MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Kết quả nghiên cứu
6. Kết cấu của luận văn
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. 1 Khái quát về nợ xấu của NHTM.
1.1.1 Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1 Khái niệm NHTM.
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.2 Nợ xấu của NHTM.
1.1.2.1 Khái niệm nợ xấu
1.1.2.2 Phân loại nợ xấu
1.2 Quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.1 Khái niệm quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu
1.2.2.1 Xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu
1.2.2.2 Xác định nợ xấu
1.2.2.3 Xử lý nợ xấu
1.3 Nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu trong hoạt động cho vay của NHTM.
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.2 Nhân tố khách quan
1.4. Biện pháp và cơ sở pháp lý để xử lý nợ xấu.
1.4.1 Biện pháp xử lý
1.4.2 Cơ sở pháp lý
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK HẢI PHÒNG
2.1 Khái quát về Agribank Hải Phòng
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank Hải Phòng.
2.1.2 Hoạt động chủ yếu của Agribank Hải Phòng
2.1.2.1 Huy động vốn
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu của Agribank Hải Phòng
2.2.1 Tình hình nợ xấu của Agribank Hải Phòng giai đoạn 2008-2010
2.2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Agribank Hải Phòng
2.2.2.1 Chỉ tiêu về nợ xấu
2.2.2.2 Xác định nợ xấu
2.2.2.3 Thực trạng xử lý nợ xấu
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Hải Phòng
2.3.1 Kết quả đạt được
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
2.3.2.2 Nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU AGRIBANK HẢI PHÒNG
3.1 Định hướng hoạt động cho vay của Agribank Hải Phòng trong thời gian tới.
3.1.1 Định hướng chung
3.1.2 Một số chỉ tiêu cụ thể
3.2 Giải pháp tăng cường nợ xấu tại Agribank Hải Phòng
3.2.1 Đảm bảo chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ
3.2.2 Nâng cao trình độ và vai trò của các bộ quản trị rủi ro tín dụng
3.2.3 Xây dựng hệ thống thông tin nợ xấu
3.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát bảo đảm tính tuân thủ
3.2.5 Xây dựng quy trình xử lý nợ xấu khoa học, thống nhất
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
2.1. Kiến nghị với Agribank Việt Nam
2.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
2.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
2.4. Kiến nghị đối với Khách hàng
88 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4903 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường năng lực quản lý nợ xấu tại Agribank Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng vốn trong 3 năm của chi nhánh khá đa dạng và có sự biến động qua các năm, trong giai đoạn 2006 – 2010, năm 2009 có nguồn vốn huy động giảm, và cũng là năm duy nhất từ ngày thành lập nguồn vốn huy động giảm, nguyên nhân là do suy thoái kinh tế thế giới và nền kinh tế đất nước bị ảnh hưởng nặng nề, tuy nhiên tiền gửi dân cư vẫn tăng và tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2010 nguồn vốn chi nhánh tăng 886 tỷ, tỷ lệ 24,5%, so với mặt bằng huy động vốn trên địa bàn Hải Phòng (18%) là khá cao, nguồn vốn nội tệ và nguồn vốn có kỳ hạn ngắn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn. Trong cơ cấu nguồn vốn thì phát hành giấy tờ có giá luôn có xu hướng giảm, đặc biệt trong cơ cấu nguồn vốn tại chi nhánh không có tiền gửi, tiền vay của các tổ chức tín dụng.
Tiền gửi dân cư: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn huy động và có sự tăng trưởng mạnh qua các năm, vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là nguồn vốn chủ lực cung ứng cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Năm 2010 là một năm đầy khó khăn và có nhiều biến động đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM, tuy nhiên với uy tín của mình và lòng tin của dân cư đối với thương hiệu Agribank mà lượng vốn huy động tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh vẫn đạt tốc độ tăng trưởng 29,8% so với năm 2009, cao hơn tốc độ tăng của tổng vốn huy động.
Tiền gửi các tổ chức kinh tế: Do ưu điểm về mạng lưới và truyền thống tại Agribank Hải Phòng ngoài tiền gửi của các doanh nghiệp hoạt động thương mại, sản xuất kinh doanh còn có tiền gửi thanh toán của Kho bạc nhà nước và Bảo hiểm xã hội, lượng vốn này có ưu điểm lãi suất thấp, tính ổn định cao và góp phần giảm lượng tiền mặt trong lưu thông.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Những năm gần đây nền kinh tế nước ta không ổn định, điều này có thể phản ánh thông qua lãi suất huy động kỳ càng ngắn lãi suất càng cao, kỳ càng dài lãi suất càng thấp để tránh rủi ro về lãi suất ngân hàng, điều này dẫn đến khả năng đáp ứng các dự án vay vốn trung và dài hạn ngày càng khó khăn. Agribank Hải Phòng không năm ngoài tình hình chung đó, nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất, các kỳ hạn mà khách hàng ưu thích nhất trong những năm qua chủ yếu là từ 1-3 tháng.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng của chi nhánh chủ yếu là hoạt động cho vay và bảo lãnh đối với nền kinh tế. Các nghiệp vụ mua - bán vốn trên thị trường liên ngân hàng, đầu tư, kinh doanh ngoại tệ... đều được tập trung về cơ quan Hội sở. Agribank Hải Phòng qui định việc quản lý vốn tập trung trên toàn hệ thống nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cũng như điều tiết vốn, đảm bảo khả năng thanh khoản và hiệu quả kinh doanh vốn. Theo đó, vốn để đáp ứng nhu cầu của hoạt động tín dụng sẽ là vốn đi mua lại của Hội sở với mức chênh lệch giữa lãi suất bán và mua được qui định theo từng thời kỳ khác nhau cho từng kỳ hạn cho vay.
Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng và luôn tạo ra thu nhập chủ yếu của chi nhánh trong suốt nhiều năm qua.
Bảng 2: - Kết quả hoạt động cho vay
Đơn vị: tỷ đồng
Tổng dư nợ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
So sánh (%)
09/08
10/09
09/08
10/09
1. Dư nợ ngắn hạn
1.149
1.545
2.042
2.702
3.445
32,3
27,5
32,3
27,5
2. Dư nợ TDH
1.037
1.203
1.197
1.115
1.120
-7
0,5
-7
0,5
Tổng cộng
2.456
2.748
3.239
3.817
4.565
17,8
19,6
17,8
19,6
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006-2010)
Biểu đồ 4: - Kết quả hoạt động cho vay
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008,2009,2010)
Nhìn chung, hoạt động cho vay có sự tăng trưởng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trung dài hạn qua các năm có xu hướng giảm, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm. Nguyên nhân chủ yếu là do cơ cấu nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn ngắn hạn để đảm bảo an toàn thanh khoản thì hạn chế cho vay trung và dài hạn, NHNN khống chế tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tối đa 30%, và do đối tượng đầu tư của Agribank Hải Phòng là hộ sản xuất kinh doanh, chăn nuôi lợn, gà, cây trồng ngắn hạn chu kỳ sản suất kinh doanh chủ yếu là ngắn hạn. Đặc biệt biệt năm 2010 để khắc phục suy thoái kinh tế, thực hiện chủ trương của Đảng về chính sách tam nông, chỉ đạo của Chính phủ về đảm bảo an sinh xã hội Agribank Hải Phòng được cấp 200 tỷ vốn bằng nguồn tái cấp vốn của NHNN để cung ứng tín dụng cho bà con nông nghiệp, nông thôn, nông dân, nguồn vốn này là nguồn trung hạn đã giải quyết nhu cầu vốn để đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, xây dựng trang trại, mua máy móc cơ khí nông nghiệp để phát triển kinh tế xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn.
Bên cạnh cho vay, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh cũng có sự tăng trưởng khá.
Bảng 3: - Kết quả hoạt động bảo lãnh
Đơn vị: triệu đồng
Tổng GT bảo lãnh
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
% 07/06
% 08/07
% 09/08
% 10/09
1. Bảo lãnh dự thầu
4.128
7.354
9.120
10.755
17.643
78
24
17,9
64
2. Bảo lãnh TH HĐ
20.145
27.333
37.988
42.642
51.070
36
39
12,3
19,8
3. Bảo lãnh T.toán
13.457
19.876
28.240
40.348
170.310
48
42
42,9
322
4. Bảo lãnh khác
1.296
1.817
2.672
5.441
4.007
40
47
103,6
26,4
TC (1+2+3+4)
39.026
55.380
78.020
99.186
243.030
42
41
27,1
145
Thu phí bảo lãnh
534
796
1.252
1.346
4.495
49
57
7,5
234
(Nguồn: Cân đối ngoại bảng năm 2006 – 2010)
Biểu đồ 5: - Kết quả hoạt động bảo lãnh
Tổng giá trị bảo lãnh tăng đều qua các năm, đặc biệt năm 2010 tăng đột biến đến 145% so với năm 2009, chủ yếu là bảo lãnh cho các doanh nghiệp thực hiện thi công các công trình xây lắp Công ty TNHH Sơn Trường, Công ty xi măng Hải Phòng, Kayang, Công ty TNHH Thâm Việt …. Thu phí bảo lãnh năm sau cao hơn nhiều so với năm trước, tuy nhiên giá trị trong tổng thu nhập thì bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ, năm 2010 chiếm tỷ trọng 3% trong tổng thu.
Nhìn chung, hoạt động bảo lãnh của chi nhánh phát triển tương đối tốt và làm gia tăng đáng kể doanh thu từ những hoạt động ngoài cho vay của chi nhánh theo đúng mục tiêu của NHTM hiện đại, song so với yêu cầu và thực tế thì chưa đạt.
2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Hơn 20 năm đi vào hoạt động, Agribank Hải Phòng đã tạo dựng được hình ảnh và uy tín nhất định đối với khách hàng trong và ngoài địa bàn Hải Phòng. Cùng với sự gia tăng của hoạt động cho vay, bảo lãnh thì các dịch vụ thanh toán của ngân hàng cũng được phát triển mở rộng. Doanh thu từ dịch vụ thanh toán L/C, chuyển tiền, chi trả lương hộ, kiểm đếm có sự gia tăng vượt bậc, từ 2.612 triệu đồng năm 2008 lên đến 5.780 triệu đồng năm 2009 và đến năm 2010 là 8.992 triệu đồng, tăng 56% so với năm 2009. Sự gia tăng doanh thu từ dịch vụ là một tín hiệu đáng mừng đối với mục tiêu tăng trưởng lợi nhuận ổn định, an toàn và hiệu quả.
Hoạt động thanh toán qua ATM: đến hết năm 2008 chi nhánh mới phát hành được trên 35.018 thẻ ATM , đến năm 2009 là 74.453 thẻ và đến cuối năm 2010 là trên 109.000 thẻ. Agribank Hải Phòng là đơn vị có số máy ATM lớn nhất trên địa bàn Hải Phòng, gồm 38 máy ATM được phân bố rộng đều khắp thành phố Hải Phòng ở tất cả các quận, huyện, khu vực. Số thẻ hoạt động thực sự chiếm tỷ trọng khoảng 90% với mức dư bình quân trên tài khoản thấp (dưới 2,5 triệu đồng/tài khoản), hiện tại ATM có thể chi trả lương cho CBCNV, cán bộ hưu trí hàng tháng, thành toán tiền điện, nước, điện thoại, cáp truyền hình, mua hàng siêu thị ….hầu hết thẻ được phát hành miễn phí và thực hiện miễn phí dịch vụ trong một khoảng thời gian ban đầu thường là 12 tháng. Vì thế, ở giai đoạn đầu hoạt động này hiện chưa phát huy tác dụng và chưa có thu nhập đủ để bù đắp chi phí. Tuy niên, việc mở rộng dịch vụ thẻ ATM sẽ tạo được hình ảnh tốt đối với khách hàng và có điều kiện để quảng bá hình ảnh Agribank, tạo tiền đề để phát triển các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng. 2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Hải Phòng
2.2.1. Tình hình nợ xấu tại Agribank Hải Phòng giai đoạn 2008 – 2010
Nợ xấu tại Agribank Hải Phòng giai đoạn 2006 – 2008 có nhiều biến động, cả về tổng dư nợ cũng như tỷ trọng giữa các nhóm nợ, trước tiên ta xem xét thực trạng nợ xấu của chi nhánh dưới góc độ là các khoản nợ đang được theo dõi tại nội bảng, cụ thể:
Bảng 4: - Cơ cấu dư nợ nội bảng theo nhóm nợ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
DN nhóm 1
2.236
91
2.548
93
2.904
89,6
3.524
92,3
4.364
95,5
DN nhóm 2
127
5
135
5
241
7,4
168
4,4
127
2,7
DN nhóm 3
33
1,3
21
0,7
23
0,7
28
0,7
9
0,2
DN nhóm 4
20
0,8
15
0,5
22
0,7
13
0,3
7
0,2
DN nhóm 5
40
1,9
29
0,8
49
1,6
80
2,3
58
1,4
Tổng cộng
2.456
100
2.748
100
3.239
100
3.817
3.817
4.565
100
(Nguồn: Báo cáo Phân loại nợ và trích lập DPRR - Phòng TD các năm 2006 – 2010)
Biểu đồ 6: - Cơ cấu dư nợ nội bảng (đơn vị: tỷ đồng)
Bảng 5: - Nợ xấu nội bảng
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
DN nhóm 3
33
35
21
32
23
25
28
23
9
12
DN nhóm 4
20
22
15
23
22
23
13
11
7
9
DN nhóm 5
40
43
29
45
49
52
80
66
58
79
Tổng cộng
93
100
65
100
94
100
121
3.817
74
100
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng - Phòng TD các năm 2006 – 2010)
Biểu đồ 7: - Nợ xấu nội bảng (tỷ đồng)
Năm 2006 tổng dư nợ xấu(nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 93 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,8% trên tổng dư nợ, năm 2007 là 65 tỷ đồng, tỷ lệ 2,4%, năm 2008 là 94 tỷ đồng, tỷ lệ 2,9% tổng dư nợ nội bảng, năm 2009 là 121 tỷ, tỷ lệ 3,1%, năm 2010 còn 74 tỷ, tỷ lệ 1,6% thấp hơn nhiều so mặt bằng chung của các tín dụng trên địa bàn Hải Phòng năm 2010 (2,7%), điều này phản ánh chất lượng tín dụng của Agribank Hải Phòng đã có chuyển biến tốt hơn. Trong 3 nhóm nợ 3,4,5 nhóm 5 có tỷ trọng cao nhất là do khách hàng có nhiều khoản vay thì chỉ cần 1 khoản vay ở nhóm 5 là các khoản khác cũng tự động chuyển nhóm năm và năm 2009 có nợ xấu cao nhất, lý do là năm 2009 do khủng hoảng kinh tế thế giới, kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng nặng nề, các khoản vay ký hợp đồng với lãi suất cố định, khi mặt bằng lãi suất thay đổi và khả năng cung ứng tín dụng bị siết chặt nhiều khách hàng chấp nhận để quá hạn để có vốn kinh doanh và lãi suất quá hạn (bằng 150% lãi suất thông thường) vẫn thấp hơn lãi suất vay mới.
Mặc dù nợ xấu được theo dõi tại nội bảng năm 2010 giảm nhiều, tỷ lệ nợ xấu thấp, tuy nhiên tỷ trọng nợ xấu nhóm 5 vẫn cao và có nguy cơ tăng do tình hình kinh tế những tháng đầu năm 2011 có nhiều biến động. Tuy nhiên, con số dư nợ xấu tại nội bảng giảm xuống không đồng nghĩa với việc chất lượng của các khoản nợ phải thu từ phía khách hàng được nâng lên. Vì vậy, để đánh giá một cách toàn diện về tình hình nợ xấu tại Agribank Hải Phòng ta cần xem xét đến các khoản nợ được theo dõi tại ngoại bảng.
Bảng 6: - Cơ cấu dư nợ ngoại bảng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
% 07/06
% 08/07
% 09/08
% 10/09
Dư nợ ngoại bảng
88
101
144
158
194
15
43
17,9
64
Biểu đồ 8: - Dư nợ ngoại bảng (tỷ đồng)
(Nguồn: Cân đối ngoại bảng năm 2006 – 2010)
Nợ ngoại bảng đã được xử lý bằng quỹ DPRR đến cuối năm 2206 là 88 tỷ đồng, năm 2007 là 101, năm 2008 là 144 tỷ đồng, năm 2009 là 158 tỷ đồng, năm 2010 là 194 tỷ, tăng 22,7% so với năm 2009 trong đó nợ khó không thể thu là 178 tỷ đồng, bao gồm:
- Nợ Công ty vàng bạc đá quý Hải Phòng giải thể chuyển sang là 29 tỷ đồng, đây là khoản nợ không có đủ cơ sở pháp lý do hồ sơ, thủ tục bảo đảm tiền vay không hợp lệ, hợp pháp để phát mại, thu hồi hoặc khách hàng không nhân nợ nên thiếu căn cứ đòi nợ.
- Nợ nhận bàn giao của Sở kinh doanh hối đoái , không còn con nợ hoặc không có tài sản đảm bảo để xử lý thu hồi nợ, tổng số 56 tỷ đồng, cụ thể Công ty SXVLXD Hải Phòng 10,8 tỷ đồng, HTX CP Liên Hương 8 tỷ đồng, Công ty TNHH Minh Phượng 6,4 tỷ đồng, Công ty TNHH Hồng Hải Bình 6 tỷ đồng, Công ty TNHH Phúc Hưng 5,6 tỷ đồng, Công ty TNHH Phúc Thịnh 4,2 tỷ đồng và một số khách hàng là cá nhân.
- Nợ phát sinh tại Agribank Hải Phòng là 93 tỷ đồng, chủ yếu các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước, vay không có tài sản bảo đảm, đang cơ cấu lại do chuyển đổi mô hình, chuyển đổi chủ sở hữu, giải thể hoặc phá sản.
Qua biểu đồ 8 cho thấy, dư nợ ngoại bảng tại 31/12/2010 tăng 22,7% so với năm 2009, tương ứng tăng 36 tỷ đồng. Như vậy, mặc dù nợ xấu tại nội bảng đã giảm 47 tỷ đồng nhưng thực chất tổng nợ xấu của chi nhánh chỉ giảm được 11 triệu đồng, thay vào đó là việc gia tăng các khoản nợ ít có khả năng thu hồi 36 tỷ (nợ theo dõi ngoại bảng). .
Tổng nợ xấu của chi nhánh đã có xu hướng giảm xuống, đây là một tín hiệu đáng mừng nhất là trong tình hình nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng giai đoạn năm 2010 gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, các khoản nợ ít có khả năng thu hồi lại có xu hướng tăng cao, buộc ngân hàng phải bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro, điều này sẽ trực tiếp ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, nợ xấu đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro không có dấu hiệu giảm xuống cho thấy công tác quản lý nợ xấu của Chi nhánh còn chứa đựng nhiều bất cập.
Đến cuối năm 2010, tình hình nợ xấu được theo dõi tại ngoại bảng chia theo thời gian phát sinh như sau:
Bảng 7: - Nợ ngoại bảng chia theo thời gian phát sinh
Đơn vị: Tỷ đồng
Thời gian xử lý bằng quỹ DPRR
Dư nợ tại 31/12/2010
Tỷ trọng (%)
- Trước năm 2005
89
46
- Năm 2005+2006
56
29
- Năm 2007
26
13
- Năm 2008
23
12
Tổng
194
100
(Nguồn: Phòng TD – Chi nhánh Hải Phòng)
Qua đây cho thấy phần lớn các khoản nợ đang được theo dõi tại ngoại bảng đều có thời gian phát sinh từ trước năm 2006 (tỷ trọng 46%), công tác xử lý, thu hồi nợ đã xử lý bằng quỹ DPRR không có nhiều tiến triển, đối tượng nợ xử lý đưa ra ngoại bảng bao gồm nợ bàn giao từ Sở kinh doanh hối đoái NHNo Việt Nam, nợ của các Doanh nghiệp nhà nước, HTX nông nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình và không có tài sản bảo đảm.
Nhìn chung, với quan niệm về nợ xấu như đã trình bày, tình hình nợ xấu của Agribank Hải Phòng còn có xu hướng diễn biến theo chiều hướng bất lợi, khả năng thu hồi các khoản nợ suy giảm mạnh đối với cả các khoản nợ mới phát sinh và các khoản nợ đã được xử lý bằng quỹ dự DPRR. Trong điều kiện nền kinh tế có nhiều diễn biến bất lợi theo chiều hướng suy giảm như hiện nay, với tình hình nợ xấu của Chi nhánh hiện tại đặt công tác quản lý nợ xấu cần phải được thực hiện một cách nghiêm túc theo những chính sách nhất định và tăng cường hơn nữa công tác đánh giá, lựa chọn khách hàng nhằm ngăn chặn ngay từ đầu nợ xấu có thể phát sinh.
2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Agribank Hải Phòng
2.2.2.1. Chỉ tiêu về nợ xấu
Trên cơ sở chính sách rủi ro tín dụng của Agribank Hải Phòng, chi nhánh Hải Phòng đã xây dựng chỉ tiêu về nợ xấu đối với hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, cụ thể:
Kiểm soát tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ duy trì ở mức dưới 3%
Doanh số nợ xấu phát sinh không lớn hơn 50 tỷ đồng
Không để nợ xấu phát sinh đặc biệt là các khoản nợ thuộc ngành xây dựng, đóng tàu, các khoản vay tín chấp có nguồn trả nợ từ lương
Tập trung xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu phát sinh trước năm 2006
Chỉ tiêu về nợ xấu trên đã giúp định hướng cho cán bộ, nhân viên ngân hàng trong việc quản lý khoản vay, lập kế hoạch và triển khai các giải pháp xử lý nợ tập trung, hiệu quả.
2.2.2.2. Xác định nợ xấu
Từ năm 2006, Agribank Hải Phòng thực hiện phân loại nợ theo điều 6 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 v/v sửa đổi bổ sung QĐ 493, theo đó việc phân loại nợ chủ yếu dựa trên tiêu chí về thời gian khoản vay bị chậm trả hoặc khoản vay đã được cơ cấu. Sau khi Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho Agribank Hải Phòng được áp dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN vào Quý IV/2008, theo đó các khoản nợ được phân loại thành 5 nhóm nợ, cụ thể:
Nhóm 1- Nợ đủ tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn: bao gồm các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc phân định các khoản nợ vào 5 nhóm nợ nêu trên dựa vào kết quả đánh giá khách hàng, khoản vay theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Agribank Hải Phòng. Theo đó, việc xếp hạng tín dụng được thực hiện theo từng khách hàng (đối với các khách hàng là Doanh nghiệp có dư nợ trên 500 triệu đồng, Định chế tài chính) và thực hiện theo từng phương án vay vốn cụ thể (đối với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp có dự nợ dưới 500 triệu đồng) tại thời điểm xét duyệt cho vay và theo định kỳ hàng quý.
Agribank Hải Phòng đã thực hiện đánh giá, phân loại khách hàng và tình trạng các khoản nợ tại 31/12/2010 tương ứng theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ, cụ thể:
Bảng 8: - Phân loại nợ theo kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ
STT
Phân loại khách hàng
Số lượng khách hàng
Dư nợ (tỷ đ) tại 31/12/2010
Phân loại nợ
1
AAA
13
128
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn
2
AA
122
898
3
A
30.221
3,338
4
BBB
4.121
90
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý
5
BB
1.039
37
6
B
985
6
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn
7
CCC
10
3
8
CC
2
1
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ
9
C
101
6
10
D
15
58
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn
Tổng
36.629
4.565
(Nguồn: Phòng TD – Chi nhánh Hải Phòng)
Mặc dù các khoản nợ chỉ được phân chia thành 5 nhóm nợ tương ứng với khả năng thu hồi nợ và mức độ tổn thất nhưng việc phân loại khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ lại được phân chia chi tiết thành 10 nhóm khách hàng. Việc phân loại khách hàng như vậy sẽ giúp ngân hàng đánh giá khách hàng một cách chi tiết, dưới nhiều góc độ và theo các tiêu chí khác nhau. Từ đó có thể xác định được cụ thể mức độ ảnh hưởng của các chỉ tiêu đến kết quả xếp hạng tín dụng, giúp cho cán bộ tín dụng chủ động hơn trong việc quản lý khách hàng cũng như đề xuất các chính sách tín dụng, biện pháp xử lý, thu hồi nợ phù hợp.
Việc phân loại nợ trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ so với kết quả phân loại nợ theo điều 6 Quyết định Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 v/v sửa đổi bổ sung QĐ 493 có một số chênh lệch nhất định, cụ thể:
Bảng 9: - Kết quả phân loại nợ nội bảng tại 31/12/2010
STT
Chỉ tiêu
Phân loại nợ theo điều 7
Phân loại nợ theo điều 6
Chênh lệch
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
Tỷ trọng (%)
Dư nợ
+/- %
1
Dư nợ nhóm 1
4.364
95,6
4.360
95,5
-4
- 0,09%
2
Dư nợ nhóm 2
127
2,8
130
2,85
+3
+2,4%
3
Dư nợ nhóm 3
9
0,19
10
0,2
+1
+11,1%
4
Dư nợ nhóm 4
7
0,15
8
0,18
+1
+14,3%
5
Dư nợ nhóm 5
58
1,26
57
1,27
-1
-1,72%
Tổng cộng
4.565
100
4.565
100
(Nguồn: Phòng TD – Chi nhánh Hải Phòng)
Bảng 9 cho thấy việc phân loại nợ, xác định nợ xấu theo những tiêu chí khác nhau sẽ cho ta kết quả về tình hình nợ xấu khác nhau, từ đó sẽ ảnh hưởng tới việc đưa ra các chính sách quản lý nợ xấu cũng như đánh giá thực trạng tình hình nợ xấu của ngân hàng. Phân loại nợ xấu theo điều 6 do đánh giá chủ yếu dựa trên thời gian quá hạn của các khoản nợ nên chưa đề cập đến đối tượng khách hàng có tình hình kinh doanh gặp khó khăn hoặc đang có những yếu tố bất lợi trong nội tại nhưng lại chưa được biểu hiện thông qua khả năng thanh toán các khoản nợ do chưa đến kỳ hạn trả nợ. Vì vậy, nếu phân loại nợ theo điều 6 sẽ cho kết quả là các khoản nợ nhóm 2 tăng 2,4% so với phân loại nợ theo điều 7. Tuy nhiên, khi các khoản nợ đã bị quá hạn và được xác định là nợ xấu thì việc đánh giá, phân loại nợ theo điều 6 cho ra kết quả khắt khe hơn theo điều 7. Theo đó, một số khoản nợ mặc dù đã quá hạn trên 90 ngày nhưng kết hợp đánh giá với các tiêu chí khác như tình hình tài chính, các nhân tố về thị trường tiêu thụ, tổng quan nền kinh tế…thì kết quả là khách hàng cũng như khoản vay được đánh giá với mức độ rủi ro thấp hơn. Đối với các khoản vay bị suy giảm đáng kể khả năng thu hồi (nợ nhóm 4, nhóm 5) thì việc phân loại theo điều 6 hay điều 7 sẽ không có nhiều sự chênh lệch vì về cơ bản thời gian chậm trả của khoản vay nếu xem xét ở một khoảng thời gian đủ dài (từ 180 ngày trở lên) cũng đã phản ánh tương đối đầy đủ khả năng thanh toán nợ của khách hàng trong điều kiện có sự tác động tổng thể của các yếu tố khác.
Nhìn chung, trong quản lý nợ xấu việc xác định nợ xấu một cách chuẩn xác sẽ có tác động tích cực đến hoạch định chính sách quản trị rủi ro nói chung và chính sách quản lý nợ xấu nói riêng. Trên cơ sở tình hình nợ xấu đã được xác định, ngân hàng mới có thể đưa ra những biện pháp cũng như kế hoạch cụ thể cho công tác xử lý nợ xấu và kiểm soát nợ xấu ở một mức độ nhất định, phù hợp với chính sách quản trị rủi ro đã đề ra.
2.2.2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu
Để công tác xử lý nợ xấu đạt kết quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, việc phân tích, đánh giá và tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh nợ xấu trước khi tiến hành các biện pháp xử lý là cần thiết. Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân khách quan thì có thể áp dụng các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc, cơ cấu các khoản nợ nếu đánh giá khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả. Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng thì cần phải áp dụng ngay từ đầu những biện pháp mạnh hơn như xiết nợ, xử lý tài sản bảo đảm hay sử dụng công cụ pháp lý nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí.
Với quan điểm xử lý nợ xấu như trên, Agribank Hải Phòng đã tiến hành xử lý nợ xấu, cụ thể:
*/ Đôn đốc thu hồi nợ
Việc đôn đốc thu hồi nợ luôn được thực hiện thường xuyên đối với tất cả các khoản nợ của chi nhánh. Với sự hỗ trợ của hệ thống phần mềm của hệ thống IPCAS, định kỳ hàng tháng, hàng tuần cán bộ tín dụng lập danh sách các khoản vay đến hạn thanh toán và thông báo khách hàng để chủ động làm việc với khách hàng. Vì vậy, những khoản nợ xấu phát sinh hầu như không có tình trạng do khách hàng quên hoặc nhầm lịch trả nợ. Việc đánh giá xếp hạng tín dụng nội bộ đã giúp ngân hàng chủ động theo sát tình hình khách hàng, nhắc nhở và đôn đốc đối với những khoản vay chưa đến hạn nhưng khách hàng được phân loại vào nhóm có rủi ro về khả năng thanh toán nợ cao. Đối với những khoản nợ xấu đã thực sự phát sinh thì việc đôn đốc khách hàng không chỉ dừng lại ở liên lạc qua điện thoại mà cán bộ tín dụng tiến hành gặp trực tiếp khách hàng và kiểm tra, đánh giá tình hình kinh doanh hiện tại, nắm bắt các nguồn thu để thu hồi nợ, tránh trường hợp khách hàng có nguồn tiền nhưng lại sử dụng vào những mục đích khác.
*/ Tái cơ cấu các khoản nợ
Biện pháp này chỉ được chi nhánh sử dụng trong trường hợp cán bộ tín dụng nắm bắt được tình hình khách hàng và kiểm soát được hoạt động kinh doanh của họ thông qua những phương án kinh doanh chắc chắn có hiệu quả.
Thực tế việc gia hạn nợ tại chi nhánh theo chiều hướng ngày càng thắt chặt, đặc biệt là dưới tác động không mấy thuận lợi của nền kinh tế vĩ mô trong năm vừa qua. Năm 2006 thực hiện gia hạn nợ 86 tỷ đồng, năm 2007 thực hiện gia hạn nợ 113 tỷ đồng, năm 2008 thực hiện gia hạn nợ 111 tỷ đồng, năm 2009, thực hiện gia hạn là 86 tỷ đồng, giảm 25 tỷ đồng so với năm 2008. Thời gian gia hạn là từ ba đến sáu tháng. Trong thời gian gia hạn, chi nhánh thường xuyên nắm bắt tình hình khách hàng, hoạt động kinh doanh, làm việc trực tiếp với phía đối tác của khách hàng và quản lý doanh thu, do vậy đã thu hồi được một phần khoản nợ xấu đã được gia hạn trong năm.
Có thể thấy việc gia hạn nợ sẽ đem lại hiệu quả nhất định trong công tác xử lý nợ xấu, không chỉ giảm bớt gánh nặng chi phí vốn cho doanh nghiệp (mức lãi suất gia hạn được tính bằng 120% lãi suất cho vay tại thời điểm gia hạn nhưng không vượt quá lãi suất cho vay tối đa theo quy định của Ngân hàng nhà nước, mức lãi suất phạt quá hạn được tính bằng 150% lãi suất cho vay tại thời điểm gia hạn) mà quan trọng hơn, khách hàng sẽ thấy được thiện chí và quan điểm chia sẻ khó khăn của ngân hàng, từ đó tác động tích cực đến tinh thần hợp tác và cam kết trả nợ của khách hàng. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến mức độ và thời gian thu hồi nợ trong công tác xử lý nợ xấu.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã xem xét và thực hiện cấp thêm vốn đối với một số khách hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thép, thép phế liệu. Với nhận định thị trường thép nửa cuối năm 2008 gặp khó khăn, tuy nhiên đây là mặt hàng thiết yếu góp phần thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế nên sẽ phục hồi dần trong thời gian tới nên việc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan van tot nghiep.doc
- Tom tat luan van.doc