Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn . 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn . 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn . 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn . 6
5. Phương pháp luận và phưong pháp nghiên cứu của luận văn . 7
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn. 7
7. Kết cấu của luận văn . 8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO
ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÔNG CHỨC . 9
1.1. Khái niệm động lực làm việc và tạo động lực làm việc. 9
1.3. Động lực làm việc của công chức. 19
1.4. Tạo động lực làm việc cho công chức . 25
Tiểu kết CHƯƠNG 1 . 41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ TẠO ĐỘNG
LỰC LÀM VIỆC CÔNG CHỨC THUỘC SỞ VĂN HÓA,THỂ THAO VÀ
DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN. 42
2.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên . 42
2.2. Thực trạng động lực làm việc của công chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Yên. 46
109 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo động lực làm việc cho công chức thuộc sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh Phú Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mình một phong cách phù hợp với tổ chức kết hợp với việc vận dụng
sáng tạo các phong cách lãnh đạo trong các tình huống khác nhau để có kết
quả quản lý tốt nhất.
Phong cách lãnh đạo có ảnh hưởng trực tiếp tới công chức trong thực
hiện nhiệm vụ. Với phong cách dân chủ, người lãnh đạo có thể đem tới nguồn
39
cảm hứng làm việc, kích thích mỗi cá nhân phát huy sáng tạo, tự chủ trong
giải quyết công việc, tạo bầu không khí làm việc hăng say, hết mình. Tuy
nhiên việc sử dụng kết hợp các phong cách lãnh đạo một cách linh hoạt mới là
tối ưu nhất, không nên quá lạm dụng phong cách nào bởi mỗi phong cách đều
có ưu nhược điểm nhất định. Kết hợp và sử dụng phong cách lãnh đạo nào
đều tùy thuộc vào tình huống sẽ khai thác và phát huy được tác dụng, ưu điểm
của nó.
Nhân cách của người lãnh đạo là sự thống nhất giữa tài và đức. Tài và
đức của người lãnh đạo tạo nên uy tín và tín nhiệm của mọi người và đơn vị.
Trong giai đoạn hiện nay người lãnh đạo phải có tâm và tầm, phải biết nhìn xa
trông rộng, có quan điểm đúng đắn hướng tới sự sáng tạo, năng động, hiệu
quả và chất lượng. Một tập thể, đơn vị có được người lãnh đạo như vậy sẽ là
một tập thể phát huy được sự đoàn kết, nhất trí, đồng lòng và có trách nhiệm
với công việc được giao, có động lực để làm việc và cống hiến cho sự phát
triển của tổ chức.
1.4.4.3. Tạo động lực thông qua cải thiện điều kiện, môi trường làm
việc và công tác bố trí sắp xếp công việc
Môi trường làm việc bao gồm tất cả những gì có liên quan ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động và sự phát triển, nâng cao năng lực công tác của mỗi
cá nhân, ảnh hưởng đến chất lượng hiệu quả hoạt động của cá nhân và tổ
chức. Điều kiện làm việc của công chức bao gồm trang thiết bị máy móc phục
vụ công việc, các thiết bị văn phòng... Nếu điều kiện làm việc tốt đảm bảo cho
công việc được diễn ra suôn sẻ, duy trì được khả năng làm việc và sức khỏe
cho lao động thì họ sẽ cảm thấy thoải mái về tinh thần do đó động lực làm
việc sẽ tăng lên. Ngược lại nếu môi trường làm việc và điều kiện làm việc
thiếu thốn, không phù hợp với yêu cầu công việc sẽ ảnh hưởng đến năng suất
lao động, động lực lao động do vậy mà bị triệt tiêu.
40
Ngoài điều kiện vật chất giúp cho việc hoàn thành công việc được tốt
nhất thì người lao động còn muốn được làm việc trong một môi trường văn
hóa tổ chức lành mạnh, bầu không khí thân thiện, thoải mái; nơi mà mọi
người yêu thương, giúp đỡ nhau như anh em trong gia đình, đó là môi trường
mà mỗi cá nhân đều được cống hiến vào sự phát triển chung của đơn vị, được
trân trọng và ghi nhận. Với môi trường này sẽ tác động tích cực tới tâm lý của
từng cá nhân trong tổ chức góp phần tạo động lực làm việc tốt hơn.
Trong một tổ chức thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, xung đột giữa các
thành viên chắc chắn hiệu quả làm việc của tổ chức không cao. Thời gian làm
việc ở cơ quan của mỗi công chức là 8h/một ngày; do đó nếu không khí làm
việc nặng nề, căng thẳng sẽ ảnh hưởng tới tâm lý và hiệu quả giải quyết công
việc. Tạo động lực làm việc qua bầu không khí làm việc rất quan trọng trong
hệ thống các công cụ tạo động lực thông qua kích thích tinh thần. Nó có tác
dụng lớn, lâu dài và bền chặt vì thế người quản lý, lãnh đạo cần chú trọng tới
việc tạo đặc trưng riêng cho cơ quan mình, đó cũng là thể hiện thế mạnh của
mình so với cơ quan, đơn vị khác.
Việc bố trí và sử dụng công chức hợp lý phù hợp với khả năng, năng
lực của mỗi cá nhân, đồng thời việc bố trí khoa học sẽ giúp cho công chức tự
tin, thoải mái, khơi dậy niềm đam mê trong mỗi con người, từ đó chất lượng,
hiệu quả công việc mỗi cá nhân được nâng cao góp phần vào nâng cao hiệu
quả hoạt động của đơn vị. Ngược lại việc bố trí và sử dụng người bất hợp lý
sẽ khiến công chức không hoàn thành nhiệm vụ từ đó gây lãng phí nhân lực
dẫn đến hiệu quả công việc không cao. Do vậy, nhà quản lý phải nắm bắt
được đặc điểm tâm lý, sở trường, sở đoản của mỗi nhân viên để bố trí, sắp xếp
công việc cho phù hợp nhằm phát huy tối đa nguồn lực đảm bảo đơn vị đạt
hiệu quả cao nhất.
41
Tiểu kết CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản
về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức, đồng thời vận dụng
những khung chuẩn trong các học thuyết, lý thuyết khoa học về động lực và
việc tạo động lực làm việc cho người lao động làm tiền đề, cơ sở để phân tích,
đánh giá thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp tạo động lực làm
việc cho công chức thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Yên.
Bên cạnh đó còn là cơ sở, nền tảng quan trọng định hướng cho tác giả
nghiên cứu thực trạng tại chương 2, đề xuất những giải pháp trong chương 3
của luận văn.
42
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC
LÀM VIỆC CÔNG CHỨC THUỘC SỞ VĂN HÓA,
THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú
Yên
2.1.1. Giới thiệu chung về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú
Yên
Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở đã có 04
lần trình UBND tỉnh sửa đổi “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch” để phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do thành
lập mới, đổi tên đơn vị và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của đơn vị
theo quy định mới được ban hành (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Di sản văn hóa ngày 18/6/2009 và các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
VHTTDL như: Thông tư 03/2009/TT-BVHTTDL, ngày 28/8/2009 quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thông tư số 18/2010/TT-
BVHTTDL, ngày 31/12/2010 quy định về tổ chức và hoạt động của Bảo
tàng); đồng thời trong cơ cấu tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở có thay đổi do thành lập Ban Quản lý di tích tỉnh, nâng cấp Đoàn ca múa
nhạc dân gian Sao Biển lên Nhà hát ca múa nhạc Sao Biển, thành lập Phòng
Nghiệp vụ thuộc Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tỉnh; tách Trung
tâm Văn hóa và Xúc tiến du lịch thành Trung tâm Văn hóa tỉnh và Trung tâm
Thông tin xúc tiến du lịch tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tham mưu
UBND tỉnh ban hành Quyết định số 112/QĐ-UBND, ngày 12/01/2013 của
UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
43
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Phú Yên; Quyết
định số 404/QĐ-UBND, ngày 14/3/2014 về việc sửa đổi, bổ sung “Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể Thao
và Du lịch Phú Yên”; Quyết định số 1296/QĐ-UBND, ngày 15/8/2014 về
việc sửa đổi, bổ sung “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Phú Yên”;
Sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ ban hành
Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV, ngày 14/9/2015
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tổ chức phổ biến, quán triệt
cho công chức, viên chức và người lao động biết để thực hiện và rà soát lại
nhiệm vụ, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND,
ngày 16/5/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Phú Yên. Theo đó, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn
hóa, gia đình, thể dục thể thao, du lịch và quảng cáo (trừ quảng cáo trên báo
chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các
sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin) ở địa phương
theo quy định của pháp luật; các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công ủy quyền của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức nhân sự và sự ảnh hưởng tới động lực làm
việc của công chức Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên
Theo số liệu thống kê của của Phòng Tổ chức – Pháp chế, đến ngày
23/8/2017 toàn Sở có 64 công chức đang công tác tại 09 phòng và 08 đơn vị
44
trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Trong số 64 công chức có: 25 công chức nữ, 52 đảng viên, 11 công
chức dưới 30 tuổi; 17 công chức từ 31 tuổi đến 40 tuổi; 17 công chức từ 41
tuổi đến 50 tuổi; 19 công chức từ 51 tuổi đến tuổi nghỉ hưu (gồm 01 nữ công
chức từ 51 tuổi đến 55 tuổi và 18 công chức nam từ 51 tuổi đến 60 tuổi).
Bảng 2.1 Thành phần và độ tuổi của công chức thuộc Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Thành phần và độ tuổi Số lượng Tỷ lệ (%)
Thành
phần
Công chức nữ 25/64 39,06%
Công chức là đảng viên 52/64 81,25%
Độ tuổi
Dưới 30 tuổi 11/64 17,18%
Từ 31 đến 40 tuổi 17/64 26,56%
Từ 41 đến 50 tuổi 17/64 26,56%
Từ 51 đến tuổi nghỉ hưu 19/64 29,68%
Nguồn: Theo báo cáo thống kê theo số liệu công chức có đến ngày23/08/2017
của phòng Tổ chức – Pháp chế, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch
Trong 64 công chức, có 17 công chức ngạch chuyên viên chính và
tương đương, 38 công chức ngạch chuyên viên và tương đương, 02 công chức
ngạch cán sự và tương đương và 07 công chức ngạch nhân viên; 09 công chức
có trình độ thạc sĩ, 47 công chức có trình độ Đại học, 02 công chức có trình
độ trung cấp, 07 công chức có trình độ sơ cấp; 03 công chức có trình độ Đại
học tin học, 01 công chức có trình độ Cao đẳng Tin học, 01 công chức có
trình độ Trung cấp Tin học, 01 công chức có trình độ kỹ thuật viên tin học, 48
công chức có chứng chỉ tin học A, B, 01 công chức có trình độ Đại học ngoại
ngữ; 57 công chức có chứng chỉ ngoại ngữ trình độ A, B, C.
45
Bảng 2.2 Ngạch, bậc, chuyên môn nghiệp vụ và trình độ ngoại ngữ, tin
học công chức thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Ngạch bậc, chuyên môn nghiệp vụ và trình
độ ngoại ngữ, tin học
Số lượng Tỷ lệ(%)
Ngạch
bậc
Chuyên viên chính và tương dương 07/64 10,94%
Chuyên viên và tương dương 38/64 59,37%
Cán sự và tương dương 02/64 3,13%
Nhân viên 07/64 10,94%
Trình
độ
chuyên
môn
Thạc sĩ 09/64 14,06%
Đại học 47/64 73,44%
Trung cấp 02/64 3,13%
Sơ cấp 07/64 10,94%
Ngoại
ngữ,
Tin
học
Đại học tin học 03/64 4,68%
Cao đẳng tin học 01/64 1,56%
Trung cấp tin học 01/64 1,56%
Kỹ thuật viên tin học 01/64 1,56%
Chứng chỉ tin học A, B 48/64 75%
Đại học ngoại ngữ 01/64 1,56%
Chứng chỉ ngoại ngữ A, B, C. 57/64 89,06%
Nguồn: Theo báo cáo thống kê số liệu công chức có đến ngày 23/8/2017 của
phòng Tổ chức – Pháp chế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trong 64 công chức, có 19 công chức có trình độ cao cấp lý luận chính
trị, 09 công chức có trình độ Trung cấp lý luận chính trị, 17 công chức qua
đào tạo trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên chính và tương đương
và 49 công chức qua đào tạo trình độ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên và
tương đương.
46
Bảng 2.3 Trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước
của công chức thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Trình độ chuyên môn và lý luận chính trị Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ
lý luận
chính trị
Cao cấp lý luận chính trị 19/64 29/69%
Trung cấp lý luận chính trị 09/64 14,06%
Trình độ
quản lý
nhà nước
Trình độ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên chính và tương đương
17/64 26,56%
Trình độ quản lý nhà nước ngạch
chuyên viên và tương đương
49/64 76,56%
Nguồn: Theo báo cáo thống kê số liệu công chức có đến ngày 23/8/2017 của
phòng Tổ chức – Pháp chế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.2. Thực trạng động lực làm việc của công chức Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Phú Yên
Dưới sự giúp đỡ lãnh đạo của lãnh đạo Sở và đồng nghiệp, tác giải đã
thực hiện khảo sát ở 09 phòng và 08 đơn vị trực thuộc Sở, phát ra 64 phiếu
điều tra thu nhập thông tin, thu về 64 phiếu. Kết quả phân tích số liệu về điều
tra như sau:
2.2.1 Các dấu hiệu thể hiện động lực làm việc của công chức thuộc
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên
2.2.1.1. Mức độ quan tâm tham gia vào công việc
Với câu hỏi “Mức độ am hiểu của ông/bà về công việc mình đang đảm
nhận” kết quả thu được là: hiểu rõ 34/64 (53,13%); hiểu 19/64 (29,69%), hiểu
sơ qua 11/64 (17,18) và đặc biệt không có công chức nào không hiểu công
việc mình đang đảm nhận.
47
Bảng 2.4 Mức độ am hiểu của ông/bà về công việc đang đảm nhận.
Hiểu rõ Hiểu sơ qua Không hiểu
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
34/64 53,13 19/64 29,69 0 0
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra tại mục 8, phụ lục 2
Như vậy, khi công chức hiểu và hiểu rõ về công việc tức là họ sẽ xác
định đúng mục đích, phương hướng hành động, biết được việc gì nên làm,
không nên làm; tránh được tình trạng chồng chép, trùng lặp hay bỏ sót công
việc. Hiểu sơ qua về công việc phải làm có thể khiến công chức làm sai, làm
không đến nơi đến chốn nhiệm vụ được giao. Do đó trách nhiệm với công
việc của những công chức này sẽ rất thấp, gây ảnh hưởng tới hiệu quả thực
hiện công việc.
Nhận thức đầy đủ về trách nhiệm và nghĩa vụ là yếu tố rất quan trọng
đối với việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của công chức. Một công chức nắm rõ
nhiệm vụ của mình là gì, nắm đưuọc cách thức để thực hiện và hoàn thành
công việc đó giúp cho họ làm việc một cách khoa học, tiết kiệm thời gian.
Từ kết quả trên cho thấy công chức Sở đã nhận thức tương đối tốt về
công việc đang đảm nhận. Đây là biểu hiện quan trọng giúp công chức hình
thành và nảy sinh động lực trong quá trình làm việc
2.2.1.2. Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc
Hiệu suất sử dụng thời gian làm việc ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công
việc, đến mục tiêu của tổ chức.
Theo điều tra của tác giả có đến 13/64 (chiếm 20,31%) công chức thừa
nhận họ đã lãng phí thời gian làm việc tại công sở. Đây là tỉ lệ khá cao, nhưng
so với thời gian trước, hiện nay đã được cải thiện rõ rệt. Nhất là từ khi có chỉ
thị 23/6/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Phú Yên “về việc tăng cường kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động của cơ quan, đơn vị trên địa bàn
48
tỉnh”. Điều này cho thấy có 51/64 (chiếm 79,69%) công chức có khả năng đã
sử dụng hết thời gian trong giờ làm việc.
Bảng 2.5 Khảo sát về nguyên nhân công chức không dành hết thời
gian cho công việc.
Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
Vì đã làm xong công việc 20/64 31,25
Vì cần nghỉ cho đỡ căng thẳng 10/64 15,63
Vì nhiều người cũng như mình 15/64 23,44
Vì không bị kiểm tra, giám sát 06/64 9,37
Vì cho rằng đó là phù hợp với đồng lương
được nhận
13/64 20,31
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tại mục 3, phụ lục 2
Kết quả khảo sát trong số công chức thừa nhận mình có lãng phí thời
gian trong giờ hành chính, có 15/64 (chiếm 23,44%) ý kiến trả lời họ chơi
game trong giờ hành chính; 17/64 (chiếm 26,56%) ý kiến trả lời họ nói
chuyện phiếm với nhau trong lúc không làm việc; 16/64 (chiếm 25%) ý kiến
trả lời rằng họ tranh thủ làm công việc khác và 16/64 (chiếm 25%) trả lời họ
đi muộn về sớm.
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát công chức thừa nhận mình có lãng phí
thời gian trong giờ hành chính.
Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
Chơi game 15/64 23,44
Nói chuyện phiếm 17/64 26,56
Tranh thủ làm việc khác 16/64 25
Đi muộn về sớm 16/64 25
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tại mục 4, phụ lục 2
49
2.2.1.3. Mức độ nỗ lực trong công việc
Mức độ nỗ lực trong công việc đòi công chức phải là người có kiến
thức, kỹ năng và nỗ lực làm việc nhiều hơn cả về thời gian và công sức cống
hiến. Trong điều kiện các yếu tố như tiền lương, tiền thưởng, điều kiện làm
việc giữ nguyên thì mức độ nỗ lực trong công việc được coi là tiêu chí đánh
giá công chức có động lực làm việc hay không.
Thông qua phiếu khảo sát với câu hỏi “ Trong công việc nếu gặp phải
khó khăn ông bà có nỗ lực giải quyết hay không" kết quả thu được như sau:
sẵn sàng 20/64 (31,25%), do dự 36/64 (56,25%), từ chối 08/64 (12,50%).
Từ phân tích trên ta có biểu đồ minh họa như sau:
sẵn sàng
do dự
từ chối
Biểu đồ 2.1 Trong công việc nếu gặp phải khó khăn ông bà có nỗ lực
giải quyết hay không
Tỷ lệ công chức sẵn sàng nhận nhiệm vụ và nỗ lực giải quyết những khó
khăn trong công việc không cao; trong khi đó tỷ lệ công chức do dự hay từ
chối không giải quyết công việc khá cao. Lý giải cho hiện tượng trên có thể là
những nguyên nhân như công chức không tự tin vào khả năng, năng lực của
bản thân; công chức không gắn bó, tâm huyết với cơ quan, đơn vị, tâm lý ngại
thay đổi hay tâm lý so sánh giữa công sức bỏ ra để giải quyết công việc với
giá trị nhận được không tương xứngTâm lý do dự hay từ chối giải quyết
các khó khăn trong công việc của công chức sẽ tạo ra những phản ứng xấu đối
với đồng nghiệp, ảnh hưởng xấu tới tập thể. Đó cũng là những nguyên nhân
50
làm triệt tiêu động lực làm việc của công chức.
2.2.1.4. Mức độ gắn bó nghề nghiệp
Một trong những tiêu chí đánh giá động lực làm việc đó là sự gắn bó
của người lao động với tổ chức mình. Tác giả cũng có khảo sát về sự gắn kết
của công chức đối với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch bằng câu hỏi “Trong
thời gian tới, ông (bà) có ý định chuyển sang cơ quan, đơn vị khác làm việc
không? ”, kết quả có 47/64 (73,44%) công chức trả lời là “không”, 12/64
(18,75%) công chức trả lời “ không biết” và 05/64 (7,81%) công chức trả lời
nếu có cơ hội thuận lợi sẽ chuyển sang đơn vị khác.
Từ phân tích trên ta có biểu đồ minh họa như sau:
không
không biết
nếu có cơ hội tốt hơn
Biểu đồ 2.2 Trong thời gian tới, ông (bà) có ý định chuyển sang cơ
quan, đơn vị khác làm việc không
Mặc dù tỷ lệ công chức có mong muốn chuyển sang tổ chức khác là
thấp song điều này cũng phản ánh thực trạng động lực làm việc tại Sở chưa
cao, chưa có những chính sách hợp lý, hấp dẫn thu hút và giữ chân người lao
động. Nhiệm vụ đặt ra cho Sở là cần có những tác động, cách thức quản lý,
đánh giá hay các biện pháp hỗ trợ giúp công chức gắn bó hơn với cơ quan.
Nếu không giải quyết được vấn đề này thì rất dễ xảy ra tình trạng chảy máu
chất xám, những cá nhân có trình độ năng lực họ sẵn sàng rời bỏ cơ quan nếu
như họ không thỏa mãn được mục tiêu của mình.
51
2.3. Thực trạng công tác tạo động lực làm việc Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh Phú Yên
2.3.1. Công tác tạo động lực làm việc cho công chức thuộc sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Yên
2.3.1.1. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương và phụ cấp
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương, phụ cấp là điều kiện cơ bản để
công chức được thăng tiến và tạo động lực để làm việc. Do vậy đây là yếu tố
rất quan trọng trong tạo động lực làm việc cho công chức. Kết quả điều tra
nội dung này cho thấy:
Bảng 2.7 Mức độ hài lòng của công chức đối với công tác đào tạo, bồi
dưỡng.
Rất hài lòng Hài lòng Chưa hài lòng Ít quan tâm
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
7/64 10,94 27/64 42,19 28/64 43,75 02/64 3,12
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tại điểm b, mục 1, phụ lục 2
Phân tích bảng khảo sát cho thấy có 7/64 (chiếm 10,94%) ý kiến trả lời
rất hài lòng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng; 27/64 (chiếm 42,19%) ý kiến
hài lòng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng; 28/64 (chiếm 43,75%) ý kiến
chưa hài lòng đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng và 02/64 (chiếm 3,12%) ý
kiến không quan tâm đến công tác quy hoạch, đào tạo công chức.
Bảng 2.8 Tác động của công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức.
Nội dung Số lượng Tỷ lệ %
Giúp ích rất nhiều 38/64 59,38
Một chút 20/64 31,25
Không giúp gì 06/64 9,37
52
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tại mục 11, phụ lục 2
Nhìn vào bảng 2.8 cho thấy đại đa số công chức cho rằng chương trình
đào tạo, bồi dưỡng giúp ích rất nhiều cho công việc hiện tại và tương lai -
chiếm tỷ lệ tới 59,38%, một bộ phận đáng kể cho là giúp một chút và có
9,37% công chức cho là chương trình đào tạo không giúp ích gì cả.
Khi được hỏi về động lực tham gia các khóa đào tạo bồi dưỡng của công
chức tác giả nhận được câu trả lời chủ yếu là do yêu cầu của công việc buộc
phải tham gia hay yêu cầu của việc quy hoạch, bổ nhiệm do đó số lượng công
chức đi học còn hạn chế. Một số ít đi học theo phong trào, một số khác là vì
bằng cấp. Do đó công tác đào tạo chưa thực sự là động lực cho công chức.
Tiền lương có ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của công chức.
Khi lương không đáp ứng được yêu cầu thì đời sống công chức trở nên khó
khăn hơn, vì thế công chức không thể đảm bảo yêu cầu đối với công việc.
Qua điều tra chuyên sâu, có 47/64 (chiếm 73,44%) công chức cho thấy tiền
lương quyết định phần lớn động lực làm việc của họ và đặc biệt không có tỷ
lệ phần trăm nào cho rằng tiền lương không ảnh hưởng tới động lực là việc.
Như vậy có thể nói yếu tố tiền lương mang tính chất quyết định nhất trong
việc tạo động lực làm việc không chỉ ở Sở mà bất kỳ cơ quan đơn vị nào. Tiền
lương có đủ đảm bảo cuộc sống thì công chức mới có thể yên tâm làm việc,
chuyên tâm cống hiến cho sự nghiệp của bản thân, và cơ quan.
Phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng hỗ trợ về cuộc
sống cho công chức. Nó bao gồm những chi trả của tổ chức cho các chương
trình bảo hiểm (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp) và các
khoản chi cho các chương trình khác liên quan đến sức khỏe, sự an toàn, các
bảo hiểm, các lợi ích khác cho công chức.
Các chương trình phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho công chức, thúc đẩy họ nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
53
lao động. Như vậy, phát triển các chương trình phúc lợi cũng là một trong
những biện pháp tạo động lực làm việc cho công chức.
Tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các công chức khi được hỏi
“Anh/chị hài lòng với chế độ phúc lợi của cơ quan” đã nhận được kết quả
47/64 (chiếm 73,44%) công chức trả lời “hài lòng” với các chương trình phúc
lợi. Tại cơ quan, ngoài việc công chức được đóng các loại bảo hiểm đầy đủ,
các chế độ phúc lợi khác được áp dụng như: tiền thăm hỏi động viên khi gia
đình người lao động có hiếu hỷ, tiền thưởng trong một số ngày lễ như ngày
30/4, 01/5, 02/9, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, tết
trung thu, tết dương lịch, âm lịch.. ..Hằng năm vào các dịp hè, cơ quan tổ
chức tham quan, nghỉ mát cho đội ngũ cán bộ công chức tăng sự đoàn kết, và
tạo tinh thần sảng khoái sau những ngày làm việc căng thẳng. Tuy nhiên, kết
quả nghiên cứu cũng cho thấy 17/64 (chiếm 26,56%) công chức “chưa hài
lòng” với chế độ phúc lợi, họ cho rằng các khoản chi ngày lễ, tết vẫn ở mức
hạn chế chưa thực sự có tác dụng kích thích với họ.
2.3.1.2. Công tác đánh giá công chức, quy hoạch, cơ hội thăng tiếng,
chính sách khen thưởng, phong cách của người lãnh đạo
Đánh giá là khâu quan trọng có ý nghĩa trong việc tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với công chức.
Việc đánh giá công chức của Sở được thực hiện theo quy định chung tại
Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Trên thực tế việc đánh giá công chức thuộc Sở trong những năm qua
không có gì đổi mới, việc triển khai đánh giá theo những tiêu chí chung trong
quy định của Luật cán bộ, công chức chưa đánh giá hết được mọi mặt hoạt
động của một công chức, đồng thời hoạt động đánh giá còn mang tính hình
54
thức, không có chiều sâu, không hiệu quả. Trong đánh giá còn tồn tại tình
trạng nể nang, tâm lý bình chọn, khen thưởng do chẳng ảnh hưởng đến ai nên
còn ào ào thậm chí còn bỏ qua cho nhau. Điều này làm nảy sinh hiện tượng
cào bằng do đó sẽ không tạo động lực cho viên chức nỗ lực phấn đấu trong
công tác.
Theo kết quả đánh giá cuối năm trong những năm gần đây, số lượng
công chức được khen thưởng là rất nhiều, hầu hết công chức đều đạt từ lao
động tiên tiến trở lên, chỉ có những công chức do xin nghỉ không lương, thai
sản, đi học tập trung dài hạn thì mới không đạt hoặc không bình xét. Nhiều
công chức đạt chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, cấp tỉnh theo các tiêu chí chỉ mang
tính tương đối. Qua phỏng vấn chuyên sâu cho thấy ở mỗi phòng đều có
những công chức làm việc không hiệu quả song khi bình bầu vẫn được bình
xét là lao động tiên tiến. Có tình trạng này là do tâm lý khi đánh giá vẫn còn
nể nang, ngại va chạm, sợ ảnh hưởng tới thành tích chung của tập thể. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến động lực làm việc của đội ngũ công chức bởi thực
tế có rất nhiều người cảm thấy chán nản, không có động lực làm việc khi
những cống hiến, đóng góp của bản thân không được đánh giá đúng nên họ
cũng không cống hiến hết khả năng.
Kết quả khảo sát tác động tiêu cực của công tác đánh giá không khách
quan công bằng cho thấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_cong_chuc_thuoc_so_van_ho.pdf