MỞ ĐẦU .1
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở ĐỂ ĐẢM BẢO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của quyền sử dụng đất và thế chấp quyền sử dụng đất .6
1.2. Khái niệm, đặc điểm thế chấp quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín
dụng ngân hàng .12
1.3. Quan hệ pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín
dụng ngân hàng và nội dung pháp luật điều chỉnh .14
1.4. Vị trí, vai trò của thế chấp QSDĐ đối với các TCTD nói riêng .17
Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT Ở ĐỂ BẢO ĐẢM HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI TỔ CHỨC TÍN DỤNG Ở THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG .20
2.1. Qui định về thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín
dụng ngân hàng tại các ngân hàng thương mại .20
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở để đảm
bảo hợp đồng tín dụng ngân hàng tại các tổ chức tín dụng ở Thành phố Đà Nẵng .46
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ THẾ CHẤP
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở ĐỂ ĐẢM BẢO HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .60
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo hợp
đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay .60
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất ở để
đảm bảo hợp đồng tín dụng ngân hàng ở Việt Nam hiện nay .61
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về thế chấp quyền sử
dụng đất để đảm bảo hợp đồng tín dụng ở Việt Nam hiện nay .69
KẾT LUẬN .71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
80 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 535 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thế chấp bằng quyền sử dụng đất ở để đảm bảo hợp đồng tín dụng ngân hàng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền hoặc thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ
thời gian thuê mà được miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (Khoản 5 Điều
183 LĐĐ năm 2013).
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn
bằng QSDĐ với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức, cá
nhân nước ngoài (Khoản 3 Điều 184 LĐĐ năm 2013).
32
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng QSDĐ
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế (Khoản 1 Điều 185 LĐĐ năm 2013).
+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đi thuê, đi thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế mà trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời
gian thuê, thuê lại (Khoản 2 Điều 185 LĐĐ năm 2013).
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, LĐĐ năm 2013 quy định
các đối tượng sau đây thì được thế chấp QSDĐ.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng
cổ phần mà sau khi nhận chuyển nhượng hình thức sử dụng đất của doanh nghiệp là
được Nhà nước giao đất có thu tiền hoặc thuê đất trả tiền một lần cho toàn bộ thời
gian thuê (Khoản 4 Điều 183 LĐĐ năm 2013).
+ Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được chuyển
đổi từ doanh nghiệp liên doanh mà đất của tổ chức kinh tế góp vốn có nguồn gốc được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thuê đất trả tiền một lần cho thời gian thuê mà
tiền đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc đất của tổ chức kinh tế
góp vốn có nguồn gốc do nhận chuyển nhượng QSDĐ không phải là đất thuê của Nhà
nước trả tiền hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng cũng không có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước (Khoản 1 Điều 184 LĐĐ năm 2013).
+ Doanh nghiệp liên doanh mà bên góp vốn có là doanh nghiệp trong nước
được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01/7/2004 mà được sử dụng giá trị QSDĐ
như Ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không
phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn với tổ
chức, cá nhân nước ngoài (Khoản 2 Điều 184 LĐĐ năm 2013).
+ Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng QSDĐ mà QSDĐ
do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện dự án
đầu tư nhà ở để bán và nay chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
(Khoản 4 Điều 184 LĐĐ năm 2013).
33
+ Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng QSDĐ mà
QSDĐ do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để
bán và nay chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất (Khoản 4 Điều 184 LĐĐ năm 2013).
- Bên nhận thế chấp:
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 quy định, người sử dụng đất được
quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
* Quy định về chủ thế kí kết hợp đồng thế chấp
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất là sự thoả thuận của các bên, để chứng
minh việc các bên (ít nhất là hai bên - bên thế chấp và bên nhận thế chấp) đã thoả
thuận, cam kết thống nhất nội dung hợp đồng, đại diện của các bên phải cùng kí kết
khẳng định rằng họ đã chấp thuận toàn bộ nội dung đó, pháp luật cũng đã quy định
cụ thể ai mới là người có thẩm quyền và đủ điều kiện để kí hợp đồng. Như vậy hợp
đồng thế chấp QSDĐ phải có ít nhất hai bên cùng kí, đó là bên thế chấp và bên nhận
thế chấp.
- Bên thế chấp: Chủ thể kí kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất chính là
người có quyền sử dụng đất hợp pháp, trường hợp người thế chấp là pháp nhân thì
hợp đồng đó phải do người đại diện theo pháp luật của pháp nhân đó hoặc người
được người đại diện theo pháp luật uỷ quyền theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp bên thế chấp quyền sử dụng đất là cá nhân khi kí kết hợp đồng thế chấp
phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, đây cũng là một trong những điều kiện có
hiệu lực của giao dịch dân sự, trường hợp chủ thể ký kết hợp đồng không đủ điều
kiện về năng lực hành vi dân sự hoặc không có thẩm quyền kí kết thì có thể dẫn đến
hợp đồng thế chấp bị vô hiệu. Trường hợp QSDĐ thuộc quyền sử dụng chung của
nhóm người sử dụng đất thì chủ thể ký kết hợp đồng thế chấp là tất cả các thành
viên trong nhóm hoặc có văn bản uỷ quyền theo quy định của pháp luật về dân sự.
Tại Khoản 2 Điều 101 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Việc xác định chủ thể
của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình sử dụng đất được thực hiện theo
quy định của Luật đất đai.”
34
Khoản 29, 30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là
những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp
luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại
thời điểm được giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và nhận chuyển
quyền sử dụng đất”. Với quy định này, chúng ta có thể chỉ ra 3 tiêu chí để xác định
số lượng các thành viên của hộ gia đình sử dụng đất gồm: (i) các thành viên trong
hộ gia đình sử dụng đất phải có một trong ba mối quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng (có thể thông qua các giấy tờ về hộ tịch để xác định các mối quan hệ
này, tuy nhiên điều luật chưa quy định rõ đây là mối quan hệ của từng thành viên
với chủ hộ sử dụng đất hay là mối quan hệ lẫn nhau giữa các thành viên của hộ gia
đình); (ii) có quyền sử dụng đất chung (nếu trong các quyết định giao đất, cho thuê
đất, công nhận quyền sử dụng đất và trong hợp đồng nhận chuyển quyền sử dụng
đất có ghi tên những người này, tuy nhiên không phải địa phương nào khi cấp các
quyết định này cũng ghi tên đầy đủ các thành viên); (iii) cùng chung sống tại thời
điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận
chuyển quyền sử dụng đất (thông qua sổ hộ khẩu của hộ gia đình tại các thời điểm
trên để xác định các thành viên cùng chung sống, tuy nhiên không phải địa phương
nào cũng lưu trữ được đầy đủ các thông tin này trong bối cảnh của chiến tranh và
loạn lạc, thiên tai).[23]
Tuy nhiên, với quy định định tại Khoản 29,30 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì
mới chỉ xác định được những ai có quyền sử dụng đất, chứ chưa phải là căn cứ để
xác định những ai là chủ thể của quan hệ về quyền sử dụng đất. Bởi vì chủ thể của
quan hệ dân sự về quyền sử dụng đất phải hội đủ hai yếu tố đó là có quyền sử dụng
đất hợp pháp và phải có năng lực chủ thể trong quan hệ đó. Do đó việc xác định chủ
thể của quan hệ dân sự có sự tham gia của hộ gia đình phải căn cứ vào những quy
định của Bộ luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình.
- Bên nhận thế chấp: Đối với tổ chức nhận thế chấp, hợp đồng thế chấp phải
do người đại diện theo pháp luật của tổ chức hoặc người được người đại diện theo
pháp luật ủy quyền hợp pháp.
35
* Qui định về hình thức hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất ở
Theo quy định của pháp luật hiện hành, đối với các giao dịch dân sự về QSDĐ
nói chung và hợp đồng thế chấp QSDĐ nói riêng thì cả BLDS năm 2015 và LĐĐ
năm 2013 đều quy định giao dịch phải thông qua hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Đây cũng là quy định phù hợp với xu hướng chung của pháp luật thế giới trong việc
điều chỉnh những giao dịch có đối tượng là tài sản có giá trị lớn. Việc thế chấp
QSDĐ có thể được lập thành văn bản riêng hoặc thể hiện trong hợp đồng tín dụng.
Bên cạnh đó, hợp đồng thế chấp QSDĐ phải được công chứng, chứng thực tại cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, yêu cầu đầu tiên về hình thức của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất là phải được công chứng hoặc chứng thực. Đây là những quy phạm có tính chất
mệnh lệnh hay còn được gọi là quy phạm bắt buộc. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc nếu không tuân thủ thì các bên đã vi phạm những quy định thuộc về trật tự
công. Dưới giác độ kinh tế và xã hội thì quyền sử dụng đất là một loại tài sản có giá
trị lớn nên các giao dịch về quyền sử dụng đất cần được xác lập một cách cẩn trọng,
chặt chẽ với sự tham gia của cơ quan công chứng - được coi là người gác cổng cho
hợp đồng được thành lập một cách hợp pháp và an toàn nhất có thể. Tiếp theo thủ
tục công chứng và chứng thực thì giao dịch chuyển quyền sử dụng đất chỉ được coi
là đã đạt được mục đích khi đã hoàn tất thủ tục đăng ký biến động tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyển. Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “, thế chấp
quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”. Việc đăng ký này có 2 ý nghĩa pháp lý cơ bản:
là thời điểm có hiệu lực của hợp đồng và là thời điểm quyền trong hợp đồng đó có
giá trị đối kháng với người thứ ba. Quy định này còn có mục đích giúp cho hoạt
động quản lý của Nhà nước đối với đất đai được chặt chẽ cũng như góp phần làm
cho các thông tin về tình trạng pháp lý của quyền sử dụng đất và thông tin của thị
trường bất động sản trở nên minh bạch hơn. Khoản 2 Điều 117 của Bộ luật dân sự
2015 có quy định cụ thể về hình thức của giao dịch trong trường hợp pháp luật có
quy định được coi là điều kiện để công nhận tính hợp pháp của giao dịch.
- Công chứng, chứng thực hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
36
Các bên tham gia quan hệ thế chấp QSDĐ phải thiết lập hợp đồng thế chấp
bằng văn bản. Tiếp đó, sau khi ký kết hợp đồng thế chấp QSDĐ thì các bên trong
hợp đồng được quyền lựa chọn hình thức công chứng tại các tổ chức hành nghề bao
gồm các phòng công chứng, văn phòng công chứng hoạt động tại nơi có đất hoặc
chứng thực tại UBND xã, phường thị trấn nơi có đất.
- Đăng ký hợp đồng thế chấp QSDĐ
Sau khi thực hiện xong thủ tục giao kết hợp đồng thế chấp QSDĐ thì các bên
tham gia hợp đồng phải thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp hay còn gọi là đăng ký
giao dịch bảo đảm tại cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ và khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT
của Bộ Tư Pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường khẳng định: Thế chấp QSDĐ đất
thuộc trường hợp phải đăng ký giao dịch bảo đảm. Bên cạnh đó, xuyên suốt quá
trình thực hiện giao dịch thế chấp QSDĐ, các bên tham gia phải có nghĩa vụ đăng
ký thay đổi nội dung thế chấp nếu có hoặc xóa đăng ký thế chấp khi có căn cứ. Cơ
quan có thẩm quyền đăng ký thế chấp QSDĐ là văn phòng đăng ký đất đai trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và Chi nhánh của văn phòng đăng ký đất đai tại
các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Hiện nay, thủ tục đăng ký hợp đồng thế chấp QSDĐ được thực hiện thống
nhất và rõ ràng theo Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTPBTNMT ngày
23/6/2016 của Bộ Tư pháp và Bộ Tài nguyên và môi trường nêu trên.
Theo đó, ngay sau khi hợp đồng thế chấp QSDĐ được ký kết và công chứng
hoặc chứng thực thì người yêu cầu đăng ký thế chấp (có thể là bên thế chấp hoặc
bên nhận thế chấp) phải nộp hồ sơ đăng ký thế chấp tại Cơ quan có thẩm quyền. Cụ
thể, bộ hồ sơ đăng ký thế chấp QSDĐ bao gồm: Đơn yêu cầu đăng ký thế chấp;
Hợp đồng thế chấp QSDĐ có công chứng, chứng thực; Giấy chứng nhận; Văn bản
uỷ quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký thế chấp là người được ủy quyền.
Người yêu cầu đăng ký có thể nộp hồ sơ theo các phương thức sau: Nộp trực
tiếp; Gửi qua đường bưu điện có bảo đảm; Gửi qua hệ thống đăng ký trực tuyến.
Bên cạnh đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho người yêu cầu đăng ký thế chấp,
37
họ được lựa chọn nộp hồ sơ đăng ký thế chấp đến một trong các cơ quan, đơn vị sau
đây: Văn phòng đăng ký đất đai; UBND cấp xã nơi có đất trong trường hợp người
yêu cầu đăng ký là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND
cấp xã.
Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký thế chấp QSDĐ hợp lệ, văn phòng đăng ký
đất đai có trách nhiệm đăng ký và trả kết quả đối với các trường hợp đăng ký thế
chấp QSDĐ ngay trong ngày nhận hồ sơ; nếu nhận hồ sơ sau 15 giờ thì hoàn thành
việc đăng ký và trả kết quả ngay trong ngày làm việc tiếp theo. Trường hợp phải
kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký thì cũng không quá 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ.
Như vậy, có thể thấy pháp luật Việt Nam đã quy định chặt chẽ, rõ ràng về việc
đăng ký giao dịch đảm bảo nói chung và đăng ký thế chấp QSDĐ nói riêng. Thủ tục
đăng ký thế chấp QSDĐ là bắt buộc đối với các chủ thể khi tham gia quan hệ thế
chấp QSDĐ. Quy định này là cần thiết, bởi lẽ: Thông qua việc đăng ký thế chấp
này, chúng ta sẽ xác định được lịch sử giao dịch của QSDĐ, từ đó phòng ngừa được
rủi ro trong trường hợp người thế chấp có hành vi gian dối. Bên cạnh đó, thời điểm
đăng ký thế chấp là căn cứ xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa những người
cùng nhận thế chấp khi QSDĐ được dùng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ trả nợ.
Với vai trò to lớn như vậy, đăng ký thế chấp QSDĐ là biện pháp hữu hiệu để bảo vệ
quyền và lợi ích cho các bên tham gia quan hệ thế chấp, đồng thời ngăn ngừa các
hành vi vi phạm có thể xảy ra trong quá trình xác lập và thực hiện hợp đồng thế
chấp QSDĐ.
* Qui định về nội dung của Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hiện nay, các văn bản pháp luật điều chỉnh hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất không có quy định cụ thể gì về nội dung của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất. Pháp luật tôn trọng tối đa sự thỏa thuận của bên thế chấp và bên nhận thế chấp
trong việc giao kết hợp đồng thế chấp QSDĐ. Các bên được tự do thỏa thuận dựa
trên các nguyên tắc cơ bản của Bộ luật dân sự, Luật đất đai và các văn bản luật khác
có liên quan, miễn sao không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức
xã hội.
38
Hầu hết các NHTM khi nhận thế chấp quyền sử dụng đất đều ban hành mẫu
hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất áp dụng thống nhất trên toàn hệ thống. Các
chi nhánh trực thuộc khi giao kết hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất phải áp
dụng theo mẫu đó, trường hợp đặc biệt có thể sửa đổi, bổ sung theo nhu cầu thực tế
hoặc yêu cầu của khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo phù hợp với hợp đồng mẫu
đã ban hành.
Theo đó, nội dung hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất thường có những nội
dung cơ bản gồm: Tên, địa chỉ bên thế chấp, bên nhận thế chấp; Ngày tháng năm
thế chấp; Mô tả quyền sử dụng đất thế chấp; Giá trị quyền sử dụng đất thế chấp;
Nghĩa vụ được bảo đảm bằng quyền sử dụng đất; Quyền, nghĩa vụ của các bên; Các
thỏa thuận về điều kiện, phương thức xử lý QSDĐ thế chấp, giải quyết tranh chấp
Trong nội dung hợp đồng thế chấp, vấn đề được các NHTM quan tâm nhất đó
là xử lý QSDĐ. NHTM sẽ dự liệu và đưa vào trong hợp đồng tất cả các trường hợp,
khả năng có thể xảy ra khi bên vay vi phạm nghĩa vụ vay vốn để có thể xử lý QSDĐ
thu hồi nợ. Cùng với đó, tùy vào đặc điểm, tính chất của QSDĐ thế chấp, NHTM
so sánh, đánh giá và quyết định thỏa thuận với bên thế chấp phương thức xử lý
QSDĐ tối ưu, thuận lợi nhất cho ngân hàng.
* Quy định về Hiệu lực của hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp QSDĐ.
Hợp đồng thế chấp QSDĐ là giao dịch dân sự. Do đó, để hợp đồng thế chấp
QSDĐ có hiệu lực pháp luật thì bản thân nó phải không thuộc các trường hợp hợp
đồng vô hiệu và phải đảm bảo các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự quy
định tại điều 117 BLDS năm 2015, quy định của pháp luật đất đai về hình thức hợp
đồng thế chấp QSDĐ. Cụ thể như: Chủ thể giao kết hợp đồng thế chấp QSDĐ có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp; Các bên tham gia ký
kết hợp đồng thế chấp QSDĐ là hoàn toàn tự nguyện; Mục đích và nội dung của
hợp đồng thế chấp QSDĐ không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã
hội; Hợp đồng thế chấp QSDĐ phải được lập thành văn bản và phải được công
chứng hoặc chứng thực.
Về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp QSDĐ. Khoản 1 Điều 401
BLDS năm 2015 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định
39
khác”. Hợp đồng thế chấp QSDĐ là hợp đồng đặc thù có đối tượng là QSDĐ. Do
vậy, pháp luật đất đai và pháp luật về giao dịch bảo đảm có quy định riêng biệt và
khác biệt về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng thế chấp QSDĐ.
Cụ thể, khoản 3 Điều 188 LĐĐ năm 2013: “Việc thế chấp quyền sử dụng đất
phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào
sổ địa chính”. Khoản 1 Điều 10 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ: “Việc thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
thế chấp”. Như vậy, hợp đồng thế chấp QSDĐ có hiệu lực sau khi công chứng,
chứng thực và phải được đăng ký thế chấp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Sửa đổi, bổ sung hợp đồng thế chấp QSDĐ.
Dù rằng hợp đồng thế chấp QSDĐ đã được giao kết và có hiệu lực nhưng để
việc thực hiện hợp đồng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện thực tế của mỗi bên, các
bên vẫn có thể thoả thuận sửa đổi nội dung hợp đồng thế chấp QSDĐ sao cho phù
hợp. Thay đổi tên hoặc thay đổi loại hình doanh nghiệp của một bên hoặc các bên
ký kết hợp đồng thế chấp; Thay đổi giá trị QSDĐ thế chấp. Việc sửa đổi này
không làm chấm dứt hiệu lực của những phần không bị sửa đổi trong nội dung của
hợp đồng trước đó. Tuy nhiên, việc sửa đổi hợp đồng thế chấp QSDĐ cũng phải
được sự chấp thuận, tự nguyện của bên thế chấp và bên nhận thế chấp; Được lập
thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực và phải được đăng ký thay đổi nội
dung thế chấp tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Chấm dứt hiệu lực hợp đồng thế chấp QSDĐ.
Hợp đồng thế chấp QSDĐ không thể có hiệu lực mãi mãi mà giống như các
loại hợp đồng khác khi xuất hiện các căn cứ mà pháp luật quy định hoặc do các bên
thỏa thuận thì hợp đồng thế chấp QSDĐ chấm dứt hiệu lực. Theo đó, hợp đồng thế
chấp QSDĐ chấm dứt trong trường hợp sau:
Một là, nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt. Hợp đồng thế chấp
QSDĐ là để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chính. Do vậy, khi nghĩa vụ chính được
đảm bảo chấm dứt do bên thế chấp đã thực hiện xong nghĩa vụ thì hợp đồng thế
chấp cũng chấm dứt. Cụ thể, khi đến hạn bên vay thực hiện thanh toán toàn bộ số
nợ của mình đối với ngân hàng và khoản vay đó được đảm bảo bằng hợp đồng thế
chấp QSDĐ đã ký kết thì khi đó, nghĩa vụ được đảm bảo đã chấm dứt và đương
nhiên hợp đồng thế chấp QSDĐ cũng chấm dứt hiệu lực.
40
Hai là, hợp đồng thế chấp chấm dứt khi bị hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện
pháp bảo đảm khác. Hợp đồng thế chấp QSDĐ bị hủy bỏ không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết. Trường hợp các bên thoả thuận thay thế QSDĐ đó bằng một tài sản
khác hoặc thay thế bằng một biện pháp bảo đảm khác thì hợp đồng thế chấp QSDĐ
cũng đương nhiên chấm dứt hiệu lực.
Ba là, QSDĐ thế chấp đã bị xử lý. Khi bên vay vi phạm nghĩa vụ trả nợ thì
NHTM hoàn toàn có quyền xử lý hoặc yêu cầu xử lý QSDĐ đã thế chấp để thu hồi
nợ. Số tiền thu được từ việc xử lý QSDĐ thế chấp sẽ được khấu trừ vào nghĩa vụ trả
nợ. Như vậy, khi QSDĐ đã bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ chính thì có thể hiểu là
hợp đồng thế chấp QSDĐ đã hoàn thành, mục đích của việc thế chấp không còn và
đương nhiên hợp đồng thế chấp QSDĐ chấm dứt hiệu lực.
Bốn là, theo thỏa thuận của các bên. Nguyên tắc cơ bản trong giao kết hợp
đồng là tôn trọng sự thỏa thuận của các bên. Do đó, khi các bên thỏa thuận chấm
dứt hiệu lực hợp đồng thế chấp QSDĐ thì hợp đồng đã giao kết được coi là chấm
dứt tại thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận nói trên.
Khi có một trong các căn cứ trên, hợp đồng thế chấp QSDĐ sẽ chấm dứt hiệu
lực. Cùng với đó, các bên tham gia giao dịch phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký
giao dịch thế chấp QSDĐ tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Xóa đăng ký thế chấp có ý nghĩa xác định thời điểm chấm dứt hiệu lực của
hợp đồng thế chấp QSDĐ. Khi thực hiện xong thủ tục xóa đăng ký thế chấp thì
QSDĐ đó có thể coi là “sạch sẽ” và lập tức trở thành đối tượng của giao dịch dân sự
mà không bị hạn chế. Quy định về xóa đăng ký thế chấp được quy định cụ thể tại
Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BTPBTNMT ngày 23/6/2016 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và môi trường.
2.1.3. Định giá quyền sử dụng đất thế chấp
Cho vay là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM nhưng đây cũng là
hoạt động tiềm ẩn rủi ro. Đối với các NHTM, hoạt động định giá bất động sản nói
chung và định giá quyền sử dụng đất thế chấp nói riêng có ý nghĩa quan trọng, là cơ sở
quyết định cho vay. Để góp phần hạn chế nợ xấu và rủi ro tín dụng, QSDĐ thế chấp để
đảm bảo nghĩa vụ trả nợ phải được xác định hiện trạng, xác định giá trị tại thời điểm ký
kết hợp đồng thế chấp. Việc xác định hiện trạng, giá trị QSDĐ tại thời điểm cho vay
chỉ là căn cứ để xác định mức cho vay của NHTM, không áp dụng khi xử lý tài sản để
41
thu hồi nợ.
Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 và Nghị định số 11/2012/NĐ-
CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ hiện nay không có quy định nào về việc định
giá QSDĐ khi thế chấp. Do vậy, việc định giá QSDĐ khi thế chấp, giá trị QSDĐ
thế chấp hoàn toàn do NHTM và bên thế chấp thỏa thuận. NHTM và bên thế chấp
có thể tự thỏa thuận về giá trị QSDĐ hoặc thỏa thuận thông qua tổ chức có chức
năng thẩm định giá tài sản để xác định giá trị QSDĐ. Việc định giá này phải được
lập thành văn bản riêng kèm theo hợp đồng thế chấp. Trên cơ sở đó, NHTM xem
xét, quyết định mức cho vay, thời hạn cho vay và tự chịu trách nhiệm trong việc
quyết định cho vay.
Theo quy định của LĐĐ năm 2013, căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá
đất và khung giá đất, UBND cấp tỉnh xây dựng và trình hội đồng nhân dân cùng cấp
thông qua bảng giá đất trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05
năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ. Thực tế,
mức giá này vẫn thấp hơn rất nhiều so với giá chuyển nhượng thực tế trên thị
trường hiện nay. Do đó, bảng giá đất này không có nhiều ý nghĩa trong hoạt động
định giá QSDĐ khi nhận thế chấp của các NHTM. Thông thường, các NHTM sẽ tự
thiết lập những quy định, quy chế, phương pháp riêng để xác định giá trị QSDĐ khi
nhận thế chấp. NHTM thường căn cứ vào mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất, vị trí, diện tích thửa đất cùng thông tin về giá đất phổ biến trên thị trường của
loại đất có cùng mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá QSDĐ đối
với những nơi có đấu giá QSDĐ; các thông tin về giá cả từ trung tâm giao dịch,
chuyển nhượng QSDĐ để tự mình xác định giá trị thực của QSDĐ.
Thực tế cho thấy việc định giá QSDĐ khi nhận thế chấp của NHTM vẫn tồn
tại nhiều bất cập. QSDĐ là tài sản có tính chất cố định nhưng thị trường giao dịch
QSDĐ lại không ổn định, có lúc rất sôi động, có lúc lại trầm lắng, hoạt động đầu cơ
tích trữ QSDĐ còn thường xuyên diễn ra, gây khó khăn trong quá trình thu thập
thông tin, so sánh để định giá. Cán bộ thẩm định giá tại các NHTM khó có thể thu
thập đầy đủ và chính xác thông tin về giá trị QSDĐ. Thêm với đó, đội ngũ cán bộ
làm công tác định giá tại các NHTM còn chưa chuyên nghiệp; hạn chế về kinh
nghiệm. Chính những nguyên nhân này đã làm cho hoạt động định giá QSDĐ khi
nhận thế chấp của các NHTM còn chưa chính xác, hiệu quả. Việc định giá không
42
chính xác không những ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng khi kết quả định
giá thấp hơn so với giá trị thực của QSDĐ mà còn trực tiếp gây rủi ro cho chính bản
thân NHTM khi kết quả định giá cao hơn so với giá trị thực của QSDĐ nhận thế chấp.
2.1.4. Xử lý quyền sử dụng đất thế chấp để bảo đảm quyền thu hồi nợ theo
hợp đồng tín dụng
Xử lý QSDĐ thế chấp là “phao cứu sinh” cuối cùng để NHTM có thể thu hồi
được nợ trong trường hợp bên vay không thanh toán đủ các khoản vay đến hạn.
Pháp luật Việt Nam có nhiều văn bản pháp luật hiện hành điều chỉnh quan hệ thế
chấp QSDĐ như BLDS năm 2015, LĐĐ năm 2013 và các văn bản dưới luật khác
liên quan. Tuy nhiên, BLDS 2015 và LĐĐ năm 2013 lại không có một quy định cụ
thể nào áp dụng riêng biệt việc xử lý QSDĐ thế chấp. Nghị định 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014; Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ là hai
văn bản dưới luật quy định khá cụ thể về việc xử lý tài sản bảo đảm và những quy
định đó được áp dụng cho việc xử lý QSDĐ như sau:
- Căn cứ xử lý QSDĐ.
Theo quy định tại Điều 56 Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của
Chính phủ thì QSDĐ bị xử lý trong những trường hợp sau: Đến hạn thực hiện nghĩa
vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ; Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do
vi phạm nghĩa vụ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; Pháp luật quy
định QSDĐ phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_the_chap_bang_quyen_su_dung_dat_o_de_dam_bao_hop_do.pdf