Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện cần giờ, thành phố Hồ Chí Minh

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục bảng biểu

Danh mục biểu đồ

Danh mục các hình vẽ, sơ đồ

MỞ ĐẦU.9

CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO

CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN . 18

1.1. Cơ sở lý luận về động lực làm việc. 18

1.1.1. Các khái niệm liên quan . 18

1.1.2. Bản chất của động lực làm việc . 21

1.1.3. Một số lý thuyết về động lực làm việc . 22

1.2. Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn . 32

1.2.1. Công chức và phân loại công chức . 32

1.2.2. Động lực làm việc của công chức. 33

1.2.3. Các phương thức tạo động lực làm việc cho công chức . 35

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tạo động lực làm việc cho công chức . 41

1.3.1. Các yếu tố thuộc về con người . 41

1.3.2. Các yếu tố thuộc về công việc . 44

1.3.3. Các yếu tố thuộc về tổ chức . 46

1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương về tạo động lực làm việc cho

công chức . 48

1.4.1. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng . 48

1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương . 49

1.4.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Cần Giờ . 51

Tiểu kết chương 1 . 52

pdf127 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 378 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện cần giờ, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; + Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm; + Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân đạo. - Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: 58 + Thực hiện các biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân ở địa phương; + Tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt; + Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hoá trên địa bàn huyện; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương. - Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác huấn luyện dân quân tự vệ; + Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ, giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; + Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương; + Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương; + Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội. - Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Ủy ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật về dân tộc và tôn giáo; 59 + Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao về các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt; + Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo; quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương; + Quyết định biện pháp ngăn chặn hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái những quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Trong việc thi hành pháp luật, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Chỉ đạo, tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; + Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, thị trấn thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, bảo vệ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; + Chỉ đạo việc thực hiện công tác hộ tịch trên địa bàn; + Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án theo quy định của pháp luật; + Tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra nhà nước; tổ chức tiếp dân, giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân; hướng dẫn, chỉ đạo công tác hoà giải ở xã, thị trấn. - Trong việc xây dựng chính quyền và quản lý địa giới hành chính, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: + Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; 60 + Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp trên; + Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động, tiền lương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp trên; + Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện; + Xây dựng đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua để trình cấp trên xem xét, quyết định. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân huyện Cần giờ a. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện. b. Cơ cấu tổ chức: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ bao gồm: - Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện - Phòng Nội vụ huyện - Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện - Phòng Tư pháp huyện - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện - Phòng Kinh tế huyện - Phòng Quản lý đô thị huyện - Phòng Y tế huyện - Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện - Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện - Phòng Văn hóa - Thông tin huyện - Thanh tra huyện 2.2. Khái quát về đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ 61 2.2.1. Về số lượng công chức Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ huyện, tổng số công chức các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện là 172 người. Trong đó số lượng công chức từng phòng cụ thể là: Bảng 2.1: Số lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ STT Phòng Tổng số công chức Số lƣợng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý 1 Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện 23 7 2 Phòng Nội vụ huyện 11 4 3 Phòng Tài nguyên – Môi trường huyện 19 4 4 Phòng Tư pháp huyện 9 3 5 Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện 12 4 6 Phòng Kinh tế huyện 14 3 7 Phòng Quản lý đô thị huyện 20 4 8 Phòng Y tế huyện 8 3 9 Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện 22 4 10 Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện 16 4 11 Phòng Văn hóa - Thông tin huyện 9 3 12 Thanh tra huyện 9 3 Tổng cộng 172 45 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 01/2017 ) Qua bảng số liệu trên ta thấy rằng trong tổng số 172 công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có 45 công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tương đối cao, chiếm 26,16%. Tỉ lệ này chiếm 62 hơn 1/4 tổng số công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đảm bảo tốt chỉ lãnh đạo, chỉ đạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2.2. Về giới tính, độ tuổi và thâm niên công tác 2.2.2.1. Cơ cấu giới tính Trong tổng số 172 công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thì tỉ lệ nam là 94 người, chiếm 54,65%, nữ là 78 người chiếm 45,35%. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ theo giới tính (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 1/2017) Qua phân tích trên cho thấy rằng, cơ cấu giới tính của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ có tỉ lệ nam và nữ chênh lệch nhưng không quá lớn, trong đó nam tương đối cao, chiếm tỉ lệ 54,65%; tỉ lệ nữ chỉ chiếm 45,35%. Điều này tạo điều kiện tốt cho sự sắp xếp, phân công công việc và sự hợp tác giữa công chức với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. 2.2.2.2. Cơ cấu tuổi Theo số liệu thống kê của Phòng Nội vụ Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tháng 01 năm 2017, cơ cấu độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ thể hiện như sau: 63 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 1/2017) Độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chiếm được chia thành 4 nhóm: dưới 31 tuổi, từ 31 đến 40 tuổi, từ 41 đến 50 tuổi, từ 51 đến 60 tuổi; trong đó: - Nhóm tuổi từ 31 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ 51%, cao nhất so với các nhóm tuổi khác, nhóm tuổi từ 31 đến 50 chiếm 73%, gần 1/3 số công chức đang công tác. Đây là độ tuổi có đầy đủ kinh nghiệm công tác, sức khỏe, cũng như bản lĩnh chính trị, là lực lượng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của tổ chức. - Nhóm tuổi dưới 31 tuổi chiếm tỉ lệ thấp, chỉ 13%. Đây thường là công chức vừa mới tốt nghiệp, thi tuyển vào các cơ quan, còn ít kinh nghiệm nhưng bù lại họ có được sự năng động, sáng tạo của tuổi trẻ, cùng với đó là khả năng tiếp thu nhanh, không ngừng học hỏi, ứng dụng khoa học, công nghệ và quá trình làm việc. - Nhóm tuổi từ 51 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ tương đối thấp, 14%. Đây là lực lượng tích lũy được nhiều kinh nghiệm qua quá trình công tác của mình, đóng vị trí quan trọng, phần lớn là công chức lãnh đạo, quản lý; là đội ngũ truyền đạt những kinh nghiệm trong suốt quá trình công tác cho những công chức trẻ, đặt biệt là 12% công chức dưới 31 tuổi, như đã phân tích ở trên. 64 Có thể khẳng định rằng độ tuổi của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đang ở giai đoạn và tỉ lệ hợp lý, lý tưởng nhất. Chính vì vậy, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cần có những biện pháp để tận dụng tốt ưu thế về sức trẻ, sự năng động, sáng tạo có khả năng nắm bắt nhanh khoa học – kĩ thuật, công nghệ cùng với kinh nghiệm của công chức những công chức lớn tuổi để mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của cơ quan, đơn vị. 2.2.3. Trình độ công chức Để có thể đánh giá một cách tổng quát nhất về công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ, cần phải có sự phân tích cụ thể hơn về trình độ hiện tại của công chức; để từ đó sẽ có cái nhìn chung nhất, khái quát nhất về đội ngũ công chức này, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hiện nay. 2.2.3.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ Biểu đồ 2.3: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ Thạc sỹ 5% Đại học 83% Cao đẳng 3% Trung cấp 9% (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 01/2017) Qua phân tích trên có thể thấy rằng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ khá cao, có 88% có trình độ đại học trở lên; trong đó, trình độ thạc sĩ chiếm 5%, trình độ đại học chiếm 83%, đây là một trong những lợi thế rất lớn của Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, tỉ lệ công chức 65 có trình độ cao đẳng, trung cấp chiếm 12%, tuy tỉ lệ không lớn nhưng cũng cần phải có sự hỗ trợ, khuyến khích họ tham gia học tập nâng cao trình độ nhằm phát huy hết khả năng, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. 2.2.3.2. Trình độ lý luận chính trị Biểu đồ 2.4: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chia theo trình độ lý luận chính trị Cao cấp 21% Trung cấp 33%Sơ cấp 6% Chưa có 40% (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 01/2017) Trình độ luận chính trị là một trong những nội dung quan trọng cần phải đào tạo, bồi dưỡng cho công chức để nắm bắt tốt chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu công việc trong giai đoạn hiện nay. Thời gian qua, nhiều công chức đã được cử đào tạo hoặc bồi dưỡng về lý luận chính trị. Tuy nhiên tỷ lệ công chức đã qua đào lý luận chính trị vẫn chưa thật sự cao, khoảng 60%. Trong đó, trình độ cao cấp chiếm 21%, chủ yếu là những công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; trình độ trung cấp chiếm tỉ lệ cao nhất, 33%; trình độ sơ cấp là 11%. Còn một bộ phận lớn công chức chưa được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, chiếm 40%. Chính vì vậy trong thời gian tới, lãnh đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cần có sự rà soát cử đào tạo lý luận chính trị đối với những công chức chưa đáp ứng đủ kiện nhằm 66 góp phần xây dựng một đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn và có bản lĩnh chính trị vững vàng. 2.2.3.3. Về trình độ ngoại ngữ, tin học Hiện nay, đứng trước yêu cầu hội nhập kinh tế và mở rộng các mối quan hệ quốc tế, đòi hỏi mỗi công chức phải tích cực học tập, nghiên cứu, trau dồi thêm kiến thức về quản lý nhà nước và những bài học kinh nghiệm hay của các nước khác. Muốn làm được điều đó thì trau dồi ngoại ngữ và tin học là yếu tố tiên quyết. Bởi lẽ, ngôn ngữ chính là con đường ngắn nhất giúp cho các nước gần nhau hơn, dễ dàng trao đổi, hợp tác... và tin học, công nghệ thông tin là yếu tố giúp dễ dàng tìn kiếm thông tin, tiếp cận các phầm mềm khoa học kỹ thuật, quản lý nhà nước. Trình độ ngoại ngữ và tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ được thống kê cụ thể trong 2 biểu đồ sau: Biểu đồ 2.5: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ theo trình độ ngoại ngữ (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 01/2017) Có thể thấy rằng tỉ lệ công chức đã được bồi dưỡng ngoại ngữ chiếm tỉ lệ khá cao 73%, tuy nhiên vẫn còn 27% công chức vẫn chưa được bồi dưỡng về ngoại ngữ. Xét một cách tổng quan, tỉ lệ 73% vẫn tương đối cao, phần nào vẫn đảm bảo được sự chủ động trong nghiên cứu và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, 67 phần lớn công chức có trình độ ngoại ngữ Toiec, A, B, C nhưng điều kiện để sử dụng không nhiều, nhất là trong môi trường hành chính hiện nay. Biểu đồ 2.6: Cơ cấu công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ theo trình độ tin học (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ tháng 01/2017) Qua biểu đồ trên, có thể nhận thấy rằng trình độ tin học của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ tương đối cao, chiếm 79% so với 21% công chức chưa được bồi dưỡng, trong đó trình độ đại học chiếm 4%, trình độ B chiếm 27%, trình độ A chiếm 48%. Tuy nhiên vẫn còn 21% công chức có trình độ tin học thấp, 21%, chưa đáp ứng được yêu cầu về công việc theo hướng hiện đại hóa, đặc biệt khi tin học hóa văn phòng ngày một phổ biến và là một phần quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính. Phần lớn tỉ lệ này rơi vào bộ phận công chức lớn tuổi, có thâm niên công tác cao. Từ những phân tích trên có thể thấy rằng, đội ngũ công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ cơ bản đã qua một quá trình công tác và rèn luyện, có trình độ chuyên môn nhất định, bản lĩnh chính trị vững vàng, có những kỹ năng cần thiết để phục vụ tốt cho cơ quan, đơn vị. 2.3. Thực trạng tạo động lực làm việc cho công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ 68 2.3.1. Tạo động lực làm việc thông qua phân công công việc Thông qua các học thuyết của Maslow, Herzberg ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của việc tạo động lực làm việc bằng sự hứng thú, sự thành đạt, sự công nhận, sự tiến bộ và trách nhiệm trong công việc. Cần phải khẳng định rằng đây là phương thức tạo động lực làm việc rất được chú trọng. Bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có chức năng, nhiệm vụ khác nhau. Do đó, để có thể hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của mình, mỗi tổ chức đều có sự sắp xếp con người, trang thiết bị, các nguồn lực khác nhau vào những bộ phận phụ trách một công việc nhất định. Đó là sự phân công công việc. Mặc khác, tùy theo tính chất khác nhau của mỗi vị trí công việc cũng đòi hỏi người công chức phải có chuyên môn, kỹ năng, phẩm chất khác nhau, chính điều đó cũng tạo cho họ sự tự tin và hứng thú với công việc họ đang đảm nhận. Những công việc đòi hỏi sự nghiên cứu, linh hoạt, sáng tạo, đặt biệt là những công việc được nhiều người coi trọng, được xã hội đề cao sẽ rất hấp dẫn đối với công chức, giúp cho họ nâng cao trình độ, sự hiểu biết, hoàn thiện tay nghề, luôn tiếp cận cái mới do đó, nó luôn đem lại sự hứng thú cho công chức khi hoàn thành công việc. Ngược lại, những công việc mang tính chất lặp đi lặp lại thường gây ra sự nhàm chán đối với công chức, làm họ mất sự nghiên cứu, sáng tạo, học hỏi, thường chỉ làm cho hết nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, việc thực hiện nhiệm vụ của công chức thường có hai chiều hướng trái ngược nhau, cụ thể như những công chức trẻ tuổi thường là những người có mong muốn làm những công việc được nhiều người coi trọng, đòi hỏi sự năng động, sáng tạo, phát huy những kỹ năng hiện có; những công chức lớn tuổi đều mong muốn có công việc an nhàn, ít đề cao trách nhiệm. Chính vì thế, nhà lãnh đạo, quản lý cần căn cứ vào năng lực, sở trường, kỹ năng, độ tuổi và đặt biệt là nhu cầu của công chức để phân công công việc cho phù hợp. Nếu công chức được giao công việc phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân thì họ sẽ phát huy tối đa những khả năng hiện có để làm việc hiệu quả nhất. Ngược lại, nếu công chức được giao những công việc không phù hợp với khả năng 69 hiện có và mong muốn thì họ sẽ làm việc một cách trì trệ, chán nản, hiệu quả không cao, dẫn đến sự lãng phí trong sử dụng nguồn lao động. Chính vì vậy, muốn tạo động lực làm việc cho công chức, nhà lãnh đạo, quản lý cần nghiên cứu kỹ những đặc điểm tâm lý, tính cách và năng lực, sở trường của công chức để sắp xếp, phân công công việc cho phù hợp. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân công công việc cho công chức một các hợp lý, đúng người đúng việc tác giả đã tiến hành khảo sát công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ở một số khía cạnh như: Khi được yêu cầu đánh giá theo các mức độ nội dung “công việc hiện tại phù hợp với chuyên môn được đào tạo”, kết quả thu được: 32,9% công chức hoàn toàn đồng ý; 33,55% công chức cơ bản đồng ý; 16,13% công chức đánh giá bình thường; 7,1% công chức đồng ý một phần; 10,32% công chức hoàn toàn không đồng ý. Như vậy, có khoảng 65% công chức cho rằng công việc hiện tại phù hợp hoặc cơ bản phù hợp với chuyên môn mà họ được đào tạo. Tỉ lệ này không quá cao nhưng kết quả này là do những hợp lý quy trình tuyển dụng, bố trí và phân công nhiệm vụ cho công chức; chính vì thế, đã tạo cho họ những sự hứng thú, giúp họ phát huy được kỹ năng và chuyên môn được đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng thực thi công vụ. Tuy nhiên, tỉ lệ công chức không đồng ý hoặc chỉ đồng ý một phần chiếm tỉ lệ khoảng 17%, tương đối cao, điều này đòi hỏi lãnh đạo Ủy ban nhân dân và các phòng chuyên môn cần có sự bố trí, sắp xếp, phân công phù hợp hơn để công chức cảm thấy thoải mái và hứng thú hơn trong công việc. Khi được yêu cầu đánh giá theo các mức độ nội dung “công việc được phân công rõ ràng”, kết quả thu được: 40% công chức hoàn toàn đồng ý; 27,1% công chức cơ bản đồng ý; 16,13% công chức đánh giá bình thường; 7,74% công chức đồng ý một phần; 9,03% công chức hoàn toàn không đồng ý. Như vậy, có khoảng 67% công chức đánh giá rằng công việc được phân công rõ ràng hoặc cơ bản rõ ràng. Chính điều này tạo cho công chức sự chủ động hơn trong xử lý công việc; có thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và công việc được giao để cập nhật, nghiên 70 cứu, học hỏi những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình. Cùng với nội dung đó, khi được yêu cầu đánh giá theo các mức độ nội dung “công việc hiện được phân công hợp lý”, kết quả thu được: 34,19% công chức hoàn toàn đồng ý; 30,97% công chức cơ bản đồng ý; 16,77% công chức đánh giá bình thường; 9,68% công chức đồng ý một phần; 8,39% công chức hoàn toàn không đồng ý. Như vậy, có khoảng 65% công chức đánh giá rằng công việc được phân công hợp lý hoặc cơ bản hợp lý. Điều này tạo nên sự công bằng, giúp cho công chức an tâm, phấn đấu nhiều hơn trong công việc. Tuy nhiên tỷ lệ công chức nhận thấy sự rõ ràng, hợp lý trong công việc vẫn ở mức chưa cao, trong khi vẫn còn một bộ phận công chức cho rằng công việc được phân công chưa rõ ràng (khoảng 17%), chưa hợp lý (khoảng 18%). Khi được yêu cầu đánh giá theo các mức độ nội dung “công việc hiện tại phát huy được khả năng của minh”, kết quả thu được: 31,62% công chức hoàn toàn đồng ý; 29,03% công chức cơ bản đồng ý; 22,58% công chức đánh giá bình thường; 7,1% công chức đồng ý một phần; 9,68% công chức hoàn toàn không đồng ý. Như vậy, chỉ có khoảng 60% công chức cho rằng công việc hiện tại phát huy được khả năng của mình. Do đó, trong thời gian tới lãnh đạo các phòng chuyên môn cần có sự phân công công việc một cách hợp lý và rõ ràng, đồng thời tạo điều kiện cho công chức phát huy hết khả năng của mình để họ cảm thấy hứng thú, công bằng, tăng thêm động lực làm việc, có thể chủ động hoàn thành tốt công việc được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất. Như vậy, qua kết quả khảo sát, có thể thấy rằng mức độ công chức hoàn toàn đồng ý với việc phân công công việc là chưa thật sự cao, điều này là một trong những yếu tố đòi hỏi lãnh đạo, quản lý các phòng chuyên môn cần phải nghiên cứu kỹ việc phân chia công việc một cách hợp lý, rõ ràng theo đúng nguyện vọng, khả năng của công chức để họ có thể phát huy hết năng lực, nâng cao hiệu quả công tác. 2.3.2. Tạo động lực làm việc thông qua đào tạo, bồi dưỡng 71 “Đào tạo” và “bồi dưỡng” là các thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật cũng như các tài liệu nghiên cứu ở nước ta, tuy nhiên cách tiếp cận những thuật ngữ này cũng theo nhiều hướng khác nhau. Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia năm 2005, “Đào tạo là làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”; “Bồi dưỡng là làm cho năng lực hoặc phẩm chất tăng thêm”. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010), tại Điều 5 giải thích: “Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học” và “Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Từ những cách tiếp cận trên, có thể hiểu: “Đào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định; bồi dưỡng là quá trình nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó”. Có thể thấy rằng, cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Cùng với việc thực hiện cải cách hành chính, trong những năm qua với việc, nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức có vai trò hết sức quan trọng nhằm trang bị kiến thức, kỷ năng, phương pháp cho việc thực hiện nhiệm vụ; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực để xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại. Chính vì thế, đào tạo, bồi dưỡng công chức là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cũng nhấn mạnh: “Đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao”. Việc tạo động lực làm việc thông qua đào tạo bồi dưỡng giúp công chức thỏa mãn nhu cầu phát triển riêng của bản thân. Thông qua đào tạo mỗi người mới biết 72 phát huy khả năng của mỗi cá nhân để công việc đạt hiệu quả và năng suất cao. Ngoài ra, thông qua quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, mỗi công chức cũng biết được đâu là thế mạnh của mình và đâu là điểm yếu để có thể được đào tạo, bồi dưỡng kịp thời nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Từ năm 2014 đến nay, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ đã rất quan tâm đến công tác cử đào tạo, bồi dưỡng công chức, trong đó chú trọng đào tạo, bồi dưỡng một cách toàn diện từ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị đến các lớp bồi dưỡng ngắn hạn. Trong quá trình cử đào tạo bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ chú trọng thực hiện đúng quy trình, chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng; cử đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của từng công chức, phù hợp với nhiệm vụ và vị trí công việc đang đảm nhiệm; tập trung cử đào tạo, bồi dưỡng công chức trẻ, cán bộ đủ chuẩn được quy hoạch các chức danh, công chức còn hạn chế về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học. Theo báo cáo tổng kết 5 năm công tác đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011- 2015 của Phòng Nội vụ huyện Cần Giờ, kết quả đào tạo bồi dưỡng năm 2014, 2015, 2016 như sau: Năm 2014: Huyện ủy ban hành Kế hoạch số 279-KH/HU ngày 10 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 28 tháng 02

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_cong_chuc_cac_co_quan_chu.pdf
Tài liệu liên quan