiêu thụthì việc cạnh tranh là khó khăn, cần tăng thêm quy mô vốn đầu tư.
108 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1732 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uồn vốn của công ty là
86,141,002.28 USD thì đã có 84.773.271,86 USD là nợ ngắn hạn và dài hạn, so với tổng
tài sản thì tổng vốn chủ sở hữu thực sự của công ty hiện nay chỉ là 1,266,973.78 USD.
b. Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen:
50
Nguồn vốn lớn cần cho đầu tư sản xuất kinh doanh thép dẹt mạ. Hiện nay trong nước có
5 doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành tôn mạ kẽm: Hoa Sen, Bluescope Steel, Phương
nam, Sun Steel, Posvina chiếm 68% thị phần, tuy nhiên, vốn điều lệ rất nhỏ (vài chục
triệu USD) so với quy mô sản xuất thép ở nước ngòai khỏang hàng tỷ USD. Đối với Tôn
Hoa Sen, lĩnh vực họat động không dừng lại ở thép tấm, mà còn mở rộng các ngành khác
như là cán thép, sản xuất dây thép, ống thép, tấm trần PVC, …thì nguồn vốn cổ phầm là
35.143.869,38 USD là còn hạn chế, chưa đủ năng lực cạnh tranh với thép nước ngòai.
Với hiệu quả họat động hiện có, lợi nhuận chưa phân phối 9 tháng đầu năm 2008 là
9.362.340,99 USD , tăng 6.634.199,64 USD so với năm 2007, Hoa Sen cần mở rộng đầu
tư và tăng quy mô vốn hơn nữa để vững vàng hơn trong cạnh tranh trong tương lai.
c. Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam:
Với công suất cam kết là 175.000 tấn thép mạ nhôm kẽm và thép mạ màu, hiện chiếm
16% tổng thị phần trong nước, số vốn chủ sở hữu là 32 triệu USD, hiện là một công ty
thép tấm có tầm cỡ tại Việt Nam nhưng so với thép nước ngòai thì quy mô đầu tư chưa
cao, dù họat động hiệu quả (lợi nhuận chưa phân phối 3 tháng đầu năm tài chính từ tháng
7 đến tháng 9/2008 là 2.082.156,63 USD). Mặt khác, công ty đã chuyển số vốn là
48.015.909,16 USD về công ty Mẹ, vì vậy vốn đầu tư thực sự của công ty chỉ là
63.955.381,45 USD, trong tổng nguồn vốn của công ty là 111.971.291,24 USD thì đã có
125.905.044,87 USD là nợ ngắn hạn và dài hạn (vay nợ tập đòan là 112 triệu USD, mua
hàng trong nội bộ tập đòan là 7.787.973,56 USD), so với tổng tài sản thì tổng vốn chủ sở
hữu thực sự của công ty hiện nay chỉ là âm 13.933.753,63 USD. Thiết nghĩ trong tương
lai, khi các dự án lớn đã đăng ký họat động như là 7,9 tỉ USD của Tập đoàn Formosa
(Đài Loan) hoặc 9,8 tỷ USD của tập đoàn Lion của Malaysia liên doanh với Vinashin,
hoặc 5 tỷ USD của Tata Ấn Độ liên doanh với Tổng Công ty Thép Việt Nam đi vào sản
xuất và tiêu thụ thì việc cạnh tranh là khó khăn, cần tăng thêm quy mô vốn đầu tư.
d. Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam:
Công ty TNHH với vốn chủ sở hữu 3.115.190 USD và mạng lưới văn phòng đặt ở các
thành phố lớn cả nước, với 2 nhà máy Biên Hòa, Hà Tây, họat động trong lĩnh vực nhà
thép tiền chế, dự án, cung cấp tôn, xà gồ cho công trình dân dụng, giải pháp vách và tấm
lợp, số vốn nêu trên là hết sức hạn chế. Mặt khác, họat động không hiệu quả của công ty
51
trong những năm gần đây gây ra khỏan lỗ tích lũy đến tháng 6/2008 là 3.580.030 USD.
Trong tổng nguồn vốn của công ty là 15.148.500 USD thì đã có 15.754.280 USD là nợ
ngắn hạn và dài hạn (vay nợ tập đòan là 8 triệu USD, mua hàng trong nội bộ tập đoàn là
2.491.960 USD), so với tổng tài sản thì tổng vốn chủ sở hữu thực sự của công ty hiện
nay chỉ là âm 605.780 USD. Vì vậy, Công ty nên sắp xếp lại sản xuất và tăng hiệu quả
họat động bằng cách đầu tư thêm vốn và tăng cường quản lý tài chính.
2.2.2 Nhóm chỉ tiêu thanh khỏan
Công ty Chỉ tiêu 30/09/2008 31/12/2007 Chênh lệch
Tài sản lưu động
47.553.468,13
15.298.297,46
32.255.170,67
Công ty Các khỏan nợ ngắn hạn
68.849.529,16
15.781.360,54
53.068.168,62
CP Thép Tỷ số thanh tóan hiện thời
0,69
0,97
(0,28)
Đình Vũ Hàng tồn kho
34.784.113,32
10.700.471,38
24.083.641,94
TSLĐ-HTK
12.769.354,81
4.597.826,08
8.171.528,73
Tỷ số thanh tóan nhanh
0,19
0,29
(0,11)
Tài sản lưu động
65.503.024,52
51.774.125,70
13.728.898,82
Công ty Các khỏan nợ ngắn hạn
59.949.815,42
40.747.385,12
19.202.430,30
CP Tập Tỷ số thanh tóan hiện thời
1,09
1,27
(0,18)
Đòan Hàng tồn kho
41.052.537,59
24.667.337,02
16.385.200,57
Hoa Sen TSLĐ-HTK
24.450.486,93
27.106.788,68
(2.656.301,75)
Tỷ số thanh tóan nhanh
0,41
0,67
(0,26)
Tài sản lưu động
55.689.796,27
40.669.406,06
15.020.390,21
Công ty Các khỏan nợ ngắn hạn
16.500.520,26
14.277.923,97
2.222.596,29
TNHH Tỷ số thanh tóan hiện thời
3,38
2,85
0,53
Bluescope Hàng tồn kho
30.514.339,15
23.437.131,10
7.077.208,05
Steel TSLĐ-HTK
25.175.457,12
17.232.274,96
7.943.182,16
Tỷ số thanh tóan nhanh
52
1,53 1,21 0,32
Tài sản lưu động
8.346.810,00
8.505.650,00
(158.840,00)
Công ty Các khỏan nợ ngắn hạn
7.529.120,00
6.316.040,00
1.213.080,00
TNHH Tỷ số thanh tóan hiện thời
1,11
1,35
(0,24)
Bluescope Hàng tồn kho
5.659.570,00
4.183.590,00
1.475.980,00
Building TSLĐ-HTK
2.687.240,00
4.322.060,00
(1.634.820,00)
Tỷ số thanh tóan nhanh
0,36
0,68
(0,33)
Bình quân ngành(tỷ số thanh tóan hiện
thời)
1,57
1,61
Bình quân ngành(tỷ số thanh tóan nhanh)
0,62
0,71
a. Công ty CP Thép Đình Vũ:
Các khỏan nợ ngắn hạn là những khỏan nợ phải trả trong khỏang thời gian ngắn (thường
là 1 năm), theo trên cho thấy chỉ tiêu thanh tóan hiện thời và tỷ số thanh tóan nhanh đều
giảm ở tháng 9/2009 so với tháng 12/2007, chứng tỏ khả năng trả nợ của công ty giảm
và có khó khăn tài chính tiềm tàng. Tỷ số thanh tóan hiện thời từ 0.5 đến 1 (lọai B theo
phân lọai của ngân hàng). Mặt khác, tỷ số thanh tóanh nhanh thể hiện số TSLĐ có lọai
trừ HTK, nếu không có HTK thì tỷ số này rất thấp, cho thấy khả năng thanh tóan thực sự
của công ty thấp, đặc biệt họat động trong lĩnh vực thép cần phải có khả năng thanh
khỏan cao hơn các ngành hàng khác. Có thể công ty cần phải dùng những biện pháp bất
lợi cho công ty như bán tài sản với giá thấp để trả nợ.
b. Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen:
Theo tiêu chuẩn đánh giá của ngân hàng, tỷ số thanh tóan tạm thời là 1.09 (năm 2008) và
1.27 (năm 2007) đều cao hơn 1, khả năng thanh tóan nợ ngắn hạn của công ty là lọai A.
Tỷ số thanh tóan nhanh là 0.41 (năm 2008) và 1.27 (năm 2007) cho thấy, nếu không kể
HTK, thì những khỏan có thể chuyển hóa nhanh thành tiền có thể thanh tóan được 50%
các khỏan nợ.
c. Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam:
53
Cả hai tỷ số thanh tóan hiện thời là 3.38 và tỷ số thanh tóan nhanh là 1.53 đều lớn hơn 1,
trong tháng 9/2008 cao hơn trong tháng 12/2007, cho thấy tiềm lực tài chính của công ty
là rất tốt, khả năng thanh khỏan của công ty rất cao, cho dù không tính đến HTK. Ngân
hàng HSBC đánh giá công ty là khách hàng lọai A và là một trong những khách hàng ưu
việt của ngân hàng. Tuy nhiên, tỷ số thanh tóan hiện thời của công ty quá cao cho thấy
công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ, điều này có thể làm giảm lợi nhuận của công ty.
d. Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam:
Tỷ số thanh tóan hiện thời của công ty là 1.11, cho thấy khỏan TSLĐ bao gồm HTK có
thể thanh tóan được các khỏan nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, với số HTK là 5.659.570.00
chiếm khoảng 75% các khỏan nợ ngắn hạn, thì khả năng chuyển hóa thành tiền của HTK
để thanh tóan nợ ngắn hạn là rất hạn chế. Mặt khác, 2 tỷ số thanh tóan hiện thời và thanh
tóan nhanh đều giảm trong năm 2008 so với năm 2007, cho thấy tình hình sa sút của
công ty, do bởi hàng tồn kho tháng 9/2008 là 5.659.570 USD, cao hơn tháng 12/2007 là
1.475.980 USD, gia tăng khỏang 35%.
2.2.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả họat động
Công ty Chỉ tiêu 30/09/2008 31/12/2007 Chênh lệch
Giá vốn hàng bán
103.651.417,67
44.930.233,30
58.721.184,37
Hàng tồn kho
34.784.113,32
10.700.471,38
24.084.641,94
Công ty Tỷ số vòng quay HTK
2,98
4,20
(1,22)
CP Thép Các khỏan phải thu
8.388.619,66
3.014.523,02
5.374.096,64
Đình Vũ Doanh thu
103.161.277,58
48.103.199,60
55.058.077,98
Doanh thu bình quân 1 ngày
383.499,17
133.620,00
249.879,17
Kỳ thu tiền bình quân
21,87
22,56
(0,69)
Doanh thu thuần
101.749.802,86
48.099.280,69
53.650.522,17
Giá trị TSCĐ
34.604.963,39
15.663.646,54
18.941.316,85
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
2,94
3,07
(0,13)
Tổng tài sản có
86.141.002,28
33.130.377,50
53.010.624,78
54
Hiệu quả sử dụng tòan bộ tài
sản
1,18
1,45
(0,27)
Giá vốn hàng bán
172.451.235,70
92.075.364,57
80.375.871,13
Hàng tồn kho
41.052.537,59
24.667.337,02
16.385.200,57
Công ty Tỷ số vòng quay HTK
4,20
3,73
0,47
CP Tập Các khỏan phải thu
21.713.700,79
24.248.726,73
(2.535.025,94)
Đòan Doanh thu
196.977.090,30
110.379.068,84
86.598.021,46
Hoa Sen Doanh thu bình quân 1 ngày
732.256,84
306.608,52
425.648,32
Kỳ thu tiền bình quân
29,65
79,09
(49,43)
Doanh thu thuần
196.740.055,18
110.109.097,57
86.630.957,61
Giá trị TSCĐ
33.783.108,08
25.266.383,44
8.516.724,64
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
5,82
4,36
1,47
Tổng tài sản có
129.570.944,51
106.060.828,63
23.510.115,88
Hiệu quả sử dụng tòan bộ tài
sản
1,52
1,04
0,48
Giá vốn hàng bán
45.752.000,00
56.836.771,91
(11.084.771,91)
Hàng tồn kho
30.514.339,15
23.437.131,10
7.077.208,05
Công ty Tỷ số vòng quay HTK
1,50
2,43
(0,93)
TNHH Các khỏan phải thu
22.986.736,64
17.407.666,49
5.579.070,15
Bluescope Doanh thu
51.522.944,51
65.806.958,44
(14.284.013,93)
Steel Doanh thu bình quân 1 ngày
578.909,49
365.594,21
213.315,28
Kỳ thu tiền bình quân
39,71
47,61
(7,91)
Doanh thu thuần
49.919.795,81
63.223.456,85
(13.303.661,04)
Giá trị TSCĐ
59.113.671,02
91.925.488,29
(32.811.817,27)
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
0,84
0,69
0,16
Tổng tài sản có
55
111.971.291,24 133.748.682,35 (21.777.391,11)
Hiệu quả sử dụng tòan bộ tài
sản
0,45
0,47
(0,03)
Giá vốn hàng bán
5.542.000,00
13.563.170,00
(8.021.170,00)
Hàng tồn kho
5.659.570,00
4.183.590,00
1.475.980,00
Công ty Tỷ số vòng quay HTK
0,98
3,24
(2,26)
TNHH Các khỏan phải thu
2.446.870,00
2.684.890,00
(238.020,00)
Bluescope Doanh thu
5.637.470,00
13.071.670,00
(7.434.200,00)
Building Doanh thu bình quân 1 ngày
63.342,36
72.620,39
(9.278,03)
Kỳ thu tiền bình quân
38,63
36,97
1,66
Doanh thu thuần
5.637.470,00
12.864.560,00
(7.227.090,00)
Giá trị TSCĐ
6.139.970,00
5.580.200,00
559.770,00
Hiệu quả sử dụng TSCĐ
0,92
2,31
(1,39)
Tổng tài sản có
15.148.500,00
14.945.280,00
203.220,00
Hiệu quả sử dụng tòan bộ tài
sản
0,37
0,86
(0,49)
Bình quân ngành(tỷ số vòng quay HTK)
2,41
3,40
Bình quân ngành(kỳ thu tiền bình quân)
32,47
46,56
Bình quân ngành(hiệu quả sử dụng
TSCĐ)
2,63
2,61
Bình quân ngành(hiệu quả sd tòan tài sản)
0,98
1,01
a. Công ty CP Thép Đình Vũ:
- Giá vốn hàng bán tháng 9/2008 là 103.651.417,67 USD, cao hơn gấp 2.31 lần so với
tháng 12/2007, trong khi doanh thu tháng 9/2008 là 103.161.277,58 USD, cao hơn gấp
2.14 lần so với tháng 12/2007, điều này phản ánh tình hình phát triển kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho tháng 9/2008 là 34.784.113,32 USD, cao hơn
gấp 3.25 lần so với tháng 12/2007 làm cho tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm từ 4.2
56
(12/2007) xuống còn 2.98 (tháng 9/2008) cần xem xét lại, có thể giảm lượng hàng tồn
kho hơn trong tháng 12/2008 để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho.
- Doanh thu bình quân ngày trong tháng 9/2008 là 383.499,17 USD, cao hơn gấp 2.87
lần so với tháng 12/2007, chứng tỏ công ty có phát triển doanh số, kỳ thu tiền bình quân
là 21.87 trong tháng 12/2008 thấp hơn 22.56 trong tháng 12/1007 chứng tỏ công ty quản
lý thu hồi công nợ rất hiệu quả, không gặp phải những khỏan nợ khó đòi.
- Giá trị TSCĐ trong tháng 9/2008 là 34.604.963,39 USD, cao hơn gấp 2.21 lần so với
tháng 12/2007, chứng tỏ công ty đã đầu tư mở rộng thêm dây chuyền sản xuất luyện
gang bổ sung vào dây chuyền luyện phôi thép trước đây. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng
TSCĐ giảm từ 3.07 (tháng 12/2007) xuống còn 2.94 (tháng 9/2008) là do trong thời gian
đầu mở rộng dự án luyện gang còn lúng túng trong khâu điều hành. Nhìn chung, hiệu
quả sử dụng TSCĐ là khả quan, vì 1 đồng tài sản tạo được gần 3 đồng doanh thu thuần.
Tương tự ta có hiệu quả sử dụng tòan bộ tài sản là có thể chấp nhận được.
b. Công ty CP Tập Đòan Hoa Sen:
- Giá vốn hàng bán tháng 9/2008 là 172.451.335,70 USD, cao hơn gấp 1.87 lần so với
tháng 12/2007, trong khi doanh thu tháng 9/2008 là 196.977.090,30 USD, cao hơn gấp
1.78 lần so với tháng 12/2007, điều này phản ánh tình hình phát triển kinh doanh của
công ty. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho tháng 9/2008 là 41.052.537,59 USD, cao hơn
gấp 1.66 lần so với tháng 12/2007 làm cho tỷ số vòng quay hàng tồn kho tăng từ 3.73
(12/2007) lên tới 4.2 (tháng 9/2008), cho thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho cao để tăng
cường doanh số bán hàng, điều này rất khả quan.
- Doanh thu bình quân ngày trong tháng 9/2008 là 732.256,84 USD, cao hơn gấp 2.39
lần so với tháng 12/2007, chứng tỏ công ty có phát triển doanh số, kỳ thu tiền bình quân
là 29.65 trong tháng 12/2008 thấp hơn 79.09 trong tháng 12/1007 chứng tỏ công ty quản
lý thu hồi công nợ rất hiệu quả, không gặp phải những khỏan nợ khó đòi, điều này có
được là do công ty chủ động tiêu thụ qua hệ thống bán lẻ không phụ thuộc vào các đơn
vị trung gian thương mại trong hoạt động bán hàng. Hệ thống phân phối trực tiếp với
hơn 80 chi nhánh trải dài, rộng khắp cả nước là một thế mạnh đặc trưng – đã và đang
phát huy hiệu quả tích cực trong việc giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị phần tiêu thụ, và
57
là cầu nối quan trọng việc truyền tải, phản hồi thông tin từ khách hàng đến Ban Giám
Đốc một cách hữu hiệu.
- Giá trị TSCĐ trong tháng 9/2008 là 33.783.108,08 USD, cao hơn gấp 1.34 lần so với
tháng 12/2007, do công ty đã đầu tư mở rộng thêm dây chuyền sản xuất để đưa ra thị
trường hai dòng sản phẩm mới chủ lực–Tôn lạnh và Tôn lạnh màu, được sản xuất từ Nhà
máy Tôn mạ hợp kim nhôm kẽm công nghệ NOF – công nghệ tiên tiến nhất thế giới hiện
nay, làm cho hiệu quả sử dụng TSCĐ tăng từ 4.36 (tháng 12/2007) đến 5.82 (tháng
9/2008). Nhìn chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ là khả quan, vì 1 đồng tài sản tạo được 4-
5 đồng doanh thu thuần. Tương tự ta có hiệu quả sử dụng tòan bộ tài sản là có thể chấp
nhận được.
c. Công ty TNHH Bluescope Steel Việt Nam:
- Đối với công ty Bluescope Steel Việt Nam, năm tài chính bắt đầu từ giữa năm dương
lịch, vì vậy, báo cáo thu nhập tháng 9/2008 là kết quả của 3 tháng đầu năm tài chính (kể
từ tháng 7/2008), báo cáo thu nhập tháng 12/2007 là kết quả của 6 tháng đầu năm tài
chính (kể từ tháng 7/2007). Giá vốn hàng bán tháng 9/2008 (trong 3 tháng họat động) là
45.752.000,00 USD- bằng 0.8 lần so với tháng 12/2007 (trong 6 tháng họat động), trong
khi doanh thu tháng 9/2008 là 51.522.944,51 USD (trong 3 tháng họat động), bằng 0.78
lần so với tháng 12/2007 (trong 6 tháng họat động), điều này phản ánh tình hình tiêu thụ
của công ty trong năm 2008 tăng trưởng 150% so với năm 2007, cho thấy họat động
kinh doanh của công ty có phát triển mạnh. Tuy nhiên, lượng hàng tồn kho tháng 9/2008
là 30.514.339,15 USD, cao hơn gấp 1.30 là cần xem xét lại, vì tỷ số vòng quay hàng tồn
kho giảm từ 2.43 (12/2007) xuống còn 1.5 (tháng 9/2008), thấp hơn 1.62 lần, cho thấy
trong năm 2008, lượng hàng tồn kho là quá cao so với doanh số bán, chưa thấy hiệu quả
quản lý hàng tồn kho ở đây, nguyên nhân là do công ty dự báo sai, dẫn đến dự trữ hàng
tồn kho nhiều hơn khả năng tiêu thụ những lọai hàng này lại thấp trong năm 2008 do thị
trường thép tấm biến động.
- Doanh thu bình quân ngày trong tháng 9/2008 là 578.909,49 USD, cao hơn gấp 1.58
lần so với tháng 12/2007, chứng tỏ công ty có phát triển doanh số, kỳ thu tiền bình quân
giảm từ 47.61 ngày trong tháng 12/1007 xuống còn 39.71 ngày trong tháng 09/2008
chứng tỏ công ty có tăng cường hiệu quả quản lý thu hồi công nợ, giảm bớt những
58
khỏan nợ khó đòi, điều này có được là do công ty có mạng lưới phân phối khắp cả nước
với hơn 100 nhà phân phối cam kết lâu dài với công ty, những nhà phân phối này đều
qua chọn lựa rất kỹ theo các tiêu chí về quy mô kinh doanh, mức độ hiệu quả trong kinh
doanh và tiềm lực tài chính. Công ty chủ yếu sử dụng hình thức thanh tóan trước khi
giao hàng đối với các nhà phân phối nhỏ, đối với các nhà phân phối lớn, công ty sử dụng
hình thức bảo lãnh thanh tóan qua ngân hàng.
- Giá trị TSCĐ trong tháng 9/2008 là 59.113.671,02 USD, bằng 0.64 lần so với tháng
12/2007, do công ty vẫn giữ nguyên đầu tư ban đầu sau 5 năm đưa nhà máy vào vận
hành sản xuất (kể từ năm 2003), số giảm này là do việc trích khấu hao TSCĐ. Hiệu quả
sử dụng TSCĐ là không cao, tuy có tăng từ 0.69 (tháng 12/2007) xuống còn 0.84 (tháng
9/2008). Nhìn chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ là chưa cao, 1 đồng tài sản chưa tạo được
1 đồng doanh thu thuần, nguyên nhân là do trong những năm đầu, dự án chưa họat động
hết công suất là 125.000 tấn tôn mạ nhôm kẽm và 50.000 tấn tôn mạ màu như đã cam
kết. Tương tự ta có hiệu quả sử dụng tòan bộ tài sản là thấp.
d. Công ty TNHH Bluescope Building Việt Nam:
- Đối với công ty Bluescope Building Việt Nam, năm tài chính bắt đầu từ giữa năm
dương lịch, vì vậy, báo cáo thu nhập tháng 9/2008 là kết quả của 3 tháng đầu năm tài
chính (kể từ tháng 7/2008), báo cáo thu nhập tháng 12/2007 là kết quả của 6 tháng đầu
năm tài chính (kể từ tháng 7/2007). Giá vốn hàng bán tháng 9/2008 (trong 3 tháng họat
động) là 5.542.000 USD- bằng 0.41 lần so với tháng 12/2007 (trong 6 tháng họat động),
trong khi doanh thu tháng 9/2008 là 5.637.470 USD (trong 3 tháng họat động), bằng
0.43 lần so với tháng 12/2007 (trong 6 tháng họat động), điều này phản ánh tình hình
tiêu thụ của công ty trong năm 2008 giảm gần 20% so với năm 2007, cho thấy họat động
kinh doanh của công ty giảm sút, nguyên nhân chính là giảm doanh thu khối dự án. Tuy
nhiên, lượng hàng tồn kho tháng 9/2008 là 5.659.570 USD, cao hơn gấp 1.35 là cần xem
xét lại, vì tỷ số vòng quay hàng tồn kho giảm từ 3.24 (12/2007) xuống còn 0.98 (tháng
9/2008), thấp hơn 3.31 lần, cho thấy trong năm 2008, lượng hàng tồn kho là quá cao so
với doanh số bán, chưa thấy hiệu quả quản lý hàng tồn kho ở đây, nguyên nhân là do
công ty dự báo sai, dẫn đến dự trữ hàng tồn kho nhiều hơn khả năng tiêu thụ những lọai
hàng này lại thấp trong năm 2008 do thị trường thép tiền chế biến động.
59
- Doanh thu bình quân ngày trong tháng 9/2008 là 63.342,36 USD, bằng 0.87 lần so với
tháng 12/2007, chứng tỏ công ty giảm doanh số, kỳ thu tiền bình quân tăng từ 36.97
ngày trong tháng 12/1007 lên 38.63 ngày trong tháng 12/2008 chứng tỏ công ty có gặp
khó khăn trong quản lý thu hồi công nợ, phát sinh những khỏan nợ khó đòi do tiến độ
dự án còn chậm và khách hàng trì hõan việc thanh tóan. Tuy có áp dụng phương thức
bảo lãnh thanh tóan qua ngân hàng, nhưng thực tế tiến độ dự án và chất lượng dự án
hòan thành phần nào làm giảm hiệu quả thu hồi công nợ của công ty.
- Giá trị TSCĐ trong tháng 9/2008 là 6.139.970 USD, cao hơn gấp 1.1 lần so với tháng
12/2007, là do công ty đầu tư thêm một xưởng gia công thép tiền chế ở nhà máy
Beamline, Biên Hòa, làm cho chi phí xây dựng dở dang tháng 9/2008 là 912.490 USD.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ giảm từ 2.31 (tháng 12/2007) xuống còn 0.92 (tháng 9/2008) là
do tiêu thụ mảng sản phẩm thép và khung nhà thép tiền chế chậm trong năm 2008 mà
phải đầu tư thêm dây chuyền gia công nhà máy Beamline. Nhìn chung, hiệu quả sử dụng
TSCĐ là chưa cao, 1 đồng tài sản chưa tạo được 1 đồng doanh thu thuần. Tương tự ta có
hiệu quả sử dụng tòan bộ tài sản là thấp, cần xem lại hiệu quả đầu tư.
2.2.4 Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy tài chính
Công ty Chỉ tiêu 30/09/2008 31/12/2007 Chênh lệch
Lợi nhuận
(6.967.090,31)
1.213.666,38
(8.180.756,69)
Ngân hàng xếp lọai lợi nhuận Lọai C
Công ty Nguồn vốn chủ sở hữu
1.266.973,77
11.537.345,69
(10.270.371,92)
CP Thép Tổng nguồn vốn
86.141.002,28
33.130.377,50
53.010.624,78
Đình Vũ Tỷ suất tài trợ 1,47% 34,82% -33,35%
Tổng số nợ
84.773.271,86
21.593.031,81
63.180.240,05
Nợ dài hạn
15.923.742,70
5.811.671,27
10.112.071,43
Tổng tài sản
86.141.002,28
33.130.377,50
53.010.624,78
Tỷ số nợ
0,98
0,65
0,33
Tổng vốn cổ phần
1.266.973,77
11.537.345,69
(10.270.371,92)
Tỷ số nợ/vốn cổ phần
66,91
1,87
65,04
60
Tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần
12,57
0,50
12,06
EBIT
(2.781.338,21)
2.552.928,44
(5.334.266,65)
Chi phí trả lãi
4.185.752,10
1.339.262,06
2.846.490,04
Khả năng thanh tóan lãi vay
(0,66)
1,91
(2,57)
Lợi nhuận
13.721.272,60
8.747.092,03
4.974.180,57
Công ty Ngân hàng xếp lọai lợi nhuận Lọai A Lọai A
CP Tập Nguồn vốn chủ sở hữu
51.228.194,48
44.629.238,22
6.598.956,26
Đòan Tổng nguồn vốn
129.570.944,51
106.060.828,63
23.510.115,88
Hoa Sen Tỷ suất tài trợ 39,54% 42,08%
(0,03)
Tổng số nợ
78.342.750,03
61.431.590,41
16.911.159,62
Nợ dài hạn
18.392.934,61
20.684.205,29
(2.291.270,68)
Tổng tài sản
129.570.944,51
106.060.828,63
23.510.115,88
Tỷ số nợ
0,60
0,58
0,03
Tổng vốn cổ phần
51.228.194,48
44.629.238,22
6.598.956,26
Tỷ số nợ/vốn cổ phần
1,53
1,38
0,15
Tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần
0,36
0,46
(0,10)
EBIT
18.168.911,53
12.817.470,75
5.351.440,78
Chi phí trả lãi
4.447.638,93
4.070.378,72
377.260,21
Khả năng thanh tóan lãi vay
4,09
3,15
0,94
Công ty Lợi nhuận
3.107.156,16
3.408.255,33
(301.099,17)
TNHH Ngân hàng xếp lọai lợi nhuận
Lọai A (3
tháng)
Lọai A(6
tháng)
Bluescope Nguồn vốn chủ sở hữu
(13.933.753,63)
10.580.269,72
(24.514.023,35)
Steel Tổng nguồn vốn
111.971.291,24
133.748.682,35
(21.777.391,11)
Tỷ suất tài trợ -12,44% 7,91%
(0,20)
61
Tổng số nợ
125.905.044,87
123.168.412,63
2.736.632,24
. Nợ dài hạn
109.404.524,61
108.890.488,66
514.035,95
Tổng tài sản
111.971.291,24
133.748.682,35
(21.777.391,11)
Tỷ số nợ
1,12
0,92
0,20
Tổng vốn cổ phần
(13.933.753,63)
10.580.269,72
(24.514.023,35)
Tỷ số nợ/vốn cổ phần
(9,04)
11,64
(20,68)
Tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần
(7,85)
10,29
(18,14)
EBIT
3.107.156,16
3.408.255,33
(301.099,17)
Chi phí trả lãi
1.025.000,00
3.145.535,17
(2.120.535,17)
Khả năng thanh tóan lãi vay
3,03
1,08
1,95
Lợi nhuận
(69.592,47)
(1.017.950,00)
948.357,53
Công ty Ngân hàng xếp lọai lợi nhuận Lọai C Lọai C
TNHH Nguồn vốn chủ sở hữu
(605.780,00)
1.903.310,00
(2.509.090,00)
Bluescope Tổng nguồn vốn
15.148.500,00
14.945.280,00
203.220,00
Building Tỷ suất tài trợ -4.00% 12.74%
(0.17)
Tổng số nợ
15.754.280,00
13.041.970,00
2.712.310,00
Nợ dài hạn
8.225.160,00
6.725.930,00
1.499.230,00
Tổng tài sản
15.148.500,00
14.945.280,00
203.220,00
Tỷ số nợ
1.04
0,87
0,17
Tổng vốn cổ phần
(605.780,00)
1.903.310,00
(2.509.090,00)
Tỷ số nợ/vốn cổ phần
(26,01)
6,85
(32,86)
Tỷ số nợ dài hạn/vốn cổ phần
(13,58)
3,53
(17,11)
EBIT
(69.592,47)
(1.017.950,00)
948.357,53
Chi phí trả lãi
71.347,53
192.850,00
(121.502,47)
62
Khả năng thanh tóan lãi vay
(0,98)
(5,28)
4,30
Bình quân ngành(tỷ suất tài trợ)
0,06
0,24
Bình quân ngành(tỷ số nợ)
0,94
0,76
Bình quân ngành(tỷ số nợ/vốn cổ phần)
8,35
5,44
Bình quân ngành(khả năng trả lãi vay )
1,37
0,22
Bình quân ngành(nợ dài hạn/vốn cổ
phần)
(2,13)
3,70
a. Công ty CP Thép Đình Vũ:
- Lỗ đến tháng 9/năm 2008 là 6.967.090,31 USD, lợi nhuận giảm 8.180.756,69 USD so
với tháng 12/2007, nguyên nhân là do thị trường thép trong nước tiêu thụ chậm trong
năm 2008, trong khi giá nhập thép nguyên liệu từ đầu 2008 đến tháng 7/2008 quá cao,
thép sản xuất ra có doanh số bán và giá bán rất thấp trong các tháng 8 và 9/2008, giá
phôi chào bán trong nước tháng 8/2008 là 950 USD nhưng rất ít giao dịch thành công do
các DN trong nước do tiêu thụ thép chậm đã không mua hoặc chờ đợi mức giá thấp hơn
nữa. Lượng thép tiêu thụ của các DN thuộc Hiệp hội Thép Việt Nam trong tháng 7/2008
chỉ đạt 250.000 tấn. Đây là mức tiêu thụ thấp nhất tính từ đầu năm 2008 (không tính
tháng 2/2008 trùng với dịp Tết Nguyên đán). Cũng theo Hiệp hội Thép VN, lượng thép
tiêu thụ trong tháng 8/2008 dự kiến còn thấp hơn nhiều so với tháng 7 vừa qua. Có
những DN như Thép Việt - Nhật (Vinakyoei) trong 10 ngày chỉ bán được 2.000 tấn thép.
Từ tháng 9/2008 đến tháng 11/2008 giá giảm còn 500-600$/tấn tùy chất lượng thép. Áp
lực cạnh tranh từ hàng Trung Quốc 380$/tấn và Nga 320$/tấn. Lượng nhập khẩu giá cao
để tồn trữ giờ phải bán lỗ. Chi phí sản xuất cao do gía nguyên liệu tăng cao. Công ty
thiếu vốn, hàng không tiêu thụ được, lượng mua ít, vốn tồn đọng trong khi lãi suất vay từ
tháng 7-12/2008 còn cao (17-18% năm cho đến tháng 11/2008). Nhìn chung, tình hình
sản xuất kinh doanh của công
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tái cấu trúc tài chính nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp ngành thép Việt Nam.pdf