MỤC LỤC
• Lời nói đầu
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA . 1
1.1. Khái niệm và đặc điểm của xúc tiến thương mại 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Đặc điểm 3
1.1.2.1. Hoạt động xúc tiếnthương mại là hành vi thương mại mang tính chất bổ trợ . 3
1.1.2.2. Hoạt động xúc tiến thương mại là hành vi thương mại mang tính chất định hướng . 3
1.1.3. Phân biệt xúc tiến thương mại với xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến bán hàng và
môi giới thương mại . 5
1.2. Vai trò của hoạt động xúctiến thương mại . 7
1.2.1. Đối với hoạt động ngoại thương . 7
1.2.2. Đối với ngành dệt may 8
1.3. Các hoạt động xúc tiến thương mại được sử dụng phổ biến trong hoạt động
ngoại thương hiện nay . 9
1.3.1. Quảng cáo thương mại 9
1.3.1.1. Khái niệm 9
1.3.1.2. Các phương tiện của quảng cáo 9
1.3.2. Các hoạt động khác 10
1.3.2.1. Khuyến mại 10
1.3.2.2. Trưng bày giới thiệu hàng hóa 11
1.3.2.3. Hội chợ triển lãm thương mại 12
1.3.2.4. Bán hàng trực tiếp .12
1.3.2.5. Quan hệ công chúng 13
1.4. Phương pháp thu thập số liệu và phân tích đề tài 14
1.4.1. Thu thập thông tin và số liệu về hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
vào thị trường EU . 14
1.4.2 Phân tích hồi quy (tuyến tính) đơn để xác định sự tương quan giữa quảng cáo
và tiêu thụ hàng dệt may xuất khẩu . 15
Kết luận chương 1 17
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM TẠI THỊ TRƯỜNG EU GIAI ĐOẠN NĂM 2000 – 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2005. 18
2.1. Giới thiệu về ngành dệt may Việt Nam . 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 18
2.1.2. Những thành quả đã đạt được của toàn ngành. 20
2.2. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt Nam. 22
2.2.1. Thị trường EU. 22
2.2.2. Các thị trường khác. 27
2.2.2.1. Thị trường Hoa Kỳ. 27
2.2.2.2. Thị trường Nhật Bản. 28
2.3. Tổng hợp tình hình tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam tại thị trường EU qua các năm . 30
2.3.1. Tổng kim ngạch xuất khẩu. 30
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu phân theo Cat. (nhóm mặt hàng). 31
2.4. Phân tích tác động của quảng cáo thương mại đến việc xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam vào thị trường EU. 32
2.4.1. Mối quan hệ giữa quảng cáo với kim ngạch xuất khẩu thể hiện qua các quý
trong suốt giai đoạn năm 2000 – 6 tháng đầu năm 2005. 32
2.4.2. Nhận xét. 36
Kết luận chương 2. 38
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
HƯỚNG TỚI THÚC ĐẨY VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
VÀO THỊ TRƯỜNG EU. 39
3.1. Tầm quan trọng của thị trường EU đối với hàng dệt may Việt Nam. 39
3.1.1. Liên minh Châu Au – EU là thị trường xuất khẩu lớn và chủ đạo của Việt Nam. 39
3.1.2. Liên minh Châu Au – EU là một trong những nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam. 40
3.1.3. Liên minh Châu Au – EUlà nhà cung cấp các sản phẩm kỹ thuật công nghệ
tiên tiến hiện đại cho Việt Nam. 41
3.2. Đẩy mạnh quảng cáo thương mại của các doanh nghiệp tại thị trường EU hướng
tới thực hiện mục tiêu . 42
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua các hội chợ triển lãm được tổ chức
định kỳ tại EU. 43
3.2.2. Tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm dệt may Việt Nam trên các phương
tiện thông tin đại chúng. 46
3.2.3. Đẩy mạnh việc quảngcáo trên mạng internet. 47
3.2.4. Tăng cường nghiên cứuvề đặc điểm dân cư và xuhướng biến động của khu vực
EU để có thể lựa chọn và điều chỉnh hoạt động quảng cáo kịp thời. 50
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các ban ngành có liên quan. 52
3.3.1. Thành lập và thống nhất các cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động xúc tiến
thương mại trực thuộc điều hành Chính phủ nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các
doanh nghiệp. 52
3.3.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về thương mại và xúc tiến thương mại, đặc biệt
là pháp luật về Xúc tiến xuất khẩu Quốc tế để làm căn cứ pháp lý cho hoạt động của
các doanh nghiệp. 54
3.3.3. Có chiến lược dài hạn về xây dựng và nâng cao uytín của hàng dệt may Việt
Nam trên thị trường thế giới. 56
3.3.4. Có các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp có khả năng xuất khẩu về tài
chính, đào tạo nhân lựcvà cung cấp thông tin. 57
3.3.4.1. Về tài chính. 57
3.3.4.2. Về xây dựng lực lượng lao động và đào tạo nguồn nhân lực. 58
3.3.4.3. Về cung cấp thông tin. 58
Kết luận chương 3. 60
• Kết luận
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục
99 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường hoạt động quảng cáo thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn mà các doanh
nghiệp Việt Nam tổng hợp hoạt động tài chính của năm và tâm lý của người Á
Đông trong dịp tết cổ truyền; đồng thời, đối với người tiêu dùng EU đây không phải
là cao điểm mua sắm trong năm.
Xét riêng năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của quý 4 thấp hơn quý 1, và như đã
phân tích trong nội dung trên, nguyên nhân của hiện tượng này là do Dịch SARS và
Dịch cúm gia cầm diễn ra ở khu vực Châu Á. Tiếp theo những năm sau, kim ngạch
lại tăng trưởng bình thường.
Nhìn chung, nếu xét chung cho cả năm thì kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sẽ
diễn biến như sau: thấp nhất vào quý 1, tăng lên vào quý 2 và đạt mức cao nhất vào
quý 3, rồi giảm xuống vào quý 4, tiếp diễn tương tự vào các năm tiếp theo.
Nếu xét theo năm, chúng ta thấy rằng kim ngạch xuất khẩu có quan hệ với sự thay
đổi của chi phí dành cho hoạt động quảng cáo. Trong trường hợp này, quan hệ giữa
chi phí quảng cáo và kim ngạch xuất khẩu là quan hệ tỷ lệ thuận.
- 44 -
- Vào năm 2001, chi phí quảng cáo tăng lên 14% so với năm 2000 thì kim ngạch
xuất khẩu cũng tăng xấp xỉ 14%.
- Năm 2004 so với năm 2003, chi phí quảng cáo có tăng lên là 12% thì kim ngạch
xuất khẩu tăng lên xấp xỉ 17%.
- Dự báo năm 2005 so với 2004, chi phí quảng cáo và kim ngạch xuất khẩu sẽ có
chiều hướng tăng lên.
Do đó, có thể kết luận được rằng khi chi phí quảng cáo thay đổi có thể ảnh hưởng
tới kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại thị trường EU
Bên cạnh đó, vẫn có trường hợp đặc biệt là chi phí quảng cáo và kim ngạch xuất
khẩu cùng thay đổi nhưng theo quan hệ tỷ lệ nghịch.
- Xét năm 2002 so với năm 2001, chi phí quảng cáo tăng lên khoảng 10%, nhưng
kim ngạch xuất khẩu thực tế lại giảm xấp xỉ 16%.
- Năm 2003 so với 2002, chi phí quảng cáo giảm khoảng 12% nhưng kim ngạch
xuất khẩu lại tăng xấp xỉ 11%.
Thực tế trong thời gian này, như đã phân tích trong phần trên, khu vực Châu Á đang
diễn ra hai Đại dịch, đó là “Dịch cúm gia cầm” và “Dịch SARS”, mà tâm lý của
người tiêu dùng tại khu vực EU là rất coi trọng an toàn, cho nên việc tiêu thụ có
phần bị giảm sút. Sau đó, khi tình hình có phần ổn định và an toàn hơn, việc tiêu
thụ có chiều hướng thay đổi tốt hơn, nhưng vẫn không theo kịp so với năm 2001.
Trong trường hợp này, chi phí quảng cáo vẫn có tác động đến việc tiêu thụ sản
phẩm dệt may Việt Nam tại thị trường EU, tuy nhiên, trong nhất thời, việc tiêu thụ
sản phẩm lại bị ảnh hưởng bởi tâm lý của người tiêu dùng, điều này cũng tạo không
ít khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam.
- 45 -
Như vậy, nếu xét riêng theo từng năm hay xét theo từng quý trong năm, rõ ràng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại thị trường EU và chi phí quảng
cáo cho mặt hàng tại thị trường là có quan hệ với nhau theo thời gian.
Mối quan hệ này thực sự được biểu hiện qua phương trình hồi quy tuyến tính:
Y = 6956.28 + 1445.41X
2.4.2. Nhận xét:
Thông qua phân tích và phương trình hồi quy tuyến tính đơn, chúng ta nhận thấy
rằng nếu chi phí quảng cáo tăng thêm 1 đơn vị tính toán sẽ làm tăng kim ngạch
xuất khẩu dệt may lên hơn 1445.41 đơn vị tính, điều này có ý nghĩa rất lớn đối với
các nhà hoạch định chính sách khi đặt ra mục tiêu thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may vào thị trường EU và đối với các doanh nghiệp khi đặt ra mục tiêu
đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của họ tại thị trường này.
Nói cách khác, đối với thị trường EU là một thị trường rất năng động, đòi hỏi cao
đối với hàng hóa nhập khẩu, để có thể thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chú trọng hoạt động quảng cáo thương mại tại
đây.
Hơn nữa, việc tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam tại thị trường EU, một thị trường nổi
tiếng khó tính, có tăng lên hay không, ngoài việc chú trọng khâu sản xuất các nhà
hoạch định chính sách và các doanh nghiệp còn phải không ngừng đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo thương mại, với những hoạt động phù hợp với khả năng và nhu cầu
phát triển, trên cơ sở đánh giá đúng khả năng thành công của những hoạt động
quảng cáo này.
Tóm lại, thông qua phân tích hồi quy tuyến tính chúng ta có thể xác định mối quan
hệ giữa chi phí quảng cáo và kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tại thị trường EU
- 46 -
theo quý một cách rõ ràng, tạo tiền đề cho việc hoạch định chính sách và phương
hướng phát triển của các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu sau này.
Kết luận chương 2
Dệt may được xem là một trong các thế mạnh hiện nay của nền kinh tế Việt Nam,
với giá trị kinh tế lớn, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động và góp phần vào
nguồn thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may giai
đoạn 2005 – 2010 trên phạm vi toàn cầu hoặc riêng tại thị trường EU được xem là
nhiệm vụ quan trọng của toàn ngành nói chung và các doanh nghiệp dệt may nói
riêng.
Nhận thức được vấn đề này, ngành dệt may và các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
đã đạt được những thành công nhất định trong việc xuất khẩu hàng hóa cũng như
thực hiện các hoạt động quảng cáo tại thị trường EU. Trong giai đoạn sắp tới, để có
thể sử dụng hợp lý nguồn lực của ngành mà vẫn đảm bảo việc tiêu thụ sản phẩm
cần phải chú ý hơn nữa tới hoạt động quảng cáo thương mại. Điều đó có nghĩa là
khi đầu tư cho hoạt động quảng cáo phải tính đến hiệu quả của việc đầu tư chi phí
cho quảng cáo.
Theo như nội dung đã phân tích, để có thể tăng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam tại thị trường EU bằng con đường quảng cáo ngành dệt may và các doanh
nghiệp cần phải tính đến yếu tố mùa vụ và tâm lý người tiêu dùng tại thị trường
này. Thực hiện được điều này, chúng ta có thể tự tin rằng kim ngạch xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam tại thị trường EU sẽ có sự thay đổi đáng kể trong giai đoạn
2005 – 2010.
- 47 -
CHƯƠNG 3: TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO THƯƠNG
MẠI HƯỚNG TỚI THÚC ĐẨY VIỆC XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY
VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU
3.1. Tầm quan trọng của thị trường EU đối với hàng dệt may xuất khẩu của
Việt Nam:
Là một trong những thị trường nhập khẩu lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng nhất
thế giới, có thể nói Liên minh Châu Âu– EU có một vị trí rất quan trọng không chỉ
riêng với Việt Nam mà còn có một vị trí rất quan trọng với nhiều quốc gia trên thế
giới. Vì vậy, việc đưa hàng hoá Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường này sẽ
có một tầm quan trọng và ý nghĩa rất lớn đối với chúng ta.
3.1.1. Liên minh Châu Aâu – EU là thị trường xuất khẩu lớn và chủ đạo của
Việt Nam
Xét về tổng thể, từ khi Việt Nam và Cộng đồng Liên minh Châu Âu trở lại bình
thường hoá quan hệ và ký “Hiệp định hợp tác EU –Việt Nam và cộng đồng Châu
Âu” tháng 7 năm 1995 tới nay, quan hệ giữa hai bên đã liên tục được cải thiện trên
mọi lĩnh vực từ quan hệ Kinh tế, Chính trị cũng như Văn hóa xã hộiù… Thực tế trong
thời gian qua cho thấy, mặc dù đây là thị trường có quy chế nhập khẩu rất nghiêm
ngặt, song hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này vẫn liên tục tăng và
mang lại nguồn ngoại tệ không nhỏ cho đất nước, kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam vào EU trong những năm trở lại đây liên tục tăng trưởng và đều đạt ngưỡng
trên dưới 3 tỷ USD/ năm.
- 48 -
Theo thống kê của Bộ Thương mại thì hiện EU chiếm 26% trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam và dự báo con số này sẽ được nâng lên 30% sau năm
2005.
Mặt khác, với tư cách là một thành viên chủ chốt của WTO nên tất cả các chính
sách mà EU áp dụng đối với vấn đề xuất nhập khẩu gần như là những chuẩn mực
chung, nên việc chiếm lĩnh được thị trường này không chỉ mang lại giá trị kinh tế
mà đây còn là uy tín của thương hiệu Việt Nam - một thuận lợi rất lớn cho hàng hoá
Việt Nam khi tiếp cận với các thị trường khác trên thế giới.
Vấn đề quan trọng tiếp theo, xuất phát từ tính ổn định cũng như chính sách của EU
đối với hàng hoá Việt Nam. Nhìn chung hàng hoá Việt Nam trong suốt thời gian
qua được hưởng rất nhiều ưu đãi khi vào thị trường này, ngoại trừ một vài trường
hợp do lỗi từ nhà sản xuất Việt Nam khiến EU phải dùng biện pháp mạnh đối với
hàng hoá của chúng ta. Bên cạnh đó, với sức mua của người tiêu dùng EU dù đứng
thứ hai thế giới sau Mỹ, nhưng với một thị trường chung lớn nhất thế giới và có số
lượng người tiêu dùng chất lượng nhất thế giới thì đây chính là thị trường chiến
lược, giàu tiềm năng mà chúng ta phải hướng đến, nhất là khi quan hệ thương mại
hai bên chưa thực đúng với tiềm năng vốn có của mình.
3.1.2. Liên minh Châu Aâu – EU là một trong những nhà đầu tư lớn nhất của
Việt Nam
Mặc dù trong lĩnh vực đầu tư, Liên minh Châu Âu chưa phải là nhà đầu tư lớn nhất
của Việt Nam, thậm chí chưa thực sự tương xứng với tiềm năng về vốn cũng như
công nghệ, song có thể khẳng định EU vẫn là một trong những nhà đầu tư lớn nhất
tại Việt Nam. Tính từ năm 1988 đến nay, EU đã có 322 dự án đầu tư tại Việt Nam
với số vốn đăng ký lên tới 5,4 tỷ USD. Trong đó, nước có số vốn đầu tư nhiều nhất
- 49 -
là Pháp, tiếp đến là Anh, Hà Lan, Thụy Điển và cuối cùng là Đức. Đầu tư của EU
vào Việt Nam có trên khắp mọi lĩnh vực. Đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục,
viễn thông, điện, nước, tài chính ngân hàng và chế biến hàng nông sản thực phẩm…
3.1.3. Liên minh Châu Âu là thị trường cung cấp các sản phẩm kỹ thuật công
nghệ tiên tiến hiện đại cho Việt Nam
Là một liên minh kinh tế có trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại và
phát triển, EU là nơi tập trung rất nhiều các sản phẩm có trình độ kỹ thuật và tay
nghề cao. Đây chính là nơi các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo, học hỏi
và nghiên cứu kinh nghiệm từ chính bản thân các nước thành viên EU, cũng như
các nhà xuất khẩu khác nhau từ nhiều nơi trên thế giới tham gia tại thị trường này.
Đặc biệt, cũng qua thị trường này chúng ta có thể mua bán và trao đổi các sản
phẩm công nghiệp, trang thiết bị máy móc hiện đại của bạn nhằm từng bước thay
thế các trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu để hoàn thiện hơn cơ sở vật chất của chúng ta
trong việc tái đầu tư, sản xuất cho ngành dệt may nhằm tạo ra những sản phẩm chất
lượng cao cung cấp lại cho thị trường này…
Vấn đề cuối cùng thể hiện tầm quan trọng của thị trường EU đối với Việt Nam xuất
phát từ chính đặc điểm của chúng ta. Là một quốc gia được thiên nhiên ưu đãi rất
nhiều về tài nguyên khoáng sản cũng như nhiều loại tài nguyên thiên nhiên khác,
Việt Nam có rất nhiều lợi thế để phát triển sản xuất nhiều ngành nghề khác nhau
cho xuất khẩu hàng hoá, đặc biệt là hàng dệt may. Mặt khác, với một lực lượng lao
động dồi dào, thông minh, sáng tạo, giàu nhiệt huyết với quyết tâm cao độ muốn
được góp phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đang tận dụng
những thế mạnh vốn có của mình vào lao động sản xuất nhằm làm ra được nhiều
- 50 -
hàng xuất khẩu cho nên Việt Nam rất cần có một thị trường tiêu thụ rộng lớn, chất
lượng và giàu tiềm năng như EU.
Từ những nội dung trên có thể khẳng định EU là một thị trường có tầm quan trọng
đặc biệt với nước ta. Do vậy, củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại
khu vực này có một ý nghĩa rất lớn đối với ngành dệt may nói riêng và đối với nền
kinh tế cả nước nói chung. Và đó cũng chính là lý do để chúng ta đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo nhằm khẳng định tên tuổi và mở rộng thị trường cho hàng dệt may
Việt Nam.
3.2. Đẩy mạnh quảng cáo thương mại của các doanh nghiệp tại thị trường EU
hướng tới thực hiện mục tiêu
Hướng tới thực hiện mục tiêu đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU, đứng về phía
hoạt động quảng cáo, chúng ta chủ trương “chủ động nghiên cứu thị hiếu và phương
thức tiếp thị mới”.
Xét riêng tại thị trường EU, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam chiếm tỷ
lệ còn rất khiêm tốn, nguyên nhân chủ yếu là do người tiêu dùng còn xa lạ đối với
các sản phẩm dệt may có xuất xứ từ Việt Nam. Do đó, để có thể đẩy mạnh được
việc tiêu thụ sản phẩm này, các doanh nghiệp cần chú trọng hơn nữa công tác
quảng cáo – xúc tiến thương mại tại thị trường đầy tiềm năng này.
Thứ nhất, phải xác định xúc tiến thương mại là nhiệm vụ riêng của mỗi doanh
nghiệp, không phải là nhiệm vụ của Nhà nước, cho nên, các doanh nghiệp phải chủ
động xây dựng các hoạt động riêng cho từng doanh nghiệp của mình.
Thứ hai, Nhà nước đóng vai trò hỗ trợ doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin
thị trường, cung cấp các nguồn lực tài chính và đào tạo nhân lực cho doanh nghiệp
trong việc thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
- 51 -
Như vậy, với định hướng đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
tại thị trường EU và mô hình hồi quy tuyến tính biểu hiện mối quan hệ giữa kim
ngạch xuất khẩu với chi phí quảng cáo, các doanh nghiệp Việt Nam cần tập trung
vào các hoạt động được trình bày cụ thể trong nội dung dưới đây.
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo thông qua các hội chợ triển lãm được tổ
chức định kỳ tại EU
Đây được xem là hoạt động chủ yếu của toàn ngành dệt may Việt Nam trong suốt
giai đoạn vừa qua. Trong khoảng thời gian sắp tới, giai đoạn 2006 – 2010, để có thể
mở rộng thị trường tiêu thụ của sản phẩm dệt may, chúng ta không thể bỏ qua các
hoạt động này. Nhiệm vụ quan trọng đối với các doanh nghiệp, là phải nắm rõ
thông tin về việc tổ chức các hội chợ triển lãm tại các quốc gia như thế nào, những
thông tin cần biết là:
- Thời gian diễn ra hội chợ.
- Địa điểm tổ chức.
- Tổ chức nào tiến hành.
- Thành phần tham gia.
- Mục đích của hội chợ là gì.
- Chi phí cho việc tham gia hội chợ.
Như đã phân tích trong nội dung chương 2, khi doanh nghiệp bỏ ra 1,000 USD thực
hiện quảng cáo thương mại tại thị trường EU trong thời gian 1 quý thì kim ngạch
xuất khẩu có thể tăng lên 1,445,410 USD.
Trên cơ sở đó, doanh nghiệp có thể quyết định có nên tham gia, và tham gia với
mức độ như thế nào, một mặt đảm bảo nhu cầu quảng cáo thương hiệu của doanh
- 52 -
nghiệp; mặt khác, có thể sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính còn nhiều giới
hạn của doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, khi tiến hành quảng cáo các doanh nghiệp cũng cần quan
tâm đến đặc thù thời vụ và yếu tố khách hàng.
Nếu xét về yếu tố thời vụ, khoảng thời gian tốt nhất để doanh nghiệp tiêu thụ là
quý 3 hàng năm, nghĩa là nếu gia tăng hoạt động quảng cáo trong khoảng thời gian
từ tháng 7 đến tháng 9 hàng năm sẽ kích thích kim ngạch xuất khẩu tăng rất mạnh.
Cụ thể là nếu tăng chi phí quảng cáo cho các hội chợ triển lãm tăng thêm 250 USD
mỗi quý:
- Theo mô hình hồi quy thì kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng bình quân 505,893
USD
- Thực tế, kim ngạch xuất khẩu có thể tăng thêm đến 1,750,000 USD (Số liệu
tính toán được khi so sánh giữa quý 3 năm 2000 và quý 3 năm 2001).
Cho nên, các doanh nghiệp nên tận dụng ưu thế này để triển khai kế hoạch quảng
cáo về sản phẩm của họ.
Cũng thuộc yếu tố thời vụ, khi xét các quý còn lại trong năm, mặc dù sự thay đổi
của kim ngạch xuất khẩu theo chi phí quảng cáo có thấp hơn; cụ thể là nếu quảng
cáo tăng thêm 250 USD thì mức xuất khẩu trong đa số các trường hợp tăng thêm
không đạt được con số 505,893 USD và trong một số trường hợp không làm tăng
kim ngạch xuất khẩu; nhưng cũng cần có thúc đẩy hoạt động quảng cáo, vừa nhằm
mục đích duy trì thị trường, vừa để tìm kiếm cơ hội kinh doanh mới.
Thực tế, có trường hợp đặc biệt xảy ra trên thị trường EU là khi chi phí quảng cáo
tăng thêm 250 USD kim ngạch xuất khẩu có khả năng thay đổi một mức xấp xỉ
1,050,000 USD; kết quả có được là so sánh giữa quý 2 năm 2004 với quý 1 năm
- 53 -
2004 và quý 2 năm 2003. Do vậy, việc các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư hoạt
động quảng cáo trong các quý 1, 2 và 4 là cần thiết, như thế mới cải thiện được kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong từng quý và qua từng năm, cuối cùng là kích
thích sự tiêu thụ ổn định đối với sản phẩm dệt may trong cả năm.
Mặt khác, xét về yếu tố khách hàng, các hoạt động quảng cáo hàng dệt may nên
tập trung trước tiên tại các quốc gia như: Pháp, Đức,… là các quốc gia có khối lượng
tiêu thụ sản phẩm dệt may Việt Nam cao nhất trong khối EU. Thường đối với nhóm
khách hàng này, chi phí quảng cáo mang lại hiệu quả khá cao, như đã phân tích
trong mô hình hồi quy ở chương 2. Còn đối với các quốc gia khác trong khu vực và
10 nước thành viên mới gia nhập cũng nên tăng cường hoạt động quảng cáo hơn
nữa, như vậy mới khai thác được hết tiềm năng tiêu thụ của toàn bộ thị trường và
đạt được mức tiêu thụ như mô hình hồi quy đã đưa ra.
Cuối cùng, khi quảng cáo tại thị trường EU, các doanh nghiệp phải chú ý rằng, đây
là thị trường có thói quen sử dụng kênh phân phối các nhà bán lẻ, nên việc quảng
cáo cần phải tập trung thu hút sự quan tâm của các đối tượng này, như vậy khả
năng sẽ kích thích tiêu thụ tăng mạnh hơn và làm thay đổi mô hình hồi quy tuyến
tính theo hướng có lợi hơn cho doanh nghiệp. Nghĩa là nếu tập trung quảng cáo vào
đối tượng nhà bán lẻ tại thị trường EU, doanh nghiệp có thể tăng kim ngạch xuất
khẩu thêm tới mức mong đợi là 1,750,000 USD với 250 USD chi phí cho quảng cáo.
Tóm lại, tham gia hội chợ triển lãm là hoạt động cần được các doanh nghiệp chú
trọng hơn so với giai đoạn vừa qua, nói một cách cụ thể, theo tính toán riêng của
tác giả, trong giai đoạn sắp tới các doanh nghiệp Việt Nam gia tăng mức đầu tư cho
chi phí quảng cáo thông qua hội chợ triển lảm thêm 2.5% thì có thể nhận được mức
- 54 -
tăng trường 5.25% trong kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với hiện nay và
trong suốt giai đoạn 2005 – 2010.
3.2.2. Tăng cường hoạt động quảng cáo sản phẩm dệt may Việt Nam trên các
phương tiện thông tin đại chúng
Người dân EU thường có thói quen sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để
nắm bắt thông tin, cho nên, doanh nghiệp Việt Nam nên dựa vào đặc điểm này để
đẩy mạnh quảng bá tên tuổi của sản phẩm Việt Nam tại thị trường này.
Khi lựa chọn hình thức này, các doanh nghiệp cũng nên xác định ngân sách cho
quảng cáo để lựa chọn phương thức quảng cáo phù hợp. Cụ thể, để có thể thâm
nhập thị trường EU theo cách này các doanh nghiệp nên đi theo lộ trình sau:
- Khi mới tham gia thị trường EU có thể thông qua một số tờ báo hoặc tạp chí
nhất định để hình thành hình ảnh doanh nghiệp tại một số thị trường, có thể là
Pháp, Đức (đối với các thị trường truyền thống) và một số nước ở khu vực Đông Aâu.
- Sau một khoảng thời gian nhất định, doanh nghiệp có thể chuyển sang quảng
cáo đại trà, tăng dung lượng, thời lượng và tần suất xuất hiện nhằm mở rộng đối
tượng tiếp nhận quảng cáo và tạo ra hiệu ứng tiêu dùng.
- Mức cao nhất, doanh nghiệp có thể chọn kênh phát sóng độc quyền hoặc các
tờ báo chuyên đưa tin tức nhằm khẳng định uy tín của sản phẩm và của doanh
nghiệp.
Để có thể thực hiện hoạt động này thì hiệu quả sử dụng của đồng vốn đầu tư cho
hoạt động quảng cáo phải được đặt lên hàng đầu. Với cách tính toán như hiện nay,
khi đầu tư cho quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tăng thêm 250
USD thì có thể làm tăng xuất khẩu thêm khoảng 433.623 USD và khả năng trong
vòng 5 năm (2006 – 2010) khi chi phí quảng cáo tăng thêm 250 USD sẽ kích thích
- 55 -
xuất khẩu tăng 600,000 USD, vì tới lúc này thị trường EU đã quen thuộc với những
sản phẩm dệt may xuất xứ Việt Nam.
Tóm lại, với sự tăng trưởng trong đầu tư vào chi phí quảng cáo đạt mức 2.5% các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể đạt được mức tăng trưởng bình quân 4.5%
trong kim ngạch xuất khẩu.
3.2.3. Đẩy mạnh việc quảng cáo trên mạng internet
Tiếp thị trên internet là một hình thức phát triển mới, mà những điều thuận lợi của
nó được chứng minh là không thể có ở những hoạt động tiếp thị cổ điển, như là: khả
năng tiếp cận nhanh, dễ dàng với chi phí hợp lý,… Xét vài ví dụ như là:
- Sự phát triển mạnh của các công ty phần mềm.
- Việc nối mạng toàn cầu và hình thành các thị trường mang tính chất quốc tế.
- Kim ngạch ngoại thương quốc tế tăng trưởng mạnh.
Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu muốn tiếp cận thị trường EU cũng nên đẩy
mạnh hoạt động quảng cáo bằng phương tiện này, vì đây là một trong những cách
thức có thể giúp cho doanh nghiệp tiếp cận nhanh với thị trường EU.
Tuy nhiên, để có thể phát huy hiệu quả của quảng cáo trên internet các doanh
nghiệp cần thực hiện theo trình tự sau:
- Nghiên cứu và phát triển:
Để có thể thành công trong việc đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng tại EU,
các doanh nghiệp phải có ý tưởng về sản phẩm, những sản phẩm mà người tiêu
dùng sẽ chấp nhận. Đối với thị trường EU, các doanh nghiệp có thể tập trung vào
những mặt hàng hiện là thế mạnh của ngành dệt may Việt Nam, như là: áo sơ-mi,
jacket, đồ lót.
- 56 -
Tiếp đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và tìm hiểu thị trường mục tiêu. Thị trường
mục tiêu sẽ là nhân tố quyết định việc thiết lập các trang web của doanh nghiệp.
Thông thường, các yêu cầu cơ bản cho việc thiết lập trang web là sử dụng từ ngữ,
hình ảnh, cách trang trí, bố cục,… và các yêu cầu nâng cao là sự chú ý của khách
hàng đến trang web của doanh nghiệp, khuyến khích họ khám phá trang chủ, tạo ra
những tiện ích cho họ khi sử dụng trang chủ của doanh nghiệp và từ đó khuyến
khích khách hàng để họ sẵn lòng cung cấp địa chỉ thư điện tử của họ cho doanh
nghiệp. Để làm được chuyện này, các doanh nghiệp cần lưu ý nghiên cứu các đặc
tính nhân khẩu học, như: tuổi tác, mức thu nhập trung bình, sở thích, phong cách
sống, quan hệ gia đình, xã hội.
Để có thể hoàn tất bước này doanh nghiệp phải tiến hàng đồng thời với bước
nghiên cứu đặc điểm dân cư của khu vực EU (nội dung 3.2.4) và song song với các
hoạt động quảng cáo đã được trình bày trong phần 3.2.1 và 3.2.2. Nguyên nhân của
việc này là do tiến hành nghiên cứu đặc điểm dân cư đòi hỏi phải tiến hành trong
khoảng thời gian dài, tối thiểu là 2 năm,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Tăng cường hoạt động quảng cáo thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dệt may Việt Nam vào thị trường EU.pdf