LỜI CAM ĐOAN . I
MỤC LỤC.II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.V
DANH MỤC BẢNG. VI
DANH MỤC BIỂU ĐỒ. VI
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ. VI
MỞ ĐẦU .1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO
VIÊN CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI .9
1.1. Một số khái niệm cơ bản .9
1.1.1. Viên chức bảo hiểm xã hội .9
1.1.2. Động lực làm việc.12
1.1.3. Tạo động lực làm việc cho viên chức bảo hiểm xã hội .15
1.2. Một số học thuyết tạo động lực làm việc .16
1.2.1. Học thuyết cấp bậc nhu cầu của Abraham Maslow (1943) .16
1.2.2. Học thuyết hai nhóm yếu tố của Federick Herzbefg (1959).17
1.2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom (1964).17
1.2.4. Một số học thuyết khác.18
1.3. Vai trò của việc tạo động lực làm việc cho viên chức bảo hiểm xã hội .19
1.3.1. Động lực làm việc quyết định năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động của
viên chức trong cơ quan BHXH .19
1.3.2. Động lực làm việc là cơ sở phát huy tính sáng tạo của cá nhân trong cơ
quan BHXH .20
1.3.3. Động lực làm việc giúp giảm thiểu những tác động tiêu cực, xây dựng bầu
không khí làm việc tích cực của viên chức và cơ quan BHXH của mình .22
1.4. Biện pháp tạo động lực làm việc cho viên chức .22
1.4.1. Nhóm biện pháp kích thích lợi ích vật chất để tạo động lực làm việc.22
103 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 518 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Tạo động lực làm việc cho viên chức tại bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iên chức.
Tổ chức nào có văn hóa tổ chức mạnh thì sẽ giúp các thành viên gắn bó
với nhau hơn, hiểu nhau hơn, tạo ra tinh thần làm việc tự giác, đồng nghiệp
thân thiện hợp tác cùng nhau làm việc nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
- Các chính sách quản lý nhân sự: bao gồm các khía cạnh từ tuyển mộ,
tuyển chọn, bố trí nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, thù lao lao động, an toàn vệ sinh lao động có ảnh hưởng lớn
36
tới động lực lao động. Các chính sách quản lý nhân sự đúng đắn và hợp lý
không những giúp người quản lý có thể điều hành tổ chức một cách có hiệu quả
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức mà còn đảm bảo các quyền lợi cũng như
mong đợi của viên chức từ đó ảnh hưởng đến động lực làm việc của viên chức.
Nếu viên chức được làm việc trong một môi trường an toàn, trả lương
cao tương xứng với kết quả thực hiện công việc, có cơ hội thăng tiến và học
tập được đối xử công bằng, được tạo điều kiện để phát huy năng lực sở
trường họ sẽ gắn bó với tổ chức, nỗ lực hết mình để đóng góp cho tổ chức.
Ngược lại, nếu các chính sách quản lý nhân sự không hợp lý hoặc không được
thực hiện tốt mà không có sửa đổi thì về lâu dài viên chức có thể sẽ cảm thấy
bất mãn, giảm động lực lao động thậm chí rời bỏ tổ chức để tìm đến những
nơi làm việc khác tốt hơn. Do đó, để tạo động lực làm việc cho viên chức thì
cần phải xây dựng các chính sách quản lý nhân sự khoa học, rõ ràng, linh hoạt
mềm dẻo, đảm bảo công bằng.
- Cơ cấu tổ chức: cơ cấu tổ chức là hệ thống các bộ phận cấu thành tổ chức
có mối quan hệ với nhau trong một thể thống nhất: Cơ cấu tổ chức có vai trò
quyết định đến toàn bộ hoạt động của tổ chức. Cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, ít
đầu mối, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bộ phận cũng như mỗi thành viên
được phân chia rõ ràng, linh hoạt, không chồng chéo, phù hợp với yêu cầu của tổ
chức sẽ giúp thực hiện nhiệm vụ nhanh chóng, hiệu quả cao đồng thời làm cho
viên chức thấy rõ được vị trí của mình trong tổ chức và từ đó họ sẽ chủ động và
cam kết trong công việc. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức không hợp lý, nhiều đầu
mối, nhiều bộ phận chồng chéo nhau sẽ dẫn đến sự trì trệ, kém hiệu quả.
1.5.3. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
- Vị thế và vai trò của ngành nghề trong xã hội: những viên chức làm
việc trong những ngành nghề lĩnh vực mà xã hội quan tâm và đánh giá cao thì
họ sẽ cảm thấy tự hào, yêu công việc, nỗ lực phấn đấu trong công việc.
37
Ngược lại, đối với những công việc thuộc những lĩnh vực mà xã hội ít quan
tâm và không đánh giá cao thì viên chức có thể không hài lòng với công việc,
dễ xuất hiện tâm lý tự ti đối với công việc đảm nhận, làm giảm động lực làm
việc. Do đó để tạo động lực cho viên chức, người quản lý cần phải có những
biện pháp nhằm tạo ra sự hứng thú trong công việc cho viên chức, tác động
tới tâm lý của viên chức để họ thực sự coi trọng và tự hào đối với công việc
đang làm, đồng thời đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao vị thế và hình
ảnh, thay đổi cách nhìn nhận của xã hội đối với ngành nghề.
- Pháp luật của Nhà nước: đặc biệt là Luật lao động là cơ sở pháp lý
nhằm bảo đảm quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Luật pháp càng nghiêm minh và có hiệu lực càng cao thì viên chức sẽ càng
yên tâm làm việc vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ, họ không sợ bị
người sử dụng lao động bóc lột, bắt ép vô lý từ đó tạo ra động lực cho họ làm
việc. Để làm được điều này, Chính Phủ và các cơ quan liên ngành phải không
ngừng nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống pháp luật ngày một hiệu quả hơn.
- Hệ thống phúc lợi xã hội: hệ thống phúc lợi xã hội có vai trò đảm bảo
và hỗ trợ một phần cuộc sống cho viên chức sau khi về hưu hoặc do tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản Khi hệ thống phúc lợi xã hội ngày
càng phát triển thì đời sống của viên chức ngày càng được đảm bảo. Khi viên
chức được đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ thì họ sẽ cảm thấy yên tâm hơn phần
nào đối với cuộc sống sau khi về hưu từ đó họ sẽ chú tâm hơn với công việc,
làm việc có động lực và đạt hiệu quả cao hơn.
- Các giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc: ở những nước Châu Âu như
Anh, Mỹ thì chủ nghĩa cá nhân được đề cao, các cá nhân trước hết là quan tâm
đến lợi ích của chính bản thân mình trước rồi mới đến những người thân thiết.
Họ coi trọng sự cố gắng phấn đấu của bản thân mình, muốn khẳng định mình
bằng chính năng lực, do đó sự liên kết và tính tập thể trong lao động không cao.
38
Trong khi đó ở phương Đông, con người lại có xu hướng đề cao tinh
thần tập thể, mong muốn sự hợp tác, liên kết, hỗ trợ, che chở lẫn nhau. Sự
khác biệt này có ảnh hưởng đến tinh thần và thái độ làm việc của viên chức.
Do đó, khi xây dựng chính sách quản lý nguồn nhân lực cần phải quan tâm
đến khía cạnh giá trị văn hóa và truyền thống dân tộc.
39
Tiểu kết chƣơng 1
Nghiên cứu tạo động lực làm việc của viên chức có ý nghĩa hết sức quan
trọng nhằm đánh giá được thực trạng và tiềm năng của nguồn nhân lực trong
đơn vị sự nghiệp.
Chương 1 của luận văn tập trung hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên
quan đến tạo động lực làm việc, các nội dung của tạo động lực cũng như các
nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực cho viên chức BHXH. Mặc dù có nhiều
quan điểm khác nhau về tạo động lực làm việc, trong phạm vi luận văn, tác
giả đã bám sát theo học thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow. Từ đó, đưa ra nội
dung tạo động lực làm việc đối với viên chức BHXH bao gồm: (1) xác định
nhu cầu của viên chức; (2) kích thích lợi ích vật chất để tạo động lực làm
việc; (3) kích thích tinh thần đối với viên chức. Và các nhân tố ảnh hưởng đến
tạo động lực làm việc của viên chức là: (1) nhân tố thuộc về bản thân viên
chức; (2) nhân tố thuộc về môi trường bên trong; (3) nhân tố thuộc về môi
trường bên ngoài.
40
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO VIÊN CHỨC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Tổng quan về Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Trị
2.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
- Tên đơn vị: BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG TRỊ
- Địa chỉ: 178 Trần Hưng Đạo - Thành phố Đông Hà - tỉnh Quảng Trị
- Điện thoại: (0233) 3852577 - Fax: 0233 3853808
- Email: bhxh@quangtri.vss.gov.vn
BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quyết định số
99/QĐ-BHXH ngày 28/01/2015 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, có chức
năng tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện,
BHTN, BHYT; quản lý các quỹ: BHXH, BHTN, BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật.
BHXH tỉnh Quảng Trị chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị của UBND tỉnh.
BHXH tỉnh Quảng Trị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ
sở đặt tại tỉnh Quảng Trị.
Các nhiệm vụ chính của BHXH tỉnh Quảng Trị:
- Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về
phát triển BHXH, BHYT, BHTN trên địa bàn và chương trình công tác hàng
năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.
- Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia
BHXH, BHYT đúng quy định.
41
- Tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng
BHXH, BHYT theo quy định; tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT,
BHTN của các tổ chức và cá nhân tham gia.
- Thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết chế độ BHXH,
BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh Quảng Trị và BHXH huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc; thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính về BHXH, BHYT tại BHXH tỉnh Quảng Trị; chỉ đạo, hướng dẫn
BHXH huyện thực hiện theo đúng quy định.
- Thực hiện giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT và chỉ đạo,
hướng dẫn BHXH huyện triển khai thực hiện theo quy định.
- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ chối việc đóng
hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.
- Quản lý và sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản
theo quy định.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở
khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám
sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ quyền lợi người tham gia
BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT.
- Tham gia vào quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp thuốc của các cơ
sở khám, chữa bệnh BHYT trên địa bàn theo phân cấp của Tổng Giám đốc.
- Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH huyện tổ chức chi trả các chế độ BHXH,
BHTN theo đúng quy định của pháp luật và của Ngành.
- Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc
thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc
BHXH tỉnh Quảng Trị và tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, cơ sở
khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật.
42
- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo, hướng dẫn của BHXH Việt Nam.
- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ tài liệu hành chính, nghiệp vụ và hồ
sơ đối tượng tham gia, hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN.
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, điều hành BHXH tỉnh Quảng Trị.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ BHXH,
BHYT cho công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh Quảng Trị và các tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện chính sách BHXH, BHYT.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội ở địa phương, các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, để giải quyết
các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo
quy định của pháp luật.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự đối với các đơn vị nợ BHXH,
BHYT để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh
vực BHXH, BHYT trên địa bàn.
- Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; kiến nghị với các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thanh tra, điều tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
BHXH, BHYT.
- Tổ chức triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của BHXH Thành phố và chỉ đạo,
hướng dẫn BHXH huyện triển khai thực hiện theo đúng quy định.
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được
hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách BHXH, BHYT khi viên chức,
người sử dụng lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu; cung cấp đầy đủ và
kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
43
- Quản lý công chức, viên chức thuộc BHXH tỉnh.
- Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt
Nam và UBND tỉnh theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, BHXH tỉnh Quảng Trị đang hoạt động với quy mô 11 phòng
chức năng và 09 đơn vị BHXH các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc, với
tổng số 278 cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng, trong đó có 250
người là viên chức.
Ban Giám đốc: gồm 01 giám đốc và 03 Phó Giám đốc. BHXH tỉnh
Quảng Trị hoạt động theo quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của cán
bộ, công chức viên chức gắn liền với việc đảm bảo sự lãnh đạo của cấp ủy
Đảng, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hiện chế độ thủ trưởng và
phát huy vai trò của các đoàn thể quần chúng.
Tính đến ngày 31/12/2018, viên chức có trình độ đại học và sau đại học
chiếm tỷ lệ cao nhất 207 người (83%). Đây là lực lượng lao động có trình độ
đào tạo cơ bản có thể đáp ứng, tiếp cận và đảm nhiệm được các nghiệp vụ
của ngành. Tuy vậy, lực lượng này cũng cần được bố trí, sử dụng hợp lý để
tránh lãng phí nguồn nhân lực của cơ quan. Thông qua triển khai đề án vị trí
việc làm của ngành, hầu hết các vị trí công tác đều đòi hỏi trình độ chuyên
môn đại học, chỉ có vị trí văn thư, thủ quỹ, lưu trữ là chấp nhận trình độ
trung cấp, cao đẳng.
Toàn cơ quan có 137 đảng viên là viên chức, chiếm tỷ lệ 55%, hầu hết
các đối tượng đương nhiệm cũng như trong quy hoạch chức danh lãnh đạo
BHXH tỉnh đều đã theo học các khóa học lý luận chính trị, đến nay đã có 67
người có trình độ lý luận chính trị cao cấp, chiếm 23,5%. Đây là những hạt
nhân và là nòng cốt quan trọng trong quá trình hoạt động của cơ quan.
44
Trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập ngày càng mở rộng và phát triển,
yêu cầu đòi hỏi nhân lực có trình độ ngoại ngữ, tin học đủ để giao tiếp, phục
vụ cho công việc ngày càng cao. Ngoài ra còn tiếp tục khai thác sử dụng có
hiệu quả hệ thống hội nghị trực tuyến góp phần nâng cao chất lượng công tác
chỉ đạo điều hành của lãnh đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác, tiết
kiệm chi phí tổ chức Hội nghị của đơn vị.
Tính đến nay có hơn 70% cán bộ có trình độ ngoại ngữ, tin học, cụ thể
như sau: 176 cán bộ có trình độ ngoại ngữ cơ sở, 165 cán bộ có trình độ tin
học cơ sở và 17 cán bộ có trình độ tin học cử nhân.
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Trị
(Nguồn: Tác giả sưu tầm)
45
2.2. Các chính sách về tạo động lực làm việc cho viên chức
2.2.1. Đánh giá xếp loại viên chức
Công tác đánh giá phân loại công chức, viên chức, viên chức luôn được
BHXH tỉnh Quảng Trị coi là nhiệm vụ quan trọng, được thực hiện hàng năm.
Đánh giá phân loại công chức, viên chức, viên chức nói chung và viên chức
nói riêng nhằm làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về tư tưởng,
phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao, từ đó căn cứ để quy hoạch, bố trí, sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với viên chức.
Thực hiện các quy định của Nhà nước, của ngành BHXH về việc đánh giá,
phân loại công chức, viên chức, viên chức hàng năm như: Căn cứ Luật viên chức
năm 2010; Quyết định số 1508/QĐ-BHXH ngày 16/12/2015 của Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức
hàng năm ngành BHXH; Quyết định số 1525/QĐ-BHXH ngày 21/09/2017 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết
định số 1508/QĐ-BHXH ngày 16/12/2015 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam
quy định về đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm ngành BHXH.
BHXH tỉnh Quảng Trị hàng năm đã ban hành công văn hướng dẫn
những nội dung trọng tâm trong công tác đánh giá này.Việc đánh giá và phân
loại viên chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị phải căn cứ vào kết quả thực hiện
chức trách, nhiệm vụ được giao, mức độ hoàn thành nhiệm vụ và làm rõ ưu
điểm, khuyết điểm, tồn tại, hạn chế về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người được đánh giá.
Hoạt động triển khai đánh giá, phân loại viên chức tại BHXH tỉnh Quảng
Trị cần phải bảo đảm tính khách quan, công bằng, chính xác; không nể nang,
thiên vị; phản ánh đúng năng lực và phẩm chất của viên chức được đánh giá.
Cụ thể như sau:
46
Đối với viên chức quản lý:
Căn cứ đánh giá theo quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử
của viên chức. Nội dung đánh giá được thực hiện theo 07 tiêu chí. Tuy nhiên,
đối với từng mức đánh giá, phân loại sẽ có các tiêu chí cụ thể như sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: được chấm điểm đạt từ 90 đến 100 điểm.
+ Thực sự gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác
phong, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ người
dân và doanh nghiệp, tổ chức.
+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành
với chất lượng, hiệu quả cao, đúng và vượt tiến độ; có sáng kiến, giải pháp, đề
tài, đề án được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả.
+ Đơn vị hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ cơ bản hoàn thành vượt mức.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: được chấm điểm từ 75 đến dưới 90 điểm.
+ Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối
làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ người dân và doanh
nghiệp, tổ chức.
+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn thành
với chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ.
+ Đơn vị hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao, trong đó có
ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng
- Hoàn thành nhiệm vụ: có điểm trung bình từ 50 đến 75 điểm.
+ Gương mẫu về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối
làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ người dân và doanh
nghiệp, tổ chức.
+ Các tiêu chí về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ đều hoàn
thành nhưng có tối đa 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc
hiệu quả thấp.
47
+ Đơn vị hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
- Không hoàn thành nhiệm vụ là viên chức thuộc các trường hợp sau:
+ Được chấm điểm có điểm trung bình cộng đạt dưới 50 điểm.
+ Cấp có thẩm quyền quản lý viên chức đánh giá là có biểu hiện suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.
+ Có trên 50% các tiêu chí về chức trách, nhiệm vụ được đánh giá không
hoàn thành.
+ Đơn vị hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao hoặc đề ra.
+ Cơ quan, đơn vị thuộc quyền lãnh đạo, quản lý trực tiếp liên quan đến
tham ô, tham nhũng, nội bộ mất đoàn kết, đơn thư vượt cấp và bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật.
+ Cá nhân bị xử lý kỷ luật hoặc có kết luận thanh tra, kiểm tra về trách
nhiệm trong quản lý tài sản, tài chính, quỹ BHXH, quỹ BHYT sai quy định
trong năm đánh giá.
- Thẩm quyền đánh giá và phân loại: Tập thể lãnh đạo BHXH tỉnh
Quảng Trị xem xét, đánh giá và bỏ phiếu kín để xếp loại và Giám đốc
BHXH tỉnh Quảng Trị.
Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý
Căn cứ đánh giá là quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử của
viên chức. Nội dung đánh giá thực hiện theo 05 tiêu chí: (1) Chấp hành đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; (2) Kết quả thực
hiện chức trách, nhiệm vụ; (3) Việc thực hiện quy định về đạo đức nghề
nghiệp; (4) Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, tinh thần hợp tác
với đồng nghiệp và thực hiện quy tắc ứng xử của viên chức; (5) Việc thực
hiện các nghĩa vụ khác của viên chức.
Có 04 mức đánh giá và phân loại: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Hoàn
thành tốt nhiệm vụ; Hoàn thành nhiệm vụ; Không hoàn thành nhiệm vụ.
48
Thẩm quyền đánh giá và phân loại là Thủ trưởng trực tiếp quản lý đánh
giá và phân loại.
Như vậy, đối với công tác đánh giá phân loại cán bộ nói chung và viên
chức tại BHXH tỉnh Quảng Trị nói riêng đã có bộ tiêu chí đánh giá cụ thể. Tuy
nhiên, việc đánh giá phân loại viên chức hiện nay vẫn khó đạt đến mức chuẩn
xác về năng lực, trình độ, trách nhiệm viên chức vì rất nhiều vị trí như các vị trí
lãnh đạo, chỉ đạo thì do đặc thù công việc không thể tính, đếm. Một số vị trí
công việc gián tiếp thì chỉ có thể đánh giá qua việc hoàn thành nhiệm vụ được
giao; khó đánh giá hết khả năng vì ít có nhiệm vụ phát sinh, đòi hỏi sáng tạo.
2.2.2. Bổ nhiệm viên chức làm cán bộ lãnh đạo quản lý
Công tác quy hoạch, bổ nhiệm viên chức làm cán bộ lãnh đạo, quản lý
được BHXH tỉnh Quảng Trị hết sức quan tâm. Mục tiêu là để đảm bảo cho
BHXH Quảng Trị có đủ cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu công việc hiện nay và đến năm 2021.
Thực hiện Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW ngày 05/11/2012 của Ban Tổ
chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, BHXH Việt Nam đã
ban hành Hướng dẫn số 68/BHXH-BCS ngày 15/5/2013 về việc thực hiện
công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý BHXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong giai đoạn 2016 - 2021. Tại hướng dẫn này đã quy
định đầy đủ về mục đích, yêu cầu đối với từng chức danh cần quy hoạch. Các
yêu cầu về độ tuổi của người được quy hoạch cũng được hướng dẫn rất rõ
cùng với số lượng người được đưa vào chức danh đó.
Quan điểm của BHXH tỉnh Quảng Trị về công tác quy hoạch, bổ nhiệm
viên chức làm cán bộ lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo được tính kế thừa và phát
triển, với phương châm quy hoạch viên chức tại chỗ, công tác quy hoạch nhân
lực tại BHXH tỉnh Quảng Trị nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu trước mắt.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương và hướng dẫn, quan điểm của
49
ngành, BHXH tỉnh Quảng Trị đã tiến hành rà soát, quy hoạch, bổ nhiệm viên
chức làm cán bộ lãnh đạo quản lý theo các vị trí chức danh trong hệ thống. Cho
đến nay, nhờ làm tốt công tác quy hoạch, bổ nhiệm nên nhìn chung BHXH
Quảng Trị không bị động về nguồn cán bộ lãnh đạo; cán bộ được bổ nhiệm đều
có chất lượng tốt, đáp ứng yêu cầu công tác lãnh đạo, quản lý.
BHXH tỉnh Quảng Trị thực hiện xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực
viên chức nói chung và nguồn nhân lực viên chức bổ nhiệm làm lãnh đạo
quản lý nói riêng trong từng năm và từng giai đoạn cụ thể căn cứ trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức và theo quy trình sau:
+ Rà soát nguồn nhân lực viên chức và nhận xét đánh giá viên chức; rà
soát các vị trí việc làm của đơn vị;
+ Xác định điều kiện, tiêu chuẩn và nội dung công việc của vị trí việc
làm mà cần quy hoạch;
+ Xác định số lượng viên chức cần quy hoạch ở vị trí làm việc theo từng
giai đoạn.
Riêng quy hoạch viên chức lãnh đạo thì thực hiện dân chủ công khai trong
các khâu: từ lấy phiếu giới thiệu quy hoạch của Hội nghị công chức, viên chức
của đơn vị đến lấy phiếu trong tập thể Ban Cán sự đảng và Ban Chấp hành
Đảng bộ BHXH tỉnh Quảng Trị để giới thiệu nguồn cán bộ quy hoạch.
2.2.3. Chính sách về tiền lương, tiền thưởng
Trong những năm qua, BHXH tỉnh đã thực hiện tốt các chính sách chế
độ về tiền lương, phụ cấp, chế độ tiền thưởng và phúc lợi xã hội. Kết quả đạt
được đã có tác dụng khuyến khích đội ngũ cán bộ, viên chức của ngành.
Về tiền lương và phụ cấp:
- Thực hiện chế độ tiền lương:
+ Thực hiện chính sách, chế độ tiền lương cơ bản của Nhà nước quy định
cho viên chức kịp thời, đảm bảo được quyền lợi chính đáng của viên chức.
50
+ Hệ số tiền lương tăng thêm: Theo Quyết định số 37/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện thí điểm mức chi tiền lương, thu nhập
BHXH giai đoạn 2012 - 2015 và hướng dẫn của Bộ Tài chính, BHXH tỉnh
Quảng Trị đã thí điểm cho viên chức hệ số bằng 1,8 lần.
+ Bổ sung thu nhập: Ngoài tiền lương tăng thêm, BHXH tỉnh cũng đã
thực hiện chi bổ sung thu nhập cho viên chức với mức bằng 0,2 lần so với tiền
lương Nhà nước quy định.
- Thực hiện chế độ phụ cấp: trong điều kiện kinh tế - xã hội nước ta còn
nhiều khó khăn, nhưng ngành đã phối hợp các cơ quan hữu quan nghiên cứu
trình Chính phủ quyết định một số chế độ phụ cấp theo lương để bổ sung thu
nhập cho cán bộ, viên chức, giúp họ ổn định cuộc sống, có tác dụng khuyến
khích an tâm công tác trong ngành BHXH và học tập nâng cao trình độ để
làm việc có hiệu quả hơn.
Trên cơ sở quy định của Chính phủ, BHXH tỉnh Quảng Trị đã thực hiện
tốt các chế độ phụ cấp cho những người làm công tác BHXH, BHYT, qua thực
hiện cho thấy cơ bản phù hợp với tình hình thực tế của ngành về đối tượng
hưởng, điều kiện hưởng và mức hưởng và địa phương áp dụng đối với từng
loại trợ cấp, thể hiện sự quan tâm của BHXH tỉnh đối với cán bộ, viên chức.
Về tiền thưởng:
Hiện nay, BHXH Quảng Trị đang thực hiện khen thưởng thường xuyên
cho cán bộ, viên chức trong ngành dựa theo Nghị định số 42/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết luật thi đua khen thưởng và
Quyết định số 615/QĐ-BHXH ngày 05/6/2011 của BHXH Việt Nam về sửa
đổi một số điều quy chế thi đua khen thưởng, BHXH tỉnh Quảng Trị đã thực
hiện chi tiền thưởng cho tập thể và cá nhân như sau:
- Thưởng cá nhân: Mức chi tiền thưởng phụ thuộc vào danh hiệu, danh
hiệu càng cao thì mức thưởng càng lớn. Ví dụ: Huân chương lao động hạng
nhất được thưởng 10.350.000 đồng; mức thưởng thấp nhất là giấy khen, được
300.000 đồng.
51
- Thưởng tập thể: Mức chi tiền thưởng cũng được thực hiện theo danh
hiệu thi đua từng năm. Mức cao nhất là cờ thi đua của Chính phủ 28.175.000
đồng và thấp nhất là giấy khen được 690.000 đồng.
- Tiền thưởng từ quỹ phúc lợi xã hội: Mức chi tiền thưởng từ quỹ phúc
lợi xã hội được thực hiện như sau:
+ Đối với đơn vị xếp loại I: mức tiền thưởng bình quân cho 01
người/quý bằng 02 tháng lương cơ sở;
+ Đối với đơn vị xếp loại II: mức tiền thưởng bình quân cho 01
người/quý bằng 1,5 tháng lương cơ sở;
+ Đối với đơn vị xếp loại III: mức tiền thưởng bình quân cho
01người/quý bằng 01 tháng lương cơ sở.
- Thưởng năm: Căn cứ vào nguồn quỹ Khen thưởng phúc lợi hiện có,
Chánh Văn phòng phối hợp với Công đoàn cơ quan trình Giám đốc xem xét
quyết định thưởng cho cán bộ, công chức, vi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_tao_dong_luc_lam_viec_cho_vien_chuc_tai_bao_hiem_xa.pdf