MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC BẢNG
DANH SÁCH CÁC HÌNH
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮC
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU .1
1.1 Tổng quan về ngành thủy sản của nước ta: .1
1.2 Tính cấp thiết: 3
1.3 Mục tiêu luận văn: .4
1.4 Nội dung luận văn: .4
1.5 Phương pháp thực hiện: .4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH CHẾ BIẾN THỦY SẢN .5
2.1 Đặc tính nguyên liệu và quy trình sản xuất của ngành chế biến thủy sản: .5
2.2 Nguồn gốc phát sinh và tác động môi trường của các chất ô nhiễm trong ngành chế biến thủy sản: .11
2.3 Tác động môi trường: .12
2.4 Khảo sát thành phần và tính chất nước thải thủy sản: .15
2.5 Tổng quan công ty TNHH THỦY SẢN MINH KHUÊ (KIÊN GIANG – CHÂU THÀNH): .17
2.6 Điều kiện tự nhiên khu vực xung quanh công ty: 25
CHƯƠNG 3: CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN .32
3.1 Một số nguyên tắc thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản: .32
3.2 Kỹ thuật phản ứng một giai đoạn bằng bùn hoạt tính: 34
3.3 Kỹ thuật oxy hóa hai giai đoạn bằng bùn hoạt tính: .35
3.4 Kỹ thuật oxy hóa với bằng lọc sinh học nhỏ giọt: .38
3.5 Mương oxy hóa: .40
3.6 Bể xử lý UASB: .42
CHƯƠNG 4: LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI .46
4.1 Một số công nghệ xử lý nước thải thực tế: .46
4.2 Đặc tính nước thải công ty TNHH THỦY SẢN MINH KHUÊ và tiêu chuẩn xả thải: 48
4.3 Đề xuất công nghệ xử lý nước thải thủy sản công xuất 300 (m3/ngày) .48
4.4 Thuyết minh công nghệ: .50
4.5 Vai trò của từng công trình đơn vị: .50
CHƯƠNG 5: TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ 54
5.1 Các thông số đầu vào: .54
5.2 Song chắn rác: .54
5.3 Lưới chắn rác: .58
5.4 Bể thu gom: .61
5.5 Bể điều hòa: .63
5.6 Bể keo tụ tạo bông: .68
5.7 Bể lắng 1: .79
5.8 Bể UASB: 84
5.9 Bể Aerotank: 98
5.10 Bể lắng 2: .108
5.11 Bể khử trùng: .112
5.12 Bể chứa bùn: 116
5.13 Bể nén bùn: .119
5.14 Máy ép bùn băng tải: .123
CHƯƠNG 6: TÍNH KINH TẾ 126
6.1 Chi phí xây dựng và thiết bị: 126
6.2 Chi phí vận hành: .128
CHƯƠNG 7: QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH 130
7.1 Thi công: .130
7.2 Quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải: .133
7.3 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong vận hành HTXL: .137
7.4 Tổ chức quản lý và kỹ thuật an toàn: 139
CHƯƠNG 8: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .141
8.1 Kết luận: 141
8.2 Kiến nghị: .141
TÀI LIỆU THAM KHẢO: .142
4 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3400 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Thiết kế hệ thống xử lý nước thải thủy sản công ty TNHH thủy sản Minh Khuê huyện Châu Thành – tỉnh Kiên Giang công suất 300 m3/ngày đêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
Tổng quan về ngành thủy sản nước ta:
Nước ta có khí hậu nhiệt đới gió mùa, ẩm ướt cũng như chịu sự chi phối của các yếu tố như gió, mưa, địa hình, thổ nhưỡng, thảm thực vật nên tạo điều kiện hình thành dòng chảy với hệ thống sông ngòi dày đặc. Không kể đến các sông suối không tên thì tổng chiều dài của các con sông là 41.000 km.
Theo thống kê của Bộ thuỷ sản thì hiện nay chúng ta có hơn 1.470.000 ha mặt nước sông ngòi có thể dùng cho nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra còn có khoảng 544.500.000 ha ruộng trũng và khoảng 56.200.000 ha hồ có thể dùng để nuôi cá. Tính đến nay cả nước xây dựng được 650 hồ, đập vừa và lớn 5.300 hồ và đập nhỏ với dung tích xấp xỉ 12 tỉ m3, đặc biệt chúng ta có nhiều hồ thiên nhiên và nhân tạo rất lớn như hồ Tây ( 10 – 14 triệu m3), hồ Thác Bà (3000 triệu m3), hồ Cấm Sơn (250 triệu m3).
Mặt khác, chúng ta có bờ biển dài trên 3200 km, có rất nhiều vịnh thuận lợi kết hợp với hệ thống sông ngòi, ao hồ là nguồn lợi to lớn để phát triển ngành nghề nuôi trồng, đánh bắt và chế biến động thực vật chế biến thuỷ hải sản. Rong biển và các loài thuỷ sản thân mềm, cá và các loài nhuyễn thể, giáp xác có trong biển, ao, hồ, sông suối là nguồn protit có giá trị to lớn, giàu các vitamin và các nguyên tố vi lượng, là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp, là kho tàng và tài nguyên vô tận về động vật, thực vật. Biển Việt Nam thuộc vùng biển nhiệt đới nên có nguồn lợi vô cùng phong phú. Theo số liệu điều tra của những năm 1980 - 1990 thì hệ thực vật thuỷ sinh có tới 1300 loài và phân loài gồm 8 loài cỏ biển và gần 650 loài rong, gần 600 loài phù du, khu hệ động vật có 9250 loài và phân loài trong đó có khoảng 470 loài động vật nổi, 6400 loài động vật đáy, trên 2000 loài cá, 5 loài rùa biển, 10 loài rắn biển. Tổng trữ lượng cá ở tầng trên vùng biển Việt Nam khoảng 1.2 – 1.3 triệu tấn, khả năng khai thác cho phép là 700-800 nghìn tấn/ năm. Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ thì tôm he khoảng 55- 70 nghìn tấn/năm và khả năng cho phép là 50 nghìn tấn/năm. Các nguồn lợi giáp xác khác là 22 nghìn tấn/năm. Nguồn lợi nhuyễn thể (mực) là 64 - 67 nghìn tấn/năm với khả năng khai thác cho phép là 13 nghìn tấn /năm. Như vậy nguồn lợi thuỷ sản chủ yếu là tôm cá, có khoảng 3 triệu tấn/năm nhưng hiện nay mới khai thác hơn 1 triệu tấn/năm.
Cùng với ngành nuôi trồng thuỷ sản, khai thác thuỷ sản thì ngành chế biến thuỷ sản đã đóng góp xứng đáng chung trong thành tích của ngành thuỷ sản Việt Nam. Nguồn ngoại tệ cơ bản của ngành đem lại cho đất nước là của ngành chế biến thuỷ sản. Trong đó mặt hàng đông lạnh chiếm khoảng 80%. Trong 5 năm (1991-1995) ngành đã thu về 13 triệu USD, tăng 529,24% so với kế hoạch 5 năm (1982-1985) và tăng 143% so với kế hoạch 5 năm (1986-1990), tăng 49 lần trong 15 năm. Tốc độ trung bình trong 5 năm (1991-1995) đạt trên 21% / năm, thuộc nhóm hàng tăng trưởng mạnh nhất của ngành kinh tế quốc doanh Việt Nam (trong năm 1995 đạt 550 triệu USD). Tổng kim ngạch xuất khẩu (1991-1995) có được là do ngành đã xuất khẩu được 127.700 tấn sản phẩm (tăng 156,86% so với năm 1990) cho 25 nước trên thế giới, trong đó có tới 75% lượng hàng được nhập cho thị trường Nhật, Singapore, Hong Kong, EU, đạt 30 triệu USD/ năm. Sản phẩm thuỷ hải sản của Việt Nam đứng thứ 19 về sản lượng, đứng thứ 30 về kim ngạch xuất khẩu, và đứng hàng thứ năm về nuôi tôm .
Ngành chế biến thuỷ sản là một phần cơ bản của ngành thuỷ sản, ngành có hệ thống cơ sở vật chất tương đối lớn, bước đầu tiếp cận với trình độ khu vực, có đội ngũ quản lý có kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật có tay nghề giỏi. Sản lượng xuất khẩu 120.000 – 130.000 tấn/ năm, tổng dung lượng kho bảo quản lạnh là 230 ngàn tấn, năng lực sản xuất nước đá là 3.300 tấn/ ngày, đội xe vận tải lạnh hơn 1000 chiếc với trọng tải trên 4000 tấn, tàu vận tải lạnh khoảng 28 chiếc, với tổng trọng tải 6150 tấn. Chế biến nước nắm được duy trì ở mức 150 triệu lít/ năm. Đối với hàng chế biến xuất khẩu, ngành đang chuyển dần từ hình thức bán nguyên liệu sang xuất khẩu các sản phẩm tươi sống, sản phẩm ăn liền và sản phẩm bán lẻ siêu thị có giá trị cao hơn. Tuy vây, giá trị các mặt hàng đông lạnh của nước ta chỉ bằng 1/2 hay 2/3 giá trị xuất khẩu các mặt hàng tương tự của Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan .Hiện nay cả nước có khoảng 168 nhà máy, cơ sở chế biến đông lạnh với công suất tổng cộng khoảng 100.000 tấn sản phẩm/ năm.
Quy trình công nghệ chế biến hàng đông lạnh ở nước ta hiện nay chủ yếu dừng ở mức độ sơ chế và bảo quản đông lạnh. Chủ yếu là đưa tôm cá từ nơi đánh bắt về sơ chế, đóng gói, cấp đông, bảo quản lạnh … và xuất khẩu. Về thiết bị, đại đa số các nhà máy và cơ sở chế biến thuỷ hải sản đông lạnh được xây dựng sau 1975, tập trung vào những năm 80 cho nên còn tương đối mới, trang bị bằng máy cấp đông kiểu tiếp xúc 2 băng chuyền.
Chế biến thủy sản ở nước ta là ngành công nghiệp có mạng lưới sản xuất rộng với nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại và gần đây có tốc độ tăng trưởng kinh tế rất cao. Sản lượng chế biến thủy sản năm 1986 là 127.449 tấn, năm 1999 là 451.541 tấn tăng gấp 3,5 lần. Trong chiến lược phát chuyển kinh tế của ngành thủy sản, mục tiêu đặt ra đến 2010 sản lượng chế biến đạt hơn 1 tỷ tấn, kinh ngạch xuất khẩu đạt 3,5-4 t ỷ USD.
Tuy nhiên, đi kèm với sự gia tăng sản phẩm, góp phần phát triển kinh tế, vấn đề ô nhiễm môi trường sinh ra từ quá trình chế biến của ngành cũng thực sự cần xem xét. Do đặc điểm công nghệ của mình, ngành chế biến thủy sản đã sử dụng một lượng nước khá lớn trong quá trình chế biến, trung bình khoảng 50-70 tấn H2O/tấn sản phẩm. Vì vậy ngành đã thải ra một lượng nước thải khá lớn cùng với các chất thải rắn rất khó phân hủy.
Nguyên liệu của ngành công nghiệp này rất phong phú và da dạng, từ các loại thủy sản tự nhiên cho đến các loại thủy sản nuôi. Công nghệ chế biến cũng khá đa dạng tùy theo từng mặt hàng nguyên liệu và đặt tính loại sản phẩm (thủy sản tươi sống đông lạnh, thủy sản khô, thủy sản luộc cấp đông,…). Do sự phong phú đa dạng về loại nguyên vật liệu và sản phẩm nên thành phần và tính chất nước thải công nghiệp chế biến thủy sản cũng hết sức đa dạng và phức tạp. Trong quy trình công nghệ chế biến các loại thủy sản, nước thải chủ yếu sinh ra từ các công đoạn rửa sạch và sơ chế nguyên liệu. Trong nước thải thường chứa nhiều mãnh vụn thịt và ruột của các loại thủy sản, các mãnh vụn này thường dễ lắng và đễ phân hủy gây nên mùi hôi tanh. Ngoài ra, trong nước thải cũng thường xuyên có mặt các loại vảy cá và mở cá. Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải thay đổi theo định mức sử dụng nước và có khyunh hướng giảm dần ở những chu kỳ rửa sau cùng. Nhìn chung, nước thải chế biến thủy sản bị ô nhiễm hữu cơ ở mức độ khá cao: COD trong nước thải dao động trong khoảng 1000-1200 mg/l, BOD5 vào khoảng 600-950 mg/l, tỷ số BOD/COD vào khoảng 75-80% thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp sinh học. Hàm lượng nitơ hữu cơ trong nước thải cũng rất cao, đến 70-110 mg/l, rất dễ gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn tiếp nhận nước thải. Ngoài ra trong nước thải đôi khi cũng chứa các thành phần hữu cơ mà khi bị phân hủy chúng sẽ tạo các sản phẩm có chứa indol và các sản phẩm trung gian của sự phân hủy các axit béo không no, gây nên mùi hôi thối rất khó chịu và đặt trưng.
Một cách tổng quát, nước thải công nghiệp chế biến thủy sản nhìn chung là có các thành phần ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép nhiều lần. Trong khi đó, lưu lượng nước thải tính trên một đơn vị sản phẩm cũng khá lớn, thường từ 30-80 m3 nước thải cho một tấn sản phẩm. Đây là một trong những ngành công nghiệp có tải lượng ô nhiễm cao, cần phải có biện pháp thích hợp để kiểm soát ô nhiễm do nước thải, trong đó xử lý nước thải là một trong những yêu cầu hết sức cần thiết. Sự ô nhiễm nguồn nước do ngành chế biến thủy sản thải trực tiếp ra môi trường đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường.
Do đó, việc nghiên cứu xử lý nước thải ngành chế biến thủy sản là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những người làm công tác bảo vệ môi trường mà còn là của tất cả mọi người.
Tính cấp thiết:
Với hiện trang môi trường như vậy, vấn đề nghiên cứu công nghệ thích hợp xử lý nước thải cho ngành chế biến thủy sản là cần thiết.
Mục tiêu luận văn:
Thiết kế công nghệ xử lý nước thải thủy sản của Công Ty TNHH Thủy Sản Minh Khuê, giảm thiểu tác hại lên môi trường trong điều kiện phù hợp với tình hình thực tế của công ty.
Nội dung luận văn:
Thu thập tài liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất, khả năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong ngành chế biến thủy sản thuộc tỉnh Kiên Giang.
Khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu về công ty TNHH Thủy Sản Minh Khuê
Lựa chọn thiết kế công nghệ và thiết bị xử lý nước thải công ty TNHH Thủy Sản Minh Khuê nhằm thỏa mãn 3 tiêu chí: đạt tiêu chuẩn môi trường, khả thi tính kinh tế và kỹ thuật.
Thiết kế, thi công, quản lý và vận hành trạm xử lý nước thải.
Phương pháp thực hiện:
Điều tra khảo sát, thu thập số liệu, tài liệu liên quan, quan sát trực tiếp công ty, nhận xét các chỉ tiêu chất lượng nước.
Phương pháp chọn lọc:
Dựa trên cơ sở động học của các quá trình xử lý cơ bản.
Tổng hợp số liệu
Phân tích khả thi hài hòa về mặt môi trường – kinh tế - kỹ thuật.
Tính toán kinh tế.