MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thử nghiệm kiểm soát trong Kiểm toán Báo cáo tài chính
1. Thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính
2. Các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát
3. Đặc điểm vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong các giai đoạn kiểm toán tài chính
Chương 2: Áp dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam
1. Giới thiệu chung về Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO)
2. Thử nghiệm kiểm soát áp dụng trong hoạt động kiểm toán tài chính tại khách hàng do VACO thực hiện
Chương 3 : Một số nhận xét và ý kiến đóng góp về việc vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính tại VACO
1. Một số nhận xét về việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát ở VACO
2. Một số ý kiến đề xuất nhằm tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính tại VACO
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1
93 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3213 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tăng cường vận dụng thử nghiệm kiểm soát trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nhân tố góp phần to lớn vào sự thành công của Công ty.
Hệ thống kiểm toán AS/2 là được thiết kế dựa trên công nghệ kiểm toán do DTT chuyển giao, kết hợp với những điều chỉnh phù hợp với các đặc thù trong kiểm toán tại Việt Nam. Trên nguyên tắc, Hệ thống kiểm toán AS/2 được xây dựng với 3 bộ phận cơ bản là: Phương pháp kiểm toán AS/2, Hệ thống hồ sơ kiểm toán và Phần mềm kiểm toán AS/2.
Hệ thống phương pháp kiểm toán được hiểu là hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, thủ thuật được kiểm toán viên vận dụng trong quá trình thực hiện một cuộc kiểm toán nói chung. Theo đó, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được khái quát với 6 bước được áp dụng trong 3 giai đoạn:
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Bước 1: Những công việc thực hiện trước khi kiểm toán.
Bước 2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Bước 3. Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể
Giai đoạn thực hiện kiểm toán:
Bước 4. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Bước 5. Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo
Bước 6. Công việc thực hiện sau khi kiểm toán.
Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được thiết kế dựa trên nguyên tắc tiếp cận dựa vào rủi ro. Điểm xuất phát của phương thức này là việc xác định dựa vào mức rủi ro chung mà kiểm toán viên sẵn sàng chấp nhận khi hình thành ý kiến kết luận của mình. Nói cách khác, việc đánh giá đúng và bao quát được các rủi ro, từ đó tiến hành các thủ tục kiểm toán, các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp được coi trọng và là cơ sở của hệ thống phương pháp. Việc đánh giá, kiểm soát và xử lý rủi ro là công việc được thực hiện xuyên suốt các cuộc kiểm toán nói chung.
Mục đích của đánh giá và kiểm soát rủi ro ở giai đoạn tìm hiểu bước đầu về khách hàng (trước khi kiểm toán) nhằm hướng tới quyết định có thực hiện cuộc kiểm toán hay không, và nếu có thì sẽ xây dựng một chương trình, kế hoạch kiểm toán phù hợp với rủi ro dự kiến ban đầu. Dựa trên kết quả về đánh giá rủi ro đó, công ty, cụ thể là Ban Giám đốc, chủ nhiệm kiểm toán sẽ dự kiến nhóm kiểm toán viên cùng các trợ lý, thảo luận với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng.
Khi thực hiện lập kế hoạch, phương pháp tiếp cận theo rủi ro vẫn tiếp tục được thực hiện với việc tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu môi trường kiểm soát, thu thập các thông tin ban đầu để đánh giá rủi ro bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát. Thông qua rủi ro dự kiến, kiểm toán viên sẽ thực hiện phân tích tổng quát, xác định mức trọng yếu, trên cơ sở đó xác định phạm vi cần tập trung kiểm toán, mức độ sai sót có thể chấp nhận được của các thông tin trình bày trên báo cáo. Thông thường, các rủi ro được đánh giá với từng phần hành cụ thể như phần hành tiền mặt, phần hành tài sản cố định,...khi lập kế hoạch kiểm toán cụ thể. Với mỗi mức độ rủi ro được xác định, kiểm toán viên ước lượng độ tin cậy, tính toán mức trọng yếu, thiết lập ma trận định hướng nhằm dự kiến qui mô kiểm tra chi tiết. Như vậy, với phương pháp tiếp cận theo rủi ro, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 cho phép kiểm toán viên chọn mẫu kiểm tra chi tiết và thực hiện kế hoạch kiểm toán với độ tin cậy cao nhất.
Trong các giai đoạn tiếp theo của cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện theo các nội dung của kế hoạch kiểm toán, thực hiện các biện pháp kĩ thuật để thu thập bằng chứng. Tuy nhiên, với cơ sở của phương pháp là tiếp cận theo rủi ro, kiểm toán viên trong quá trình tiến hành thực hiện và kết thúc kiểm toán luôn phải quan tâm tới rủi ro, đảm bảo bao quát rủi ro ở mức độ cao nhất. Từ đó, kiểm toán viên có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm toán phù hợp thực tiễn.
Khi kết thúc, kiểm toán viên phải soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập báo cáo, soát xét cuộc kiểm toán lập báo cáo kiểm toán phù hợp phản ánh chính xác thực trạng doanh nghiệp. Đồng thời, do đặc thù tiếp cận theo rủi ro, trong môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường, với mục tiêu duy trì khách hàng, đảm bảo uy tín và chất lượng hoạt động kiểm toán, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 được thiết kế có bổ sung thêm 1 bước, đó là những công việc thực hiện sau khi kiểm toán nhằm đánh giá chất lượng cuộc kiểm toán, giữ mối quan hệ thường xuyên với khách hàng, nắm bắt kịp thời các thông tin về sự thay đổi của khách hàng ...để có thể bao quát tối đa rủi ro cho những năm kiểm toán tiếp theo.
Trong quá trình tồn tại và phát triển, Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2 mà Công ty áp dụng đóng vai trò quan trọng quyết định tới chất lượng của các cuộc kiểm toán do Công ty thực hiện. Với phương pháp tiếp cận theo rủi ro, hệ thống đã hạn chế tối đa những rủi ro kiểm toán, những bất lợi về nghiệp vụ ảnh hưởng tới uy tín của công ty, đảm bảo chất lượng hoạt động. Tuy nhiên, để áp dụng Hệ thống phương pháp AS/2 trong các cuộc kiểm toán, kiểm toán viên còn phải sử dụng Hệ thống hồ sơ kiểm toán - một bộ phận không thể thiếu trong Hệ thống kiểm toán AS/2.
Hệ thống hồ sơ kiểm toán được Công ty VACO cũng như các công ty kiểm toán và tư vấn tài chính khác xây dựng nhằm mục đích trợ giúp quá trình lập kế hoạch kiểm toán, lập các giấy tờ làm việc, xác định và kiểm tra các bước kiểm soát, lập báo cáo tài chính sau kiểm toán, lưu trữ các thông tin khác để giao dịch và phục vụ khách hàng.
Trên thực tế, hệ thống này của VACO được xây dựng gồm 2 bộ phận: hồ sơ kiểm toán thông minh (với sự hỗ trợ của phần mềm kiểm toán AS/2) và hồ sơ kiểm toán thông thường.
Hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần rút ngắn quá trình lập kế hoạch kiểm toán, đưa ra các khả năng rủi ro ở phần hành khi lập kế hoạch kiểm toán. Đồng thời, Hồ sơ kiểm toán thông minh cũng giúp kiểm toán viên thiết lập các giấy tờ làm việc phục vụ quá trình kiểm tra chi tiết. Mặc khác, hồ sơ kiểm toán chuẩn được thiết kế và quản lý bởi Phần mềm kiểm toán AS/2 cũng góp phần bảo đảm cho các kiểm toán viên nói riêng và Công ty nói chung có thể thực hiện áp dụng đúng phương pháp kiểm toán chuẩn DTT. Do vậy, Hồ sơ kiểm toán thông minh góp phần toàn cầu hoá phương pháp kiểm toán và mang lại hiệu quả cao trong các cuộc kiểm toán.
Tuy nhiên, việc áp dụng Hồ sơ kiểm toán thông minh vẫn có những giới hạn khi tiến hành áp dụng đối với công tác kiểm toán các ngành quá đặc biệt, đối với các cuộc kiểm toán có thời gian làm việc trực tiếp trên 15 ngày. Đồng thời, với các khách hàng lớn có sử dụng hệ thống mạng máy tính ở tầm vĩ mô hoặc đối với các khách hàng mà kế hoạch kiểm toán buộc phải quay vòng để kiểm tra các bước kiểm soát, Hồ sơ kiểm toán thông minh bộc lộ những hạn chế nhất định khi áp dụng. Chính vì vậy, bên cạnh hồ sơ kiểm toán thông minh, trong hệ thống hồ sơ kiểm toán của Công ty có một khối lượng không nhỏ các hồ sơ kiểm toán thông thường vẫn bảo đảm tính chất toàn cầu hoá và mang lại hiệu quả cao trong công việc.
Để thuận tiện cho công tác quản lý và thực hiện kiểm toán, Hệ thống hồ sơ kiểm toán của Công ty, bao gồm cả Hồ sơ kiểm toán thông minh và hồ sơ kiểm toán thường đều được xây dựng trên cơ sở hệ thống các chỉ mục chuẩn. Hệ thống chỉ mục liên quan đến thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và thực hiện tại Công ty được lưu trữ như sau:
Chỉ mục 1000: Lập kế hoạch kiểm toán
1500- Tìm hiểu các quy trình kế toán
Chỉ mục 4000: Hệ thống kiểm soát
4100- Kết luận về quá trình kiểm tra hệ thống kiểm soát
4200- Giảm thiểu các bước kiểm soát- Khu vực không có rủi ro
4300- Các bước kiểm soát thông qua hệ thống máy tính- Không có rủi ro cụ thể
4400- Kiểm soát các chu trình ứng dụng không có rủi ro cụ thể
Đối với các công ty kiểm toán trong đó có VACO, hồ sơ kiểm toán là nơi lưu trữ mọi thông tin về cuộc kiểm toán, có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình kiểm toán và liên quan trực tiếp tới phương pháp kiểm toán được áp dụng. Vì vậy, việc thực hiện sử dụng các giấy tờ làm việc, các văn bản khác của hồ sơ kiểm toán tại VACO phải tuân theo các thủ tục nhất định để vừa bảo đảm tính bí mật, vừa bảo đảm hiệu quả cao trong công tác kiểm toán.
Tuy nhiên, cùng với việc chuyển giao Hệ thống phương pháp kiểm toán AS/2, hãng kiểm toán DTT còn cung cấp cho VACO Phần mềm kiểm toán AS/2. Phần mềm kiểm toán này là công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện Phương pháp kiểm toán AS/2, đồng thời là nơi lưu trữ Hồ sơ kiểm toán thông minh. Bởi thế, Phần mềm kiểm toán AS/2 cũng là một bộ phận không thể thiếu của Hệ thống kiểm toán AS/2.
Mỗi công ty kiểm toán quốc tế thường có khuynh hướng kiểm toán nhất định, hệ thống tài liệu chung, cùng các phương pháp hỗ trợ đặc thù cho phép thực hiện dịch vụ đầy đủ và liên tục cho khách hàng ở mọi nơi trên thế giới. Chính sự kết hợp của các nhân tố này và các kĩ thuật cho phép đã tạo nên Audit System/2 (AS/2) - phần mềm kiểm toán đã được DTT đầu tư, nghiên cứu và triển khai thực hiện.
Với tư cách là thành viên chính thức của DTT, VACO đã được hỗ trợ, điều chỉnh phần mềm kiểm toán AS/2 phù hợp với môi trường kiểm toán ở Việt Nam. Từ đó, Công ty tiến hành áp dụng thành công phần mềm AS/2 trong các cuộc kiểm toán mà Công ty thực hiện. Các kĩ thuật của AS/2 giúp cho kiểm toán viên có thể thực hiện có hiệu quả nhất tất cả các giai đoạn của kiểm toán trên cơ sở các môđun có mối quan hệ chặt chẽ, có tác động hỗ trợ lẫn nhau:
- Môđun quản lý hồ sơ:
Bộ phận này quản lý tất cả các loại tài liệu chứa đựng trong AS/2, là điểm xuất phát và cũng là nơi kết thúc của quá trình sử dụng Phần mềm AS/2. Thông qua môđun này, các thành viên trong đoàn kiểm toán có thể chia sẻ thông tin với độ bảo mật và thống nhất cao thông qua nhiều hình thức như dùng thư điện tử, sử dụng đĩa mềm,...
- Bộ phận truy cập thông tin:
Các thông tin được lưu trữ trong bộ phận truy cập thông tin sẽ hỗ trợ kiểm toán viên trong đánh giá môi trường KSNB, cung cấp các thông tin về tình hình nội bộ doanh nghiệp, các thông tin tra cứu cần thiết mang tính nghề nghiệp, qui định có liên quan... để lập kế hoạch kiểm toán. Các thông tin sẽ tự động kết nối giữa các bộ phận làm tăng hiệu quả sử dụng của các bộ phận này.
- Phần hỗ trợ kiểm toán thông minh:
Bộ phận này hỗ trợ đắc lực kiểm toán viên đánh giá HTKSNB, đánh giá rủi ro và thiết lập chương trình kiểm toán cho các phần hành liên quan,... thông qua việc các biểu mẫu thông minh tự động phân tích và điều chỉnh tương ứng với các thông tin được thu thập đưa vào và yêu cầu thực tế của cuộc kiểm toán.
- Hệ thống giấy tờ làm việc:
Các giấy tờ điện tử là các văn bản hay bảng tính được thiết kế theo một số mẫu nhất định sử dụng cho quá trình kiểm toán và được bổ sung một số chức năng chuyên biệt nhằm hỗ trợ kiểm toán viên chuẩn bị và xem xét lại mọi thông tin như cho phép đối chiếu ngang các giấy tờ làm việc, đánh dấu và chú thích trên lịch trình kiểm toán chi tiết, ghi chú,...
- Bảng cân đối tài khoản:
Phần mềm có khả năng hỗ trợ kiểm toán viên trong xây dựng bảng cân đối tài khoản, thực hiện thử nghiệm phân tích khi kết thúc kiểm toán, dự kiến điều chỉnh kế hoạch kiểm toán,... phục vụ cho việc phân tích và báo cáo theo các cách khác nhau. Đồng thời, Phần mềm cũng thiết lập liên kết đặc biệt giữa các giấy tờ làm việc tạo nên sự thống nhất và tính toàn vẹn giữa các số liệu kế toán được trình bày riêng biệt ở các phần hành kế toán khác nhau.
- Thư mục câu hỏi:
Các thư mục câu hỏi tương ứng với các dữ liệu điện tử sẽ hỗ trợ kiểm toán viên khi khái quát hay trích dẫn các bản ghi chép để thu thập các chứng cứ nhất định, lựa chọn mẫu kiểm toán và trực tiếp đưa các kết quả này vào phân tích, lên cân đối thử và báo cáo.Trong một số trường hợp, thư mục cho phép tiến hành kiểm toán chi tiết toàn bộ một số phần hành cụ thể mà vẫn bảo đảm tính hiệu quả.
Cùng với một hệ thống các môđun được gắn kết chặt chẽ với nhau, phát huy tác dụng, phần mềm kiểm toán AS/2 là một bộ phận quan trọng, là công cụ thiết yếu để các kiểm toán viên tại VACO có thể thực hiện thành công các khâu của cuộc kiểm toán, áp dụng thành công phương pháp kiểm toán AS/2 trong thực tế và thực hiện thành công mọi hợp đồng kiểm toán.
Hệ thống kiểm toán AS/2 được xây dựng và áp dụng tại VACO là một Hệ thống kiểm toán mang những đặc thù riêng của Công ty, được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của lý thuyết kiểm toán vận dụng vào thực tiễn hoạt động của Việt Nam. Mặc dù trong thực tế, hệ thống chưa thể vận hành một cách tuyệt đối hoàn hảo, song nó đã phát huy được những ưu thế riêng so với các hệ thống kiểm toán khác đang được áp dụng. Bởi thế, Hệ thống kiểm toán AS/2 cùng với cơ cấu tổ chức quản lý có hiệu quả, đội ngũ nhân viên năng động và có trình độ là những nguyên nhân chủ yếu giúp VACO đạt được các thành công trong hoạt động kiểm toán nói riêng và trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn nói chung.
2. Thử nghiệm kiểm soát áp dụng trong hoạt động kiểm toán tài chính tại khách hàng do VACO thực hiện:
Mặc dù mới được thành lập và có quá trình phát triển hơn 10 năm, VACO đã xây dựng thành công một bộ máy quản lý có hiệu quả, đem lại chất lượng cao cho các cuộc kiểm toán. Việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát trong thực tiễn hoạt động kiểm toán tài chính tại VACO là một minh chứng cho điều này.
Tuy nhiên, do các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng rất rộng rãi trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán cũng như trong hầu hết các khoản mục được thực hiện kiểm toán nên trong các ví dụ minh hoạ dưới đây, chúng ta chỉ xem xét việc thiết kế và thực hiện thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và đối với hai chu trình kiểm toán có liên quan tới khoản mục: tiền và tài sản cố định được thực hiện kiểm toán. Các thử nghiệm kiểm soát được áp dụng đối với thủ tục kiểm soát liên quan đến các khoản mục khác của chu trình vẫn được thực hiện trong thực tế nhưng không được đề cập trong phạm vi Luận văn tốt nghiệp đại học này.
Hai khách hàng được nhóm kiểm toán của VACO áp dụng thử nghiệm kiểm soát được sử dụng làm ví dụ minh hoạ trong bản Luận văn này là Nhà máy ABC và Công ty Tư vấn đầu tư IIC.
Nhà máy ABC là đơn vị trực thuộc Công ty Phương Nam được thành lập theo Quyết định số 1412/QĐ-TCLĐ ngày 09/10/1995 của Bộ Công nghiệp. Trong đó, Công ty Phương Nam là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 420-CNN/TCLĐ ngày 29/4/1993 của Bộ Công Nghiệp. Để thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, Công ty đã xây dựng một số Nhà máy, Chi nhánh thực hiện hạch toán phụ thuộc theo phân cấp trên toàn quốc. Nhà máy ABC là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty, không có tư cách pháp nhân, hoạt động theo nguyên tắc hạch toán nội bộ, có con dấu để giao dịch theo phân cấp của Công ty Phương Nam. Hoạt động chính của Nhà máy là sản xuất các sản phẩm từ sữa như sữa tươi, sữa đặc có đường, sữa bột,...
Báo cáo tài chính kết thúc ngày 31/12/2001 của Công ty Phương Nam được VACO thực hiện kiểm toán vào tháng n/2002. Đây là năm kiểm toán đầu tiên của VACO đối với khách hàng Công ty Phương Nam, và cũng là năm đầu tiên Công ty Phương Nam thực hiện kiểm toán. Theo yêu cầu của Công ty Phương Nam, VACO sẽ thực hiện kiểm toán ở các Chi nhánh và Nhà máy trực thuộc, sau đó sẽ kiểm toán và hợp nhất kết quả tại Văn phòng. Tại các đơn vị trực thuộc như Nhà máy, khi kết thúc, nhóm kiểm toán sẽ phát hành Biên bản kiểm toán. Trong quá trình ký kết hợp đồng kiểm toán, Phó Giám đốc VACO đã phỏng vấn Ban Giám đốc Công ty Phương Nam và đánh giá có khả năng thực hiện kiểm toán tại Công ty và các đơn vị trực thuộc.
Khác với Nhà máy ABC, Công ty Tư vấn Đầu tư IIC là một Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện chức năng tư vấn đầu tư và nghiên cứu đổi mới công nghệ, chuyển giao tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất xi măng và các sản phẩm có xi măng. Bên cạnh đó, Công ty chịu trách nhiệm kiểm định các dự án đầu tư, thực hiện luận chứng kinh tế kĩ thuật, thiết kế và dự toán các công trình xây dựng các nhà máy xi măng. Năm kiểm toán 2002 là năm thứ 3 liên tiếp nhóm kiểm toán VACO thực hiện kiểm toán tại Công ty. Việc chấp nhận kiểm toán cho năm tài chính 2001 đã được VACO dự kiến và việc kí hợp đồng được thực hiện nhanh chóng trên cơ sở những kế hoạch đã được dự kiến.
Với những đặc điểm riêng có của mỗi khách hàng là Nhà máy ABC và Công ty IIC, các phương pháp thực hiện thử nghiệm kiểm soát được kiểm toán viên sử dụng trong thiết kế và áp dụng đã thể hiện tính linh động của kiểm toán viên trong từng điều kiện cụ thể của cuộc kiểm toán:
Thử nghiệm kiểm soát được thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán:
Sau khi được phân công, với kinh nghiệm từ những lần kiểm toán trước, trưởng nhóm kiểm toán chỉ phỏng vấn Trưởng phòng Kế toán - Tài chính của Công ty IIC qua điện thoại để chuẩn bị cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Kiểm toán viên không ghi chép lại nội dung của cuộc phỏng vấn. Kết quả của cuộc phỏng vấn được thể hiện trong Giấy tờ làm việc số 1400 - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng (mẫu số 4)
Sau những tìm hiểu và đánh giá ban đầu thông qua phỏng vấn, dựa trên cơ sở những hiểu biết sẵn có, kiểm toán viên nhận định Công ty không có sự thay đổi đáng kể ảnh hưởng đến kiểm toán trong năm 2001. Chính vì vậy, rủi ro kiểm toán được đánh giá chung ở mức trung bình.
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng - Công ty IIC 14003/4
Có thay đổi đáng kể nào có liên quan đến Bộ máy quản lý hay bộ máy kế toán của khách hàng không?
Có
Nếu Có, lý do (tóm tắt): Từ tháng 10 năm 2001, Phó Giám đốc Tài chính Vũ Văn Long lên thay thế Giám đốc cũ Phạm Nam Tuấn đã nghỉ hưu
Có sự thay đổi đáng kể nào trong tổ chức bộ máy kế toán của khách hàng không?
Không
Nếu Có, lý do (tóm tắt)
Đưa ra kết luận chung về bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
Kết luận
Sự thay đổi trong thành phần Ban Giám đốc không có ảnh hưởng trọng yếu đến cuộc kiểm toán năm hiện tại do chính sách quản lý của Công ty không có sự thay đổi đáng kể
Mẫu số 4: Giấy tờ làm việc - Chỉ mục 1400 (trích)
Bên cạnh phỏng vấn, kiểm toán viên của Công ty VACO đã thực hiện quan sát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Cụ thể, tại ngày 3/1/2002, kiểm toán viên đã quan sát việc thực hiện kiểm kê và cùng ký xác nhận Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt (mẫu số 5).
Thông qua xác minh tài liệu được cung cấp trong ngày 3/1 kiểm toán viên xác định ngày 29/12/2001, Công ty IIC cũng đã tiến hành kiểm kê và lập Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
Thông qua kết quả thực hiện hai thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên trình bày trên giấy tờ làm việc số 5641 với nhận định Công ty IIC đã thực hiện tốt thủ tục kiểm soát nội bộ liên quan đến số dư tiền mặt (xem mẫu số 6).
Khác với Công ty IIC, năm tài chính 2001 là năm đầu tiên VACO thực hiện kiểm toán đối với Nhà máy ABC. Vì vậy, để lập kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán không chỉ thực hiện phỏng vấn như với Công ty IIC.
Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt 5147
Khách hàng: Công ty IIC Ngày: 3/1/02
Kì kế toán kết thúc: 31/12/2001
___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Đại diện Công ty Kiểm toán Việt Nam :
Bà: Phạm Lê Anh Chức danh: Kiểm toán viên
Đại diện Công ty Tư vấn Đầu tư IIC :
Bà Lê Thị Hằng Chức danh : Kế toán trưởng
Bà Trần Thu Lam Chức danh: Thủ quỹ
Vào hồi 9h00 ngày 3/1/2002 đã cùng tiến hành kiểm kê quỹ tiền mặt như sau :
Số tiền mặt loại 100.000 đồng: 48 tờ 4.800.000đ
Số tiền mặt loại 50.000 đồng: 10 tờ 500.000đ
Số tiền mặt loại 20.000 đồng 01 tờ 20.000đ
Số tiền mặt loại 500 đồng 03 tờ 1.500đ
Số tiền mặt loại 200 đồng 01 tờ 200đ
Tổng số tiền mặt tại thời điểm kiểm kê 5.321.700 đ
Số tiền ghi bằng chữ : Năm triệu ba trăm hai mươi mốt ngàn bảy trăm đồng chẵn.
Thủ quỹ Kiểm toán viên Kế toán trưởng
Trần Thu Lam Phạm Lê Anh Lê Thị Hằng
Mẫu số 5: Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt của kiểm toán viên
Ngày 13/n/2002, Chủ nhiệm kiểm toán của VACO trực tiếp gặp gỡ Phó Giám đốc Tài chính của Nhà máy ABC. Tại Nhà máy, quá trình phỏng vấn được thực hiện giúp cho Chủ nhiệm kiểm toán có được những hiểu biết khái quát về HTKSNB của khách hàng và đã mô tả lại kết quả thu được trong giấy tờ làm việc chỉ mục 1400 - Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng (xem mẫu số 7) và chỉ mục 1500 - Tìm hiểu các quy trình kế toán.
Công ty kiểm toán Việt Nam 5141
Vietnam Auditing Company
Khách hàng: Công ty IIC Người lập: TSD Ngày: 23/n/02
Kì: 31/12/2001 Người soát xét: Ngày
Nội dung: Kiểm tra thủ tục kiểm soát tiền
___________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________________
Mục đích : Đánh giá việc thực hiện thủ tục kiểm soát đỗi với số dư tiền mặt cuối năm tại Công ty.
Công việc và Kết quả :
Kiểm tra biên bản kiểm kê quỹ của đơn vị (ngày 29/12/01)
Quan sát việc thực hiện kiểm kê quỹ .
Số tiền mặt tại thời điểm kiểm kê (9h ngày 3/1/02): 5.321.700 đ
Số tiền chi quỹ từ ngày 1 đến 3/1/02: 165.000đ
Số tiền thu quỹ từ ngày 1 đến 3/1/02: 0đ
Số tiền mặt tồn quỹ tại thời điểm 31/12/2001: 5.486.700đ khớp với số dư cuối kì trên Bảng cân đối kế toán
Kết luận :
Công ty thực hiện tốt thủ tục kiểm soát đối với số dư tiền mặt cuối năm.
Mẫu số 6: Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên- chỉ mục 5141
Đồng thời, để kiểm toán viên có được những thông tin chính xác về HTKSNB áp dụng tại các xưởng sản xuất, Phó Giám đốc nhà máy đưa đi tham quan. Thông qua quan sát thực địa, kiểm toán viên đánh giá khái quát về tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà máy. Những kết quả thu được thông qua quá trình quan sát cũng được kiểm toán viên thể hiện trên giấy tờ làm việc chỉ mục 1400 bên cạnh những kết quả thu được từ thủ tục phỏng vấn(xem mẫu số 7).
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng - Nhà máy ABC 14001/3
Mô tả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng:
Nhà máy được tổ chức với 5 phân xưởng chính:
- Xưởng S01: Sản xuất các loại sữa không hương vị
- Xưởng S02: Sản xuất các loại sữa chua, sữa tươi có hương vị đặc trưng
- Xưởng S03: Sản xuất các loại sữa đặc chủng cho trẻ em
- Xưởng S04: Sản xuất các loại sữa đặc, sữa bột và bột dinh dưỡng
-Xưởng đóng gói: Thực hiện đóng gói bao bì các thành phẩm
Bộ phận kiểm định nằm tại Nhà máy và tại Văn phòng chi nhánh của Công ty tại Hà Nội
Mẫu số 7: Giấy tờ làm việc - Chỉ mục 1400 (trích)
Khác với Công ty IIC, do đây là năm kiểm toán đầu tiên, vì vậy việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch tại Nhà máy ABC được thiết kế một cách đầy đủ hơn nhằm giúp kiểm toán viên có được những nét khái quát và toàn diện về HTKSNB của Nhà máy, phục vụ việc dự kiến chính xác rủi ro kiểm soát và thiết kế chương trình kiểm toán.
Tại nội dung phỏng vấn, kiểm toán viên đã áp dụng phương thức trực tiếp đối với Nhà máy ABC thay vì áp dụng phương pháp gián tiếp qua điện thoại như ở Công ty IIC. Phương thức trực tiếp kết hợp với quá trình quan sát giúp kiểm toán viên nắm vững hơn mọi vấn đề liên quan đến HTKSNB, giải đáp được mọi vấn đề đặt ra trong mẫu bảng câu hỏi về KSNB được thiết kế sẵn trong các chỉ mục 1400 và 1500. Ngược lại, với Công ty IIC, do đã mô tả từ các năm trước nên kiểm toán viên chỉ phỏng vấn gián tiếp để cập nhật thay đổi của HTKSNB, xem xét khả năng điều chỉnh mức rủi ro kiểm soát dự kiến và chương trình kiểm toán.
Về thủ tục quan sát, việc quan sát quá trình kiểm kê thực hiện trong giai đoạn lập kế hoạch tại Công ty IIC thực chất là việc thực hiện sớm một thử nghiệm kiểm soát được thiết kế trong chương trình kiểm toán. Chính vì vậy, kết quả của phương pháp quan sát này được kiểm toán viên lưu tại chỉ mục 5141 dành cho các thủ tục áp dụng trong giai đoạn thực hiện.
Thủ tục quan sát áp dụng tại Nhà máy ABC giúp kiểm toán viên đạt được sự hiểu biết về HTKSNB của khách hàng. Tuy nhiên, việc áp dụng phỏng vấn và quan sát chưa thể cung cấp cho kiểm toán viên đầy đủ các thông tin về HTKSNB. Vì vậy, bên cạnh việc áp dụng 2 phương pháp này, kiểm toán viên còn thực hiện xác minh tài liệu. Các tài liệu do Nhà máy cung cấp là cơ sở để kiểm toán viên thực hiện dự kiến nhóm kiểm toán thực hiện, cụ thể hoá các rủi ro dự kiến và lập chương trình kiểm toán.
Trên thực tế, có rất nhiều bản sao tài liệu được kiểm toán viên thu thập và lưu trữ trong hồ sơ kiểm toán với tư cách là những bằng chứng phục vụ việc mô tả HTKSNB của Nhà máy tại các chỉ mục1400 và 1500 như: bản sao Quyết định thành lập Nhà máy, Quy định hạch toán nội bộ của Công ty Phương Nam áp dụng với Nhà máy (mẫu số 8), Quy chế về tiền thưởng sáng kiến,...
Qui định về phân cấp hạch toán áp dụng cho các nhà máy trực thuộc
(từ ngày 1/1/1999)
1.Đối với nội dung tiền:
- Tại các nhà máy không được phép mở tài khoản tại ngân hàng. Các giao dịch liên quan tới Ngân hàng được thực hiện thông qua Chi nhánh.
- Mức dự trữ tiền mặt tối đa: 20.000.000 đồng
-Các khoản chi được phép thực hiện :
+ Chi trả tiền sữa tươi nông dân
+ Chi mua vật tư trị giá dưới 10.000.000 đồng
+ Chi hành chính phí, văn phòng phẩm dưới 5.000.000 đồng
+ Kí hợp đồng và chi sửa chữa nhỏ dưới 15.000.000 đồng
- Ngày 1 hàng tháng, kế toán lập dự trù chi tiêu gửi cho kế toán Công ty.
2. Đối với nội dung tài sản cố định:
Nhà máy chịu trách nhiệm theo dõi tài sản về mặt hiện vật, có trách nhiệm đánh giá và báo cáo kịp thời thực trạng tài sản với Công ty
Mẫu số 8: Giấy tờ làm việc của Kiểm toán viên- chỉ mục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1757.DOC