Luận văn Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN. i

LỜI CÁM ƠN. ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC . iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT . iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU.v

DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii

MỤC LỤC.viii

LỜI MỞ ĐẦU.1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .2

3. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu .3

4. Phương pháp nghiên cứu.3

5. Kết cấu của luận văn.5

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNCN VÀ QUẢN LÝ THUẾ TNCN.6

1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THUẾ.6

1.1.1. Nguồn gốc và bản chất thuế.6

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của thuế.7

1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế .9

1.1.4. Phân loại thuế. 11

1.1.5. Những vấn đề chung về quản lý thuế. 11

1.2. QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN

CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP . 13

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế TNCN . 13

1.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN . 15

1.2.3. Quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả thunhập. 17

1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ

TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP Ở

MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM. 29

1.3.1. Kinh nghiệm các nước trên thế giới . 29

1.3.2. Công tác quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại

các tổ chức chi trả thu nhập ở Việt Nam . 32

CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ

NHÂN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG TẠI CÁC TỔ

CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUỂ TỈNH THANH HÓA THỰC

HIỆN. 37

2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA TỈNH THANH HÓA . 37

2.1.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Thanh Hóa. 37

2.1.2. Khái quát về Cục thuế tỉnh Thanh Hóa. 41

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC

CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUỂ TỈNH THANH HÓA THỰC HIỆN. 44

2.2.1. Khái quát tình hình các tổ chức thực hiện chi trả thu nhập từ TLTC do Cục

thuế tỉnh Thanh Hóa quản lý. 45

2.2.2. Tình hình thực hiện quản lý thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các

tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện . 46

2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TLTC TẠI CÁC TỔ

CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA THỰCHIỆN. 57

2.3.1. Thiết kế bảng hỏi . 57

2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát . 58

2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’sAlpha. 63

2.3.4. Đánh giá của các tổ chức chi trả thu nhập và cán bộ thuế . 65

CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC

QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TIỀN LƯƠNG, TIỀN

CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH

THANH HÓA THỰC HIỆN. 90

3.1. CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NỘP THUẾ . 90

3.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ. 91

3.3. CÔNG TÁC KÊ KHAI, QUYẾT TOÁN THUẾ, NỘP THUẾ. 92

3.4. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ . 93

3.5. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ. 94

3.6. SỰ PHỐI HỢP GIỮA CÁC BAN NGÀNH TRONG TỔ CHỨC QUẢN

LÝ THUẾ TNCN . 95

3.7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ, THI ĐUA KHEN THƯỞNG. 96

3.8. VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT . 97

3.9. TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ NGÀNH. 98

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 99

1. KẾT LUẬN. 99

2. KIẾN NGHỊ . 100

2.1. Đối với Nhà nước . 100

2.2. Đối với Bộ Tài chính. 100

2.3. Đối với Cục thuế. 103

2.4 Đối với các tổ chức chi trả thu nhập. 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 107

PHỤ LỤC. 110

pdf145 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 607 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập do Cục thuế tỉnh Thanh Hóa thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực tế có một số đơn vị đã được cấp giấy phép kinh doanh nhưng chậm đăng ký thuế với cơ quan thuế. Về công tác cấp mã số thuế cá nhân Để triển khai Luật thuế TNCN, bước đầu tiên là việc cấp mã số thuế cá nhân. Mã số này sẽ gắn với mỗi cá nhân suốt đời và là cơ sở để quản lý đối tượng nộp thuế TNCN. Do số lượng đối tượng nộp thuế TNCN quá lớn, nên để đảm bảo tiến ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 50 độ cấp mã số thuế cá nhân phục vụ kịp thời công tác thu thuế, thời gian đầu Cục thuế chỉ yêu cầu các đơn vị chi trả thu nhập thực hiện đăng ký cấp mã số thuế cho những cá nhân có mức thu nhập đạt ngưỡng phải nộp thuế. Sau đó mới yêu cầu các đơn vị chi trả thu nhập kê khai bổ sung đối với những trường hợp chưa kê khai, đồng thời triển khai cấp mã số thuế cho các đối tượng thuộc diện chịu thuế, song chưa có mã số thuế. Tổng cục Thuế đã phát hành phần mềm đăng ký mã số thuế cá nhân nhằm hỗ trợ đăng ký thuế TNCN, góp phần giúp cơ quan chi trả thu nhập giảm bớt chi phí, công sức đi lại, thời gian liên hệ nhiều lần với cơ quan thuế, đồng thời giúp ngành thuế giảm bớt sự quá tải trong việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế TNCN từ tiền lương, tiền công. Bảng 2.5. Tình hình cấp mã số thuế cá nhân cho những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập Đơn vị tính: Mã số Năm Số cấp mới Số lũy kế đến cuối năm 2010 22.530 114.697 2011 25.338 140.035 2012 26.425 166.460 Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Về công tác kê khai nộp thuế, quyết toán thuế TNCN Thông qua việc cấp mã số thuế cá nhân, cơ sở dữ liệu người nộp thuế được xây dựng là tiền đề quan trọng của việc quản lý kê khai nộp thuế và quyết toán thuế TNCN. Hiện nay Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đã ứng dụng phần mềm hỗ trợ kê khai theo mã vạch 2 chiều, kê khai qua mạng Internet, chương trình này đã được triển khai cho phép tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế. Bảng 2.6. Tình hình tổ chức, doanh nghiệp khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập so với các tổ chức, doanh nghiệp đang quản lý giai đoạn 2010-2012 Loại hình 2010 2011 2012 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 51 tổ chức, doanh nghiệp SL đơn vị quản lý SL đơn vị khai thuế Khai thuế /Quản lý (%) SL đơn vị quản lý SL đơn vị khai thuế Khai thuế /Quản lý (%) SL đơn vị quản lý SL đơn vị khai thuế Khai thuế /Quản lý (%) DN nhà nước 55 22 40 44 25 56,8 40 36 90 Đầu tư nước ngoài 28 20 71,4 28 24 85,7 29 27 93,1 DN ngoài quốc doanh 304 154 50,6 335 287 85,6 387 349 90 Đơn vị sự nghiệp 166 57 34,3 168 83 49,4 175 126 72 Tổng 553 253 45,7 575 419 72,8 631 538 85,2 Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ TCDN kê khai thuế, nộp thuế so với số đơn vị đang quản lý được cấp mã số thuế năm 2010 là 45,7%; năm 2011 là 72,8%; năm 2012 là 85,2%. Tính đến 31/12/2012 Cục thuế tỉnh Thanh Hóa được phân cấp quản lý 631 TCDN, trong đó 538 đơn vị kê khai thuế, nộp thuế; có 93 đơn vị không khai các hồ sơ khai thuế, nộp thuế. Tỷ lệ các TCDN không khai thuế còn cao hơn 14% so với số đơn vị được cấp mã số thuế và được phân cấp quản lý. Các trường hợp không kê khai, nộp thuế là do những đơn vị trên thực tế đã được cấp giấy phép kinh doanh và được cấp mã số thuế nhưng không phát sinh số thuế TNCN phải nộp; các TCDN giải thể, bỏ trốn,... Mặt khác, các đơn vị kê khai sai, khai thiếu tại các chỉ tiêu trên tờ khai thuế TNCN còn nhiều. Đối với mỗi trường hợp cụ thể, cán bộ kê khai thuế đều yêu cầu đơn vị sửa lại và thay thế tờ khai mới, hoặc kê khai bổ sung tờ khai ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 52 đúng quy định. Tuy nhiên, thực tế có những đơn vị cố tình chây ỳ trong việc thay thế tờ khai. Hiện nay vẫn chưa có quy định về việc xử lý đối với những đơn vị có tờ khai không đúng quy định ngay khi cán bộ kê khai thuế phát hiện ra mà phải đến khi cán bộ thanh kiểm tra tiến hành rà soát, kiểm tra thì mới xử lý. Điều này dẫn đến việc theo dõi không đúng số thu thuế của từng NNT. Ngoài ra, do quy định các TCDN không phải nộp tờ khai nếu tại kỳ tính thuế đó không phát sinh số thuế phải nộp nên cán bộ thuế khó xác định đơn vị nào thuộc diện phải nộp tờ khai để đôn đốc kê khai. Bên cạnh đó, việc kê khai người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh cho cá nhân chưa đúng và đầy đủ do cơ sở dữ liệu về người phụ thuộc chưa thống nhất dẫn đến tình trạng kê khai trùng, khai sai người phụ thuộc để tăng số giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN. Theo quy định, đối với cá nhân trong năm có thu nhập từ hai nơi trở lên, cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế phải tự quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế. Tuy nhiên, thực tế cho thấy số đông người nộp thuế, kể cả những người có từ hai nguồn thu nhập trở lên, đều ngại tự mình quyết toán thuế hoặc không rõ thủ tục tiến hành, nên ủy quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thay, hoặc trường hợp cá nhân không biết mình phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, hoặc trường hợp đơn vị trả thu nhập không biết trường hợp nào được quyết toán thay, trường hợp nào không được quyết toán thay. Từ đó làm thất thu ngân sách nhà nước vì thu nhập thực tế của người nộp thuế có thể sẽ cao hơn so với số liệu quyết toán của ngành Thuế đang quản lý. 2.2.2.2. Về công tác thanh tra, kiểm tra thuế Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 quy định TCDN tự tính, tự khai thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nộp thuế của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thu nộp thuế và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh theo quy định; giải quyết các khiếu nại về thuế kịp thời, góp phần giảm tiêu cực trong ngành thuế và tăng lòng tin và tính tuân thủ đối với NNT. Căn cứ vào quy trình và nhiệm vụ cụ thể của mình từ năm 2010 đến năm ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 53 2012, Cục thuế đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các TCDN. Hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế nhằm giúp cho NNT và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã phát huy nhân tố tích cực và phòng ngừa những mặt tiêu cực. Kết quả thanh tra, kiểm tra thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập qua ba năm 2010, 2011, 2012 thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.7. Tình hình thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở NNT Năm Số lượng TCDN kiểm tra Kết quả xử lý Thuế xử lý bình quân 1 TCDN (triệu đồng) Kế hoạch (triệu đồng) Thực hiện (triệu đồng) TH/KH (%) Truy thu (triệu đồng) Phạt (triệu đồng) Cộng (triệu đồng) 2010 98 62 63,2 265,1 1,5 266,6 4,3 2011 110 78 70,9 3.408,7 2,9 3.411,6 43,7 2012 116 85 73,3 5.501,2 309,2 5.810,4 68,4 Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Số liệu ở bảng 2.7 cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch thanh, kiểm tra: Từ năm 2010 đến năm 2012 hầu như không có năm nào Cục thuế hoàn thành được kế hoạch thanh, kiểm tra tại trụ sở NNT. Năm thực hiện tốt nhất là năm 2012 cũng chỉ đạt 73,3%. Nguyên nhân của vấn đề này là: Chức năng nhiệm vụ của các phòng thanh tra, kiểm tra thuế chưa độc lập theo Luật quản lý thuế mà còn gắn với việc đôn đốc thực hiện dự toán thu, do đó có sự chi phối và ảnh hưởng lớn đến tính độc lập trong công tác thanh, kiểm tra. Công tác thanh, kiểm tra hàng năm được xây dựng kế hoạch dựa trên số lượng NNT quản lý năm trước theo yêu cầu của Tổng cục Thuế là 20%. Số liệu ở ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 54 bảng 2.7 cho thấy, thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế năm 2010 là 63,2%, năm 2011 là 70,9%, năm 2012 là 73,3%; tổng thuế truy thu và phạt tăng dần qua các năm. Số lượng TCDN do Cục thuế quản lý mặc dù không lớn nhưng có tính chất phức tạp với số lượng nhân sự lớn, có nhiều cá nhân có nhiều nguồn thu nhập nhưng chỉ kê khai một nơi hoặc kê khai nhiều lần các khoản giảm trừ gia cảnh v.v, trong khi đó lượng cán bộ thanh, kiểm tra thuế chưa được tăng cường để đáp ứng nhiệm vụ. Ngoài nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ tại trụ sở cơ quan thuế, còn phải kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo kế hoạch và kiểm tra hoàn thuế theo đề nghị của NNT. Thực tế cho thấy yêu cầu khối lượng công việc lớn đã ảnh hưởng tới hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Mặt khác trình độ cán bộ thanh, kiểm tra hiện tại chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; năng lực chuyên sâu về công tác thanh, kiểm tra còn thiếu, đặc biệt là thiếu kiến thức kế toán. Vì vậy khả năng phân tích hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính của NNT còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lượng công tác thanh, kiểm tra chưa cao. Thực tế cho thấy công tác thanh, kiểm tra mới chỉ dựa trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin dữ liệu (chưa đầy đủ vì chưa có phần mềm tích hợp cơ sở dữ liệu toàn quốc) liên quan đến NNT để đánh giá mức độ tuân thủ, phân loại rủi ro và lập danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế. Do đó công tác thanh, kiểm tra thuế TNCN chưa mang lại hiệu quả cao. Các tổ chức chi trả thu nhập bị xử lý do qua thanh, kiểm tra phát hiện vi phạm bởi các hành vi không kê khai, kê khai thiếu, giảm bớt số lao động, khai tăng mức giảm trừ gia cảnh, bỏ sót các khoản thu nhập. Tình hình trên cho thấy dấu hiệu vi phạm trốn thuế, gian lận thuế có xu hướng gia tăng cần phải được tăng cường công tác thanh, kiểm tra thuế đối với các tổ chức chi trả thu nhập. 2.2.2.3. Về công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cũng là một trong những công tác được lãnh đạo Cục thuế quan tâm nhằm đem lại số thu thuế vào ngân sách kịp thời. Công việc được thực hiện theo Quy trình Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 55 theo QĐ số 477/QĐ-TCT ngày 15/5/2008 và QĐ số 1395/QĐ-TCT ngày 14/10/2011 thay thế QĐ số 477/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế. Thực hiện quy trình, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ năm 2010- 2012 đã được Cục thuế triển khai tích cực. Cục thuế đã thực hiện rà soát, đối chiếu, phân loại nợ thuế và áp dụng nhiều biện pháp thu nợ thuế để tăng nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Đồng thời Cục thuế cũng đã thực hiện quản lý nợ có ứng dụng công nghệ thông tin vào trong công tác quản lý, do đó công tác quản lý nợ thuế trong thời gian qua đã đi vào nề nếp. Bảng 2.8. Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp qua ba năm 2010-2012 Năm Tổng số phải thu (triệu đồng) Tổng Số nợ (triệu đồng) Nợ có khả năng thu (triệu đồng) Tổng số nợ/tổng số phải thu (%) Nợ có khả năng thu/Tổng nợ (%) 2010 48.580 683 552 1,4 80,5 2011 83.821 1.257 1.085 1,5 86,3 2012 102.413 2.331 2.049 2,3 87,9 Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Tỷ lệ nợ có xu hướng tăng dần, nhưng tỷ lệ nợ có khả năng thu trên tổng nợ thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập nâng lên. Tính đến 31/12/2012, tổng số nợ đọng thuế TNCN đối với thu nhập từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập là 2.331 triệu đồng, chiếm 2,3% tổng thu thuế TNCN từ TLTC. Trong các năm qua công tác thu nợ gặp nhiều khó khăn do một số TCDN trong quá trình hoạt động thường thay đổi địa điểm kinh doanh nhưng không khai báo với cơ quan thuế. Do vậy việc thu hồi nợ gây không ít khó khăn về thời gian và công sức. Mặt khác, các TCDN cố tình chây ỳ, không chịu nộp thuế. Hơn nữa, đội ngũ cán bộ quản lý nợ còn mỏng với phạm vi quản lý NNT rộng nên hiệu quả trong công tác thu nợ đạt được chưa cao. Trong giai đoạn 2010-2012, Cục thuế đã thực hiện theo quy trình và đã phối ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 56 kết hợp với các ban ngành theo quy chế phối hợp, bước đầu đã đem lại một số kết quả nhất định. Thông qua quy chế đã phối hợp với sự chỉ đạo của UBND, công an huyện, thị xã, thành phố, công an các phường, xã tổ chức cưỡng chế thu hồi nợ đọng thuế nộp vào ngân sách kịp thời. Thông qua các biện pháp cưỡng chế đã tác động đến công tác đôn đốc thu nợ dưới 90 ngày, hạn chế nợ đọng thuế tại các TCDN hàng tỷ đồng, góp phần hoàn thành nhiệm vụ thu của Cục thuế. 2.2.2.4. Về công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế luôn được Cục thuế quan tâm thực hiện. Năm 2007, Cục thuế tỉnh Thanh Hóa đã thành lập và đưa vào hoạt động bộ phận giao dịch “Một cửa” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ thuế cũng như cần tư vấn và tìm hiểu về chính sách thuế. Cục thuế đã đa dạng hoá nhiều hình thức tuyên truyền và hỗ trợ, nhằm đáp ứng nhu cầu của người nộp thuế. Bảng 2.9. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2010-2012 TT Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh % 2010 2011 2012 11/10 12/11 I Công tác tuyên truyền 1 Phát sóng truyền thanh, truyền hình Buổi 12 34 57 283 167 2 Bài đăng báo, tạp chí, internet Bài 9 26 61 288 234 3 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 25 26 28 104 108 II Công tác hỗ trợ doanh nghiệp 1 Trả lời bằng văn bản VB 29 35 42 121 120 2 Trả lời trực tiếp, qua điện thoại Lượt 869 1.027 1.359 118 132 3 Tập huấn cho doanh nghiệp Buổi 2 3 3 150 100 4 Cung cấp tài liệu, ấn phẩm thuế Bộ 300 426 587 142 138 Nguồn: Cục thuế tỉnh Thanh Hóa Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT là rất quan trọng trong công tác quản lý thuế. Để chính sách thuế đi vào thực tiển cuộc sống và thực thi có hiệu quả, thì công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế đến mọi người dân là vấn đề hết sức quan trọng, làm cho người dân cũng như các cấp uỷ đảng, chính quyền địa ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 57 phương, các tổ chức chính trị - xã hội nhận thức đầy đủ quyền lợi cũng như nghĩa vụ của NNT; trách nhiệm và quyền hạn của các cấp các ngành trong việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật thuế. Từ công tác tuyên truyền đã đưa hệ thống các luật thuế đến với NNT cũng như trình độ nhận thức của NNT được nâng lên. Trong giai đoạn từ năm 2010-2012, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp lụât thuế TNCN được chú trọng, tạo điều kiện cho NNT hiểu được các quy định của pháp luật thuế TNCN, nhất là các quy định về các thủ tục hành chính thuế như việc đăng ký, kê khai, hoàn thuế, miễn, giảm thuế Các thủ tục về thuế ngày càng được công khai, minh bạch. Đối với các chính sách miễn giảm thuế, NNT tự xác định và quyết toán với cơ quan thuế. Về phía cơ quan thuế, trong năm 2012 đã tổ chức thực hiện cấp phát cho người nộp thuế 587 tài liệu liên quan đến chế độ chính sách thuế TNCN, trả lời qua điện thoại 1.359 lượt, trả lời bằng văn bản 42 công văn. Tuy nhiên trong công tác tập huấn chế độ chính sách cho NNT chưa được phát huy. Tại các buổi đối thoại với NNT, thành phần chủ yếu là nhân viên kế toán đi thay giám đốc, do đó việc phổ biến chính sách cũng như giải đáp vướng mắc cho lãnh đạo các TCDN trong việc thực hiện luật thuế chưa đạt kết quả tốt so với yêu cầu đề ra. Nhìn chung, công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế có nhiều đổi mới, tiến bộ qua các năm, góp phần đưa chính sách thuế TNCN tiến gần hơn tới đông đảo nhân dân cũng như các tổ chức trực tiếp chi trả thu nhập. 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TLTC TẠI CÁC TỔ CHỨC CHI TRẢ THU NHẬP DO CỤC THUẾ TỈNH THANH HÓA THỰC HIỆN. 2.3.1. Thiết kế bảng hỏi Để đánh giá công tác quản lý thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập hiện nay, luận văn đã sử dụng phiếu khảo sát CBCC thuế và các tổ chức chi trả thu nhập trên địa bàn theo các tiêu chí như: - Sự phù hợp về chính sách thuế; - Sự phù hợp của công tác đăng ký, kê khai nộp thuế; - Sự hài lòng về công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT; ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 58 - Sự hài lòng về công tác quản lý nợ thuế; - Sự hài lòng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế; - Đánh giá chung về sự phù hợp của công tác quản lý thuế TNCN từ TLTC tại các tổ chức chi trả thu nhập. Dựa trên các tiêu chí đó, tôi xây dựng bộ câu hỏi gồm 25 câu hỏi chung cho cả các tổ chức chi trả thu nhập và CBCC thuế nhằm biết được sự đánh giá của các nhóm khảo sát. Các câu hỏi liên quan đến đánh giá của các TCDN và CBCC thuế về các nhân tố của công tác quản lý thu thuế. Phương pháp đánh giá theo thang điểm Likert với 1: Hoàn toàn không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Bình thường; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý. Mục đích của bước nghiên cứu này là đo lường các yếu tố tác động đến sự hài lòng của tổ chức chi trả và CBCC thuế đối với công tác quản lý thuế TNCN từ tiền lương, tiền công tại các tổ chức chi trả thu nhập. Tổng số phiếu khảo sát đưa vào phân tích là 175 phiếu, trong đó, 110 phiếu khảo sát tổ chức chi trả thu nhập và 65 phiếu khảo sát CBCC thuế. Phiếu được gửi cho tổ chức chi trả tại Bộ phận tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế vào tháng 11/2013. Đối với cán bộ thuế thì trực tiếp phát phiếu khảo sát. 2.3.2. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát 2.3.2.1. Nhóm tuổi  Cán bộ công chức thuế CBCC trong Cục thuế tương đối lớn tuổi, tập trung chủ yếu ở nhóm tuổi từ 40 đến 50 tuổi ( chiếm 38,46% ). Nhóm tuổi này thường là những người dày dạn kinh nghiệm trong công tác, tuy nhiên do tuổi tác nên cũng thiếu sự nhạy bén trước những thay đổi của chính sách nói chung và chính sách thuế nói riêng. Nhóm tuổi từ 30 – 40 tuổi cũng chiếm tỷ trọng lớn (33,85%), là những người đã có kinh nghiệm nhiều năm trong công việc và có độ linh hoạt cao trong việc áp dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc. Các cán bộ thuế ở độ tuổi này thường là những người có nhiều sáng kiến cải tiến trong công việc do có nhiều kinh nghiệm cũng như có sự nhạy bén hơn đối với sự thay đổi của các chính sách thuế. Nhóm dưới 30 tuổi chiếm tỷ trọng nhỏ (15,38% ), chủ yếu là các cán bộ trẻ ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 59 mới được tuyển dụng từ năm 2009 đến nay. Nhóm này sẽ là lực lượng cán bộ nòng cốt của Cục thuế trong tương lai bởi sự năng động, sáng tạo và ham học hỏi nên sẽ đáp ứng được các yêu cầu trước mắt và lâu dài của ngành thuế. Trong toàn thể CBCC của Cục thuế được khảo sát thì có 8 người từ 50 tuổi trở lên, chiếm tỷ lệ 12,31%. Hiện tại thì đây là những cán bộ am hiểu sâu về chuyên môn nghiệp vụ và đóng góp rất nhiều công sức cho công tác quản lý thuế của Cục thuế. Bảng 2.10. Cơ cấu đối tượng điều tra theo độ tuổi Độ tuổi Đối tượng điều tra Tổng cộng TCDN CBCC thuế Số quan sát % Số quan sát % Số quan sát % Dưới 30 tuổi 28 25,45 10 15,38 38 21,71 Từ 30 đến dưới 40 tuổi 36 32,73 22 33,85 58 33,14 Từ 40 đến dưới 50 tuổi 31 28,18 25 38,46 56 32,00 Từ 50 tuổi trở lên 15 13,64 8 12,31 23 13,14 Tổng cộng 110 100,00 65 100,00 175 100,00 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS  Tổ chức chi trả thu nhập Trong số 110 nhân viên thuộc các tổ chức chi trả thu nhập được khảo sát, chiếm phần lớn là ở độ tuổi 30 – 40 (32,37%). Đây thường là những người có kinh nghiệm trong công tác kê khai, kế toán thuế ở các TCDN. Họ cũng là những người nắm bắt các chính sách thuế khá tốt và linh hoạt trong việc áp dụng chính sách thuế tại đơn vị công tác. Lực lượng nhân viên ở độ tuổi từ 40 – 50 cũng chiếm tỷ lệ cao (28,18%). Những người này có rất nhiều kinh nghiệm công tác nhưng khá bảo thủ đối với những thay đổi trong chính sách thuế. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 60 Những nhân viên độ tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ 25,45%. Đội ngũ này mặc dù kinh nghiệm công tác chưa nhiều, song họ tiếp cận với chính sách thuế tốt hơn, việc áp dụng cũng linh hoạt hơn. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán thuế cũng tốt hơn các nhóm đối tượng ở độ tuổi khác. Nhân viên từ 50 tuổi trở lên ở các tổ chức chi trả chỉ chiếm 13,64%. Họ là những người dày dạn kinh nghiệm trong công tác kế toán nhưng lại thiếu nhạy bén khi tiếp cận các chính sách thuế mới. Do đó, họ gặp nhiều khó khăn hơn trong công tác kê khai thuế. 2.3.2.2. Giới tính  Cán bộ công chức thuế Trong tổng số 65 cán bộ khảo sát thì nam chiếm đến 61,54% với 40 người và 38,46% là nữ với 25 người. Trước đây do đặc thù của công việc là thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp, các hộ kinh doanh nên đa phần cán bộ thuế là nam giới. Sau quá trình luân chuyển cán bộ trong nội bộ ngành, số cán bộ là nam giới chuyển lên Cục thuế công tác chiếm phần đông trong tổng số cán bộ, cán bộ nữ chỉ làm công việc văn phòng nên số lượng cán bộ ít hơn rất nhiều. Do đó, thống kê đến năm 2012, cán bộ là nam giới độ tuổi trên 40 ở văn phòng cục thuế chiếm tỷ lệ lớn. Tuy nhiên, đến năm 2009, Tổng cục thuế bắt đầu tổ chức thi tuyển trên phạm vi toàn quốc thì các cán bộ trẻ được tuyển dụng mới công tác tại Cục thuế tỉnh Thanh Hóa chủ yếu là nữ giới. Bảng 2.11. Cơ cấu đối tượng điều tra theo giới tính Giới tính Đối tượng điều tra Tổng cộng TCDN CBCC thuế Số quan sát % Số quan sát % Số quan sát % Nữ 83 75,45 25 38,46 108 61,71 Nam 27 24,55 40 61,54 67 38,29 Tổng cộng 110 100,00 65 100,00 175 100,00 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 61  Tổ chức chi trả thu nhập Tại các tổ chức chi trả, đa phần nhân viên được khảo sát là nữ (chiếm tới 75,45%). Lý do là bởi công tác khảo sát cán bộ được thực hiện khi họ đến giao dịch với Cục thuế tại phòng Tuyên truyền và hỗ trợ NNT. Hầu hết những người đến giao dịch với cơ quan thuế là kế toán phụ trách kê khai thuế, họ đa phần là nữ giới. Vì vậy, số lượng nữ giới ở các tổ chức chi trả tham gia khảo sát chiếm phần đông. 2.3.2.3. Trình độ học vấn  Cán bộ công chức thuế: Đa phần cán bộ văn phòng Cục đều có bằng đại học và trên đại học, chiếm tới 95,38%, chủ yếu là những cán bộ trẻ mới được tuyển dụng và một số cán bộ làm công tác quản lý ở văn phòng. Hệ Trung cấp và Cao đẳng chỉ chiếm 4,62% với 3 cán bộ, là những cán bộ sắp nghỉ hưu. Bảng 2.12. Cơ cấu đối tượng điều tra theo trình độ học vấn Trình độ học vấn Đối tượng điều tra Tổng cộngTCDN CBCC thuế Số quan sát % Số quan sát % Số quan sát % Trung cấp, Cao đẳng 31 28,18 3 4,62 34 19,43 Đại học, Sau đại học 79 71,82 62 95,38 141 80,57 Tổng cộng 110 100,00 65 100,00 175 100,00 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS  Tổ chức chi trả thu nhập: Hiện nay, phần lớn ở các TCDN đều tuyển dụng những người có trình độ đại học hoặc sau đại học vì những người này có khả năng xử lý công việc tốt hơn. Do đó số người tham gia khảo sát làm việc tại các TCDN có trình độ đại học hoặc sau đại học chiếm tỷ lệ khá cao (67.27%). Trình độ trung cấp, cao đẳng chỉ chiếm 27,27% chủ yếu tập trung ở những nhân viên gần đến tuổi nghỉ hưu. 2.3.2.4. Thời gian công tác  Cán bộ công chức thuế: ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 62 Đa số cán bộ ở Cục thuế phần lớn đã có thời gian công tác trong ngành khá lâu, với 35 cán bộ công tác từ 20 năm trở lên, 16 cán bộ công tác từ 10 đến 20 năm, 10 cán bộ có kinh nghiệm công tác từ 5 đến 10 năm và chỉ có 4 cán bộ công tác dưới 5 năm. Nhìn chung số năm công tác ảnh hưởng khá lớn đến chuyên môn nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm trong việc giải quyết các sự vụ, sự việc phát sinh hàng ngày ở cơ quan thuế. Bảng 2.13. Cơ cấu đối tượng điều tra theo thời gian công tác Thời gian công tác Đối tượng điều tra Tổng cộng TCDN CBCC thuế Số quan sát % Số quan sát % Số quan sát % Dưới 5 năm 14 12,73 4 6,15 18 10,29 Từ 5 đến dưới 10 năm 23 20,91 10 15,38 33 18,86 Từ 10 đến dưới 20 năm 32 29,09 16 24,62 48 27,43 Từ 20 năm trở lên 41 37,27 35 53,85 76 43,43 Tổng cộng 110 100,00 65 100,00 175 100,00 Nguồn: Từ kết quả xử lý số liệu điều tra với SPSS  Tổ chức chi trả thu nhập: Hầu hết nhân viên tại các tổ chức chi trả đã có thâm niên trong nghề. Thời gian công tác trừ 20 năm trở lên chiếm tới 37,27%, những người làm việc từ 10 – 20 năm cũng chiếm tỷ lệ cao (29,09%). Những người này thường xử lý công việc nhanh hơn, tuy nhiên do tuổi tác cao hơn các nhóm khác nên bảo thủ hơn trong việc tiếp cận các thay đổi của chính sách thuế. Những người có kinh nghiệm làm việc từ 5 – 10 năm cũng chiếm tỷ lệ 20,91%. Họ có kinh nghiệm làm việc cũng như độ nhanh nhạy trong cách thức tiếp cận chính sách thuế nên đối tượng này thường có am hiểu sâu hơn về thuế cũng như các vướng mắc gặp phải trong quá trình kê khai, nộp thuế. Chỉ có 12,73% cá nhân có kinh nghiệm làm việc dưới 5 năm. Những người này có hiểu biết về thuế nhưng không sâu và cũng ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 63 chưa bao quát được hết các vấn đề về thuế liên quan đến đơn vị mình công tác. 2.3.3. Kiểm định độ tin cậy của các biến số phân tích với hệ số Cronbach’s Alpha Hệ số  của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang do tương quan với nhau. Hệ số  của Cronbach sẽ cho biết các đo lường có liên kết với nhau hay không. Theo quy ước thì một tập hợp các mục hỏi dùng để đo lường được đánh giá là tốt phải có hệ số α ≥ 0,8. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai lieu (67).pdf
Tài liệu liên quan