DANH MỤC VIẾT TẮT . vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU.vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.viii
MỞ ĐẦU. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC . 4
1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước.4
1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước .4
1.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước .9
1.2 Nội dung và qui trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước.11
1.2.1Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .11
1.2.2 Quy trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước .15
1.2.3 Chế độ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .17
1.3 Các nhân tố ảnh đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước.23
1.3.1 Nhân tố chủ quan.23
1.3.2 Nhân tố khách quan.24
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước.25
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
một số địa phương .25
1.4.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan .30
Kết luận chương 1 . 32
111 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 21/02/2022 | Lượt xem: 406 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán trưởng (hoặc người
được ủy quyền), Giám đốc KBNN các cấp (hoặc người được ủy quyền) phải thực
45
hiện ký trên tất cả các chứng từ kế toán theo quy định và in sẵn chức danh ở phần chữ
ký. Thủ kho, thủ quỹ phải ký trên các chứng từ kế toán có liên quan đến việc xuất,
nhập kho, quỹ thu chi tiền mặt.
b Quy định chung về kiểm soát
Kế toán viên kiểm soát và thanh toán cho đơn vị khi có đủ các điều kiện theo quy định
tại Điều 3, chương I Thông tư số 161/2012/TT-BTC ngày 01/10/2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước như sau:
- Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nướcđược giao; đã được nhập phân bổ và phê
duyệt trên hệ thống TABMIS.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định
chi. được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt trên
chứng từ và các hồ sơ thanh toán gửi KBNN kèm theo. (TT 39/2016/TT-BTC).
c Quy trình giao dịch “một cửa”
Hiện nay KBNN Tràng Định thực hiện kiểm soát chi thường xuyên theo quyết định số
1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 về việc ban hành quy trình giao dịch một cửa trong
kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước. Quy trình kiểm soát chi thường
xuyên NSSNN qua KBNN Tràng Định được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ.
1. Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
2. Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ
Sau khi nhận được hồ sơ chứng từ cán bộ kiểm soát chi kiểm soát các loại hồ sơ sơ bộ
như sau:
+ Tính đầy đủ của tài liệu theo quy định đối với từng nội dung chi.
+ Các tài liệu là chứng từ kế toán phải đảm bảo đúng mẫu, đầy đủ số liên theo quy
46
định, có dấu, chữ ký của Chủ tài khoản, Kế toán trưởng của ĐVSDNS trực tiếp trên tất
cả các liên trên chứng từ. Các tài liệu như dự toán, hợp đồng, hoá đơn thanh toán phải
là bản chính, các tài liệu chứng từ khác là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của
cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi kiểm soát sơ bộ, cán bộ kiểm soát chi tiến hành phân loại hồ sơ và xử lý:
+ Đối với công việc phải giải quyết ngay bao gồm: đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt,
thanh toán tiền lương, tiền công, sinh hoạt phí...cán bộ kiểm soát chi xem xét và giải
quyết ngay (nếu hồ sơ đầy đủ chứng từ).
+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh: cán bộ kiểm soát chi lập 2 liên
phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó 1 liên nêu rõ những tài liệu, chứng từ đã nhận, các yêu
cầu cần bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ; cán bộ kiểm soát chi giao 1 liên phiếu giao nhận
cho khách hàng, còn 1 liên lưu làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
+ Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên 1 ngày bao gồm các khoản
thanh toán bằng chuyển khoản cho nàh cung cấp hàng hoá, dịch vụ, thanh toán khoản
chi chuyên môn, nghiệp vụ và các khoản chi khác có tính chất phức tạp, thanh toán
tạm ứng. Nếu đủ hồ sơ theo quy định cán bộ kiểm soát chi lập 2 liên phiếu giao nhận
hồ sơ với khách hàng, trong đó nêu rõ ngày hẹn trả kết quả. Trường hợp hồ sơ còn
thiếu hoặc phải hoàn chỉnh: cán bộ kiểm soát chi lập
2 liên phiếu giao nhận hồ sơ, trong đó 1 liên nêu rõ những tài liệu, chứng từ đã nhận,
các yêu cầu cần bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ; cán bộ kiểm soát chi giao 1 liên phiếu
giao nhận cho khách hàng, còn 1 liên lưu làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.
-Xử lý giao nhận đối với trường hợp bổ sung hồ sơ, chứng từ: Khi khách hàng đến bổ
sung chứng từ, tài liệu theo yêu cầu tại phiếu giao nhận hồ sơ, cán bộ kiểm soát chi
phản ánh việc bổ sung hồ sơ vào phiếu giao nhận đã lưu. Nếu hồ sơ đầy đủ thì tiến
hành tiếp nhận và xem xét, giải quyết ngay đối với những công việc cần giải quyết
ngay. Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên 1 ngày thì ghi rõ ngày hẹn
trả kết quả, tính từ ngày Kho bạc nhận đủ hồ sơ trên phiếu giao nhận hồ sơ, phôtô 1
bản trả cho khách hàng.
47
Bước 2: Kiểm soát chi
- Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ sơ chứng
từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ ký và các điều kiện
thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi.
- Quy trình kiểm soát chi: Để thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, KBNN Tràng
Định đã chia các mục lục chi NSNN ra thành 4 nhóm mục chi có tài liệu, hồ sơ, chứng
từ thanh toán mỗi nhóm tương đối giống nhau: đó là chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp
vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và Chi khác
* Kiểm soát các khoản chi thanh toán các nhân
Đầu năm, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến KBNN Tràng Định bảng
đăng ký biên chế, quỹ lương; danh sách những người hưởng lương và phụ cấp lương;
đăng ký học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh viên đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt; danh sách hưởng lương của cán bộ hợp đồng lao động có xác
nhận của Thủ trưởng ĐVSDNS. Khi có biến động ĐVSDNS gửi KBNN bảng tăng,
giảm biên chế quỹ tiền lương; bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào danh sách chi trả lương, phụ cấp lương; danh sách
học bổng, sinh hoạt phí; danh sách hưởng lương cán bộ hợp đồng, cán bộ
kiểm soát chi đối chiếu với bảng đăng ký biên chế, quỹ lương, học bổng, sinh hoạt phí
năm đã gửi Kho bạc (hoặc bản đăng ký điều chỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền duyệt), kiểm tra hệ số lương, số tiền lương, phụ cấp của từng người trong danh
sách chi trả lương, tổng tiền lương, phụ cấp; danh sách chi trả học bổng, sinh hoạt phí;
danh sách hưởng lương hợp đồng của ĐVSDNS, kiểm tra các dòng chi tiết, tổng số
trên giấy rút dự toán NSNN của ĐVSDNS, nếu khớp đúng KBNN Tràng Định thanh
toán lương, phụ cấp qua tài khoản ATM của người hưởng lương tại các Ngân hàng
thương mạig, nhưng mức tối đa không quá 2,0 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
trong năm do Nhà nước quy định, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp theo quy định.
48
* Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn
- Các mục chi thanh toán dịch vụ, mục chi vật tư văn phòng, mục chi thông tin, tuyên
truyền, liên lạc
Cán bộ kiểm soát chi kiểm soát, đối chiếu số tiền trên giấy rút dự toán với hóa đơn
công cộng nếu khớp đúng thì cán bộ kiểm soát chi tiến hành thanh toán cho ĐVSDNS
để chi trả cho đối tượng được hưởng hoặc thanh toán trực tiếp cho đối tượng được
hưởng mở tài khoản tại Ngân hàng. Trong mục này cần đối chiếu với đối tượng được
thanh toán điện thoại di động và nhà riêng theo chế độ của Nhà nước và quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị.
- Mục chi hội nghị bao gồm các khoản chi cho hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn
nghiệp vụ, hội thảo chuyên đề. Khoản chi này căn cứ vào định mức chi tiêu hội nghị
cho từng đại biểu tham gia hội nghị theo quy định của Bộ Tài chính. Khi đơn vị thanh
toán tiền phải theo đúng quy định, đúng đối tượng và theo đúng nội dung chi được xây
dựng trong dự toán chi và có giấy triệu tập hội nghị, chương trình hội nghị, có danh
sách nhận tiền. Trong kiểm soát chi mục này cán bộ kiểm soát chi phải bám sát Thông
tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 quy định chế độ chi tiêu hội nghị, theo đó ngân
sách nhà nước không thanh toán tiền ăn cho cán bộ hưởng lương từ NSNN, mà chỉ
thanh toán tiền ăn cho những người không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, do đó
chi tiêu hội nghị hàng năm đã được kiểm soát chặt chẽ hơn.
- Mục chi công tác phí bao gồm các khoản chi tầu xe, phụ cấp công tác phí, thuê
phòng ngủ, Đối với mục chi này, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước gửi đến KBNN
Tràng Định bảng kê chứng từ thanh toán công tác phí.
Cán bộ kiểm soát chi căn cứ vào quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị để kiểm soát và
thanh toán.
- Mục chi sửa chữa tài sản phục vụ công tác chuyên môn và duy tu, bảo dưỡng các
công trình cơ sở hạ tầng từ nguồn kinh phí thường xuyên: Đối với mục chi này đơn vị
sử dụng ngân sách nhà nước gửi hồ sơ đến KBNN Tràng Định bao gồm: hợp đồng,
hóa đơn tài chính, biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng... Nếu kiểm soát chứng từ
49
hợp pháp hợp lệ thì cán bộ kiểm soát chi KBNN Tràng Định tiến hành thanh toán cho
đơn vị.
- Mục chi phí nghiệp vụ chuyên môn của từng ngành, bao gồm các khoản chi để mua
hàng hóa, vật tư trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng không phải là tài sản cố định, chi
mua ấn chỉ dùng cho chuyên môn, đồng phục, trang phục, bảo hộ lao động, sách, tài
liệu, chế độ dùng cho công tác chuyên môn của ngành và các khoản chi phí khác phục
vụ hoạt động chuyên môn của từng ngành được thực hiện kiểm soát như nhóm mục
chi mua sắm sửa chữa.
* Kiểm soát các mục chi thuộc chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây dựng nhỏ
- Mục chi mua tài sản vô hình như mua phần mềm máy tính.
- Mục chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn như: Mô tô; ô tô con, ô tô
tải; xe chuyên dùng; tàu, thuyền; đồ gỗ, sắt, mây tre, nhựa (cao cấp); trang thiết bị kỹ
thuật chuyên dụng; điều hòa nhiệt độ, nhà cửa; thiết bị phòng cháy, chữa cháy; sách,
tài liệu và chế độ dùng cho công tác chuyên môn; thiết bị tin học; máy photocopy; máy
fax; máy phát điện; máy bơm nước; tài sản khác. Các loại tài sản trên phục vụ cho thực
hiện nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước.
Khi thanh toán các mục chi trong nhóm mục: “chi mua sắm, sửa chữa tài sản, xây
dựng nhỏ” , hồ sơ đơn vị gửi đến KBNN Tràng Định bao gồm:
+ Đối với khoản chi dưới 20 triệu đồng đơn vị tự mua: Hồ sơ gửi KBNN bao gồm hóa
đơn tài chính, biên bản giao hàng, giấy rút dự toán. Cán bộ KSC kiểm tra thấy hồ sơ,
chứng từ hợp pháp thì thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.
+ Đối với khoản chi từ 20 triệu đồng trở lên đến dưới 100 triệu đồng thì cơ quan, đơn
vị mua sắm lấy báo giá của ít nhất ba nhà thầu khác nhau (báo giá trực tiếp, bằng fax
hoặc qua đường bưu điện) làm cơ sở để lựa chọn nhà thầu tốt nhất. Hồ sơ gửi KBNN
bao gồm: Quyết định lựa chọn đơn vị cung cấp, hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính,
biên bản giao hàng, biên bản thanh lý hợp đồng, giấy rút dự toán. Cán bộ KSC kiểm
tra thấy hồ sơ, chứng từ hợp pháp thì thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch
vụ.
50
+ Đối với khoản chi từ 100 triệu đồng trở lên thì tổ chức đấu thầu. Việc đấu thầu, chào
hàng cạnh tranh, chỉ định thầu theo Thông tư 58/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
bằng vốn ngân sách nhà nước.
Sau khi hoàn thành các thủ tục chọn thầu đơn vị ký hợp đồng, thực hiện mua sắm và
chuyển hồ sơ đến KBNN Tràng Định bao gồm: tùy theo hình thức chọn thầu mà đơn
vị gửi Quyết định chỉ định thầu hoặc Quyết định phê duyệt kết quả chào hành cạnh
tranh hoặc Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu; hợp đồng mua bán; hóa đơn tài
chính; biên bản giao hàng; biên bản thanh lý hợp đồng; giấy rút dự toán.
Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra các loại hồ sơ, chứng từ nếu hợp pháp, hợp lệ thì thanh
toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Ngoài ra khi kiểm soát khoản mục mua sắm ô tô của các đơn vị sử dụng NSNN, cán
bộ kiểm soát chi KBNN Tràng Định phải thực hiện đúng quy định tại Thông tư số
159/2015/TT- BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập .
Việc mua sắm tài sản sau khi có Thông tư 58/2016/TT-BTC về việc hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà
nước bằng vốn nhà nước, trong quá trình kiểm soát các khoản mua sắm, sửa chữa cũng
dần đi vào nề nếp.
* Kiểm soát các chi khác
- Chi khác bao gồm chi các nội dung sau: chi kỷ niệm các ngày lễ lớn; chi khắc phục
hậu quả thiên tai; chi thưởng và chi phí xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của các vụ
xử lý không có thu hoặc thu không đủ chi; chi các khoản phí và lệ phí của đơn vị dự
toán; chi bảo hiểm tài sản và phương tiện của các đơn vị dự toán; chi hỗ trợ khác; chi
tiếp khách; chi bồi thường thiệt hại cho các đối tượng bị oan do cơ quan tố tụng
gây ra theo chế độ quy định; chi lập quỹ khen thưởng; các khoản chi khác.
Đối với khoản chi này, đơn vị gửi đến KBNN Tràng Định các tài liệu, chứng từ như
51
dự toán được duyệt, hợp đồng, hoá đơn tài chính, biên bản nghiệm thu,... Cán bộ kiểm
soát chi căn cứ vào Quy chế chi tiêu nội bộ, các quy định có liên quan để kiểm tra,
kiểm soát nếu đủ điều kiện thì thanh toán cho đối tượng được hưởng.
Ngoài ra, trong mục chi tiếp khách ngoài việc kiểm soát những điều kiện như trên, cán
bộ kiểm soát chi phải kiểm soát định mức chi tiếp khách tại Thông tư số 01/2010/TT-
BTC của Bộ Tài chính, cụ thể về nguyên tắc: các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi
chiêu đãi đối với khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình; trường hợp
cần thiết thì tổ chức mời cơm khách theo mức chi tiếp khách tối đa không quá 200.000
đồng/1 suất; về đối tượng được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Tuy
nhiên, việc chi tiếp khách này không có quy định cụ thể là Thủ trưởng ĐVSDNS được
chi tiếp khách bao nhiêu % trong tổng dự toán, dẫn đến các ĐVSDNS tiếp khách tràn
lan, các khoản chi rất “nhạy cảm” cũng được biến thành khoản chi tiếp khách để hợp
lý hóa chứng từ. Vì vậy, Bộ Tài chính không chỉ quy định mức tiếp khách mà cần phải
có quy định cụ thể Thủ trưởng ĐVSDNS được chi tiếp khách tối đa là bao nhiêu %
trong tổng dự toán được duyệt.
Qua công tác kiểm soát chi nhóm mục chi khác này, có một khoản chi kỷ niệm các
ngày lễ lớn và lễ hội truyền thống trên địa bàn. Việc kiểm soát khoản chi này chưa có
một định mức cụ thể, các ĐVSDNS chỉ lập dự toán và các cơ quan chức năng duyệt và
tiến hành chi trả cho các đối tượng. Việc chưa có định mức chi cho kỷ niệm các ngày
lễ lớn và lễ hội truyền thống dẫn đến việc kiểm soát khoản chi này rất khó khăn, các
ĐVSDNS thường tổ chức lễ kỷ niệm và lễ hội rất “hoành tráng” so với năng lực hiện
có, các chi phí để tổ chức các buổi lễ đều từ kinh phí NSNN cấp, tạo điều kiện cho
hành vi tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí NSNN trong lĩnh vực này là rất lớn. Cần
có quy định định mức chi cụ thể cho hoạt động này.
* Kiểm soát thanh toán không dùng tiền mặt:
Ngoài việc kiểm soát hồ sơ, chứng từ theo đúng quy định, trong quá trình KSC, cán bộ
KBNN Tràng Định còn phải tuân thủ kiểm soát, thanh toán không dùng tiền mặt.
Thực hiện Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ và Công văn số 16675/BTC-KBNN ngày 06 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
52
chính hướng dẫn thực hiện thanh toán cá nhân qua tài khoản cho các đối tượng hưởng
lương từ NSNN. KBNN Tràng Định tiến hành chi trả các khoản sau qua tài khoản
ATM của cán bộ công chức: tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp lương; tiền
thưởng, phúc lợi tập thể; chi bổ sung thu nhập; tiền điện thoại đối với các chức danh
có tiêu chuẩn; khoán công tác phí và các khoản chi thanh toán cho cá nhân khác (trừ
các khoản chi không mang tính ổn định).
Trong quá trình kiểm soát chi, tất cả mọi khoản chi đều phải được thanh toán trực tiếp
đến đối tượng được hưởng bằng chuyển khoản.
Trường hợp sau được thanh toán bằng tiền mặt: Các khoản thanh toán nhỏ có giá trị
không vượt quá 5 triệu đồng đối với một khoản chi.
* Xử lý hồ sơ, chứng từ sau khi kiểm soát chi
Sau quá trình kiểm soát chi, nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện chi NSNN theo quy định
trên, thì cán bộ kiểm soát chi thực hiện hạch toán kế toán, ký chứng từ, đồng thời tiến
hành nhập chứng từ vào chương trình kế toán Kho bạc và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng
từ cho Kế toán trưởng để kiểm soát và ký chứng từ theo quy định.
- Nếu số dư tài khoản của khách hàng không đủ; khoản chi không đủ điều kiện chi
NSNN theo chế độ quy định (sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi, không đúng đối
tượng, mục đích theo dự toán được duyệt), cán bộ kiểm soát chi lập Thông báo từ chối
thanh toán trình Giám đốc KBNN Tràng Định ký gửi ĐVSDNS
ĐVSDNS mẫu Thông báo từ chối thanh toán theo mẫu phụ lục số 03 Thông tư số
161/2012/TT-BTC quy địnhchế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua
KBNN và TT 39/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 161
/2012/TT-BTC.
- Đối với các trường hợp phức tạp, chưa đầy đủ căn cứ pháp lý, chưa có hướng dẫn
cụ thể hoặc phải chờ ý kiến của cấp có thẩm quyền thì cán bộ kiểm soát chi phải báo
cáo Kế toán trưởng xem xét, chỉ đạo hướng giải quyết; nếu vượt quá thẩm quyền, phải
lập tờ trình báo cáo lãnh đạo KBNN Tràng Định có ý kiến chính thức bằng văn bản trả
lời ĐVSDNS.
53
Như vậy, đây là bước quan trọng nhất của quy trình kiểm soát chi NSNN qua
KBNN Tràng Định, trong bước này cán bộ kiểm soát chi đã tiến hành kiểm soát
các điều kiện của các khoản chi phải có trong dự toán được duyệt, đúng chế độ,
định mức của Nhà nước và quy chế chi tiêu của đơn vị, được Thủ trưởng chuẩn
chi và đầy đủ hồ sơ quy định từng khoản chi.
Bước 3: Kế toán trưởng ký chứng từ
Cán bộ kiểm soát chi trình Kế toán trưởng hồ sơ chứng từ được kiểm soát đã đủ
điều kiện thanh toán/ tạm ứng. Kế toán trưởng kiểm tra nếu đủ điều kiện thanh
toán/ tạm ứng sẽ ký (trên máy,giấy) và chuyển hồ sơ chứng từ cho cán bộ kiểm
soát chi trình giám đốc.
Bước 4: Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) ký
Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) xem xét, nếu đủ điều kiện thì ký chứng từ
giấy và chuyển cho cán bộ kiểm soát chi. Trường hợp, Giám đốc (hoặc người
được uỷ quyền) không đồng ý tạm ứng/thanh toán, thì chuyển trả hồ sơ cho cán bộ
KSC để dự thảo văn bản thông báo từ chối tạm ứng/thanh toán gửi khách hàng
(phụ lục số 03 Thông tư số 161/2012/TT-BTC quy địnhchế độ kiểm soát, thanh
toán các khoản chi NSNN qua KBNN và TT 39/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung
một số điều của Thông tư 161 /2012/TT-BTC).
Bước 5: Thực hiện thanh toán
- Thanh toán bằng chuyển khoản:
+ Đối với thanh toán bù trừ thông thường: thanh toán viên tập hợp chứng từ, lập
bảng kê thanh toán bù trừ, tính Kế toán trưởng ký kiểm soát, trình Giám đốc ký
duyệt.
+ Đối với thanh toán bù trừ điện tử; thanh toán viên chuyển hoá các chứng từ giấy
sang chứng từ điện tử (lệnh thanh toán), lập bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi
ngân hàng chủ trì, trình Kế toán trưởng ký chứng từ trên máy, trình Giám đốc ký bảng
kê.
54
+ Đối với thanh toán điện tử trong hệ thống Kho bạc: Căn cứ chứng từ giấy lãnh đạo
phê duyệt do cán bộ kiểm soát chi chuyển sang, thanh toán viên kiểm tra lại thông tin
trên hệ thống thanh toán, chuyển chứng từ trên máy và chứng từ gốc cho Kế toán
trưởng. Kế toán trưởng kiểm soát ký chứng từ điện tử. Trường hợp lệnh thanh toán có
giá trị cao Giám đốc kiểm soát thanh toán và ký chứng từ điện tử.
- Đối với trường hợp thanh toán các khoản chi NSNN bằng tiền mặt, cán bộ kiểm
soát chi đóng dấu “Kế toán” lên các liên chứng từ; chuyển các liên chứng từ chi tiền
cho thủ quỹ theo đường nội bộ.
Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng
Sau khi thực hiện kiểm soát và thanh toán các khoản chi NSNN, cán bộ kiểm soát chi
tiến hành lưu, trả lại hồ sơ, chứng từ cho ĐVSDNS như sau:
- Hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi lưu bao gồm: liên chứng từ kế toán, dự toán ngân
sách nhà nước được duyệt; bảng đăng ký biên chế - quỹ lương, học bổng, sinh hoạt
phí; hợp đồng mua bán hàng hoá, thiết bị, sửa chữa tài sản; quyết định phê duyệt kết
quả đấu thầu; quyết định chỉ định thầu; bảng kê thanh toán.
- Hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi trả ĐVSDNS bao gồm: liên chứng từ báo nợ cho
khách hàng, hoá đơn thanh toán, liên 2 bảng kê chứng từ thanh toán, các hồ sơ, tài liệu
khác có liên quan.
- Riêng đối với chứng từ chi tiền mặt, thủ quỹ đóng dấu "Đã chi tiền" lên các liên
chứng từ, trả 1 liên chứng từ chi cho khách hàng (liên báo nợ cho khách hàng).
Bước 7: Chi tiền mặt tại quỹ
Sau khi nhận chứng từ chi ngân sách nhà nước bằng tiền mặt từ cán bộ kiểm soát chi,
cán bộ thủ quỹ thuộc phòng Kho quỹ tiến hành kiểm soát chứng từ chi tiền mặt như:
ngày, tháng chứng từ; họ tên, địa chỉ người lĩnh tiền, đối chiếu thông tin trên giấy
chứng minh nhân dân; số tiền bằng số và bằng chữ; kiểm tra khớp đúng thông tin trên
máy do kế toán chuyển sang và thông tin chứng từ.
55
Lập bảng kê chi tiền; nhập sổ quỹ trên máy; chi tiền cho khách hàng và yêu cầu khách
hàng ký vào bảng kê chi và chứng từ chi; thủ quỹ ký vào chức danh ‘thủ quỹ” và đóng
dấu”đã chi tiền" lên bảng kê và các liên chứng từ chi, sau đo trả 01 liên chứng từ chi
cho khách hàng. [11]
Kho bạc nhà nước Tràng định thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 132 đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước gồm: 109 đơn vị, ngân sách xã: 23 đơn vị.
Bảng 2.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về thực
hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Tràng Định
Đơn vị tính: Người
Diễn giải
Ý kiến trả lời Tỷ lệ%
Có Không Có Không
1. Thường xuyên đối chiếu với Kho bạc về tình hình chi
thường xuyên NSNN theo định kỳ không?
132 100
2. Thời gian xử lý hồ sơ theo quy trình 2 ngày làm việc có hợp
lý không?
123 9 90 10
3. Cho biết quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho
bạc có đáp ứng được yêu cầu không?
117 15 88 12
4. Ngoài các hồ sơ, thủ tục theo yêu cầu. Cán bộ kiểm soát chi
có yêu cầu gì khác, hoặc có gây khó khăn gì không?
132 100
5. Trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên NSNN có
đáp ứng yêu cầu của công việc chưa?
124 8 96 4
Nguồn: Kết quả khảo sát các đơn vị sử dụng NSNN của KBNN Tràng định, 2016
Qua tổng hợp ý kiến tổng hợp đánh giá của các đơn vị sử dụng NSNN về thực hiện
quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tràng định cho thấy:
Có 100% đơn vị sử dụng NSNN thực hiện đối chiếu thường xuyên với Kho bạc về tình
hình chi thường xuyên theo quy định, không có đơn vị sử dụng NSNN nào là không
thực hiện thường xuyên đối chiếu theo quy định. Như vậy việc thực hiện quy trình
kiểm soát chi thường xuyên NSNN của các đơn vị chưa thực sự nghiêm túc.
56
Về thời gian xử lý hồ sơ theo quy trình làm việc có 91% đơn vị cho là hợp lý, 9% cho
là không hợp lý. Qua thực tế có thể thấy rằng thời gian xử lý hồ sơ chứng từ 2 ngày là
phù hợp trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN. Tuy nhiên, cán bộ kiểm soát chi
thường xuyên NSNN phải hết sức cố gắng để thực hiện quy trình vì ngoài thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát chi NSNN, hệ thống KBNN còn phải thực hiện các nhiệm vụ khác
theo chức năng của mình.
Về quy trình kiểm soát chi thường xuyên và trình độ cán bộ kiểm soát chi NSNN có
87% đơn vị cho là phù hợp, 13% cho là bình thường. Tuy vậy, trong thời gian tới cần
thiết phải đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kiểm soát
chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Tràng định để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
Bảng 2.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ kho bạc nhà nước Tràng Định về thực
hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định
Đơn vị tính: Người
Diễn giải
Ý kiến trả lời Tỷ lệ%
Có Không Có Không
1. Đơn vị SDNS thường xuyên đối chiếu với Kho bạc về tình
hình chi thường xuyên NSNN theo định kỳ không?
10 100
2. Thời gian xử lý hồ sơ theo quy trình 2 ngày làm việc có hợp
lý không?
09 01 83 17
3. Cho biết quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN của Kho
bạc có đáp ứng được yêu cầu không?
09 01 83 17
4. Sự thay đổi thường xuyên của các văn bản và chế độ có gây
khó khăn cho việc kiểm soát gì không?
09 01 92 8
5. Trình độ của kế toán đơn vị SDNS có đáp ứng yêu cầu của
công việc chưa?
01 09 8 92
Nguồn: Kết quả khảo sát các cán bộ KBNN Tràng định, 2016
Qua tổng hợp ý kiến tổng hợp đánh giá của các cán bộ Kho bạc nhà nước Tràng định
về thực hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng định cho
thấy:
Có 100% ý kiến nhận xét đơn vị sử dụng NSNN thực hiện đối chiếu thường xuyên với
57
Kho bạc về tình hình chi thường xuyên theo quy định
Về thời gian xử lý hồ. sơ theo quy trình làm việc có 83% cán bộ cho là hợp lý, 17%
cho là không hợp lý. Về quy trình kiểm soát chi thường xuyên có 83% cán bộ cho là
phù hợp, 17% cho là bình thường.
Kho bạc nhà nước Tràng Định thực hiện khảo sát lấy ý kiến của 132 đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước gồm: Ngân sách trung ương, tỉnh, huyện: 109 đơn vị, ngân sách xã:
23 đơn vị.
2.4.3. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Tràng Định giai đoạn 2013-2016
Qua bảng 2.8 và hình 2.2 số liệu về cơ cấu chi ngân sách tại KBNN Tràng định tổng
hợp chi ngân sách gồm các khoản chi đã có trong dự toán được giao và khoản chi chưa
có trong dự toán được giao trong năm thực hiện. Khoản chi chưa có trong dự toán được
giao trong năm thực hiện là khoản chi chuyển nguồn cụ thể : Năm 2013 chi chuyển
nguồn ngân sách: 14,53 tỷ đồng; năm 2014 chi chuyển nguồn: 16,12 tỷ đồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tang_cuong_cong_tac_kiem_soat_chi_thuong_xuyen_nsnn.pdf