Luận văn Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn xuôi hiện thực (ngữ văn 11, tập một)

MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN.ii

- HS : Học sinh.ii

- GV : Giáo viên.ii

- THPT : Trung học phổ thông.ii

- TNST : Trải nghiệm sáng tạo .ii

- HĐTNST : Hoạt động trải nghiệm sáng tạo .ii

MỞ ĐẦU . 1

1. Lí do chọn đề tài . 1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. 2

2.1. Những nghiên cứu về dạy học trải nghiệm sáng tạo. 2

2.2. Những nghiên cứu về phương pháp dạy học trải nghiệm sáng tạo văn

xuôi hiện thực phê phán (1930 – 1945) . 7

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 8

3.1. Mục đích nghiên cứu. 8

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu . 8

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu. 9

4.1. Đối tượng nghiên cứu. 9

4.2. Phạm vi nghiên cứu. 9

5. Phƣơng pháp nghiên cứu. 9

5.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận . 9

5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. . 9

6. Cấu trúc luận văn. 10

CHƢƠNG 1. 11

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI . 11

1.1. Cơ sở lí luận . 11

1.1.1. Một số khái niệm cơ bản. 11

1.1.2. Một số mô hình dạy học trải nghiệm sáng tạo. 15

1.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo . 191.1.4. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. 24

1.1.5. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

trong nhà trường phổ thông. 27

1.1.6. Vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo . 33

1.1.7. Trải nghiệm sáng tạo văn chương. 34

1.1.8. Ý nghĩa của học tập trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn. 37

1.2. Cơ sở thực tiễn. 39

1.2.1. Thực trạng dạy và học Ngữ văn ở trường phổ thông. 39

1.2.2. Thực trạng của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy

học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay. 40

TIỂU KẾT CHƢƠNG I. 45

1. Về cơ sở lí luận. 45

2. Về mặt cơ sở thực tiễn. . 46

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO. 46

TRONG DẠY HỌC VĂN XUÔI HIỆN THỰC. 46

2.1. Văn xuôi hiện thực trong chƣơng trình Ngữ văn lớp 11. 47

2.2. Những yêu cầu khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 48

2.3. Một số hình thức và biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng

tạo trong dạy học văn xuôi hiện thực . 51

2.3.1. Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức sân khấu hóa 51

2.3.2. Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức đóng vai . 53

2.3.3. Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức xem phim truyện, phim

tư liệu. 56

2.3.4. Tổ chức hoạt động trải nghiệm bằng hình thức dạy học dự án. 57

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 . 59

CHƢƠNG 3. 60

THỰC NGHIỆM. 60

3.1. Mô tả thực nghiệm . 603 1.1. Mục đích thực nghiệm . 60

3.1.2. Nội dung thực nghiệm. 61

3.1.3. Kế hoạch thực nghiệm . 61

3.1.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm. 61

3.1.5. Quy trình thực nghiệm . 62

3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm. 62

3.3. Kết quả thực nghiệm và nhận xét, đánh giá. 71

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 . 72

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ. 73

1. Kết luận . 73

2. Khuyến nghị. 74

PHỤ LỤC. 78

Phụ lục 1: Phiếu khảo sát và kết quả khảo sát tìm hiểu thực trạng dạy

học văn xuôi hiện thực . 78

Phụ lục 1.1:. 78

Phụ lục 1.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT GIÁO VIÊN . 80

Phụ lục 1.3. 83

Phụ lục 1.4. 84

pdf57 trang | Chia sẻ: phuongchi2019 | Lượt xem: 3813 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học văn xuôi hiện thực (ngữ văn 11, tập một), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên và tự thân, ta sẽ rút ra được các bài học cũng như định hướng mới cho chặng đường học tập tiếp theo thú vị và hiệu quả hơn. Khi suy tưởng, chúng ta sẽ “tham gia” sâu hơn vào quá trình, bản thân điều đó cũng đã giúp đỡ rất nhiều cho việc học tập. Với việc suy tưởng có chất lượng, ta sẽ có được các cải tiến, nâng cấp, điều chỉnh cho tiến trình phát triển của việc học tập. Khái quát hóa, tổng hợp Sau khi có được quan sát chi tiết cộng với suy tưởng sâu sắc, người học tiến hành khái niệm hóa các kinh nghiệm đã nhận được. Từ kinh nghiệm, ta có các khái niệm, “lí thuyết mới”. Bước này chính là bước quan trọng để các kinh nghiệm được chuyển đổi thành “tri thức”, hệ thống khái niệm và bắt đầu lưu giữ lại trong não bộ. Không có bước này, các kinh nghiệm sẽ không thể được nâng cấp và phát triển lên một tầm cao mới hữu ích hơn mà chỉ là các trải nghiệm vụn vặt nhặt được trong tiến trình học tập hay thực hành. Giai đoạn khái niệm hóa kết thúc bằng việc ta lập một kế hoạch cho cách hành động tiếp theo trong thời gian tới. Thông thường giai đoạn này được tiếp nối giai đoạn trước một cách tự nhiên bằng việc trả lời cho các câu hỏi quan trọng trong quá trình quan sát và suy tưởng – có thể coi như kết luận của toàn 17 bộ quá trình suy tưởng, và giai đoạn tiếp theo sẽ là giai đoạn kiểm chứng kết luận đó có đúng hay không. Chủ động áp dụng kinh nghiệm Ở giai đoạn trước, người học đã có một bản “kết luận” được đúc rút từ thực tiễn với các luận cứ và suy tư được liên kết chặt chẽ. Bản kết luận đó có thể coi như một giả thuyết, và ta phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm. Việc này hết sức quan trọng trong việc hình thành nên tri thức thực sự. Theo Kolb và những người theo đường lối tạo dựng (hay “kiến tạo”), chân lí cần được lĩnh hội, hoặc kiểm chứng được. Đây là bước cuối cùng để chúng ta xác nhận hoặc phủ nhận các khái niệm từ bước trước. 1.1.2. Mô hình dạy học trải nghiệm (Betts, S.C. & Dalla, R.L., 1996) phát triển dựa trên mô hình của D.Kolb (1984) 1. LÀM (tạo ra kinh nghiệm) (làm, hoạt động, thao tác, thử nghiệm để có trải nghiệm v.v.) 2. CHIA SẺ (kết quả quan sát, phản hồi, ý kiến...) 3. TRIỂN KHAI (trao đổi, phân tích, thực hiện thao tác) 4. KHÁI QUÁT HÓA (kết nối kinh nghiệm thu được với thực tế, lấy ví dụ tương ứng) 5. ỨNG DỤNG (giải quyết vấn đề tương tự theo kinh nghiệm đã có) LÀM ÁP DỤNG PHẢN HỒI 18 Quy trình dạy học trải nghiệm theo mô hình của Betts, S.C. & Dalla, R.L., được mô tả cụ thể như sau: Làm/ Trải nghiệm Người học làm, thực hiện một hoạt động tuân theo các hướng dẫn cơ bản về an toàn, tổ chức hoặc quy định về thời gian, người học làm trước khi được chỉ dẫn cụ thể về cách làm. Chia sẻ Người học chia sẻ lại các kết quả, các chú ý và những điều quan sát, cảm nhận được trong phần hoạt động đã thực hiện của mình. Người học cách diễn đạt và mô tả lại rõ ràng nhất các kết quả của trải nghiệm và mối tương quan của chúng. Triển khai Người học cùng thảo luận, nhìn lại cả quá trình trải nghiệm, phân tích và phản ánh lại. Người học sẽ liên hệ trải nghiệm với chủ đề của hoạt động và các kỹ năng sống học được. Khái quát hóa Liên hệ những kết quả và điều học được từ trải nghiệm với các ví dụ trong cuộc sống thực tế. Bước này thúc đẩy người học suy nghĩ về việc có thể áp dụng những điều học được vào các tình huống khác như thế nào. Ứng dụng Người học sử dụng những kỹ năng, hiểu biết mới vào cuộc sống thực tế của mình. Người học trực tiếp áp dụng những điều học được vào tình huống tương tự hoặc các tình huống khác - thực hành. 19 1.1.3. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo 1.1.3.1. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp và phân hóa cao. HĐTNST có nội dung rất đa dạng và mang tính tích hợp, tổng hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực học tập và giáo dục như: giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục kĩ năng sống, giáo dục giá trị sống, giáo dục nghệ thuật, thẩm mĩ, giáo dục thể chất, giáo dục lao động, giáo dục an toàn giao thông, giáo dục môi trường, giáo dục phòng chống ma túy, giáo dục phòng chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội. Nội dung giáo dục của HĐTNST thiết thực và gần gũi với cuộc sống thực tế, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của học sinh, giúp các em vận dụng những hiểu biết của mình vào trong thực tiễn cuộc sống một cách dễ dàng, thuận lợi. HĐTNST có thể tổ chức theo các quy mô khác nhau như: theo nhóm, theo lớp, theo khối lớp, theo trường hoặc liên trường. Tuy nhiên, tổ chức theo quy mô nhóm và quy mô lớp có ưu thế hơn về nhiều mặt như đơn giản, không tốn kém, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và có nhiều khả năng hình thành, phát triển các năng lực cho học sinh hơn. HĐTNST có khả năng thu hút sự tham gia, phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, tổng phụ trách Đội, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Hội Khuyến học, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở địa phương, các nhà hoạt động xã hội, những nghệ nhân, những người lao động tiêu biểu ở địa phương,... Các nội dung của họt động trải nghiệm sáng tạo thường thuộc bốn nhóm sau đây: - Nhóm các hoạt động xã hội - Nhóm các hoạt động học thuật - Nhóm các hoạt động nghệ thuật và thể thao - Nhóm các hoạt động định hướng nghề nghiệp 20 Việc lựa chọn nội dung cụ thể cho hoạt động trải nghiệm cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Mục tiêu: Nội dung lựa chọn phải có ưu thế để đạt được mục tiêu năng lực đề ra. - Phù hợp: nội dụng lựa chọn cần phù hợp với độ tuổi học sinh, trình độ học sinh. Không nên xây dựng các chủ đề trải nghiệm vượt qua xa nội dung kiến thức của học sinh. Ngoài ra phù hợp với điều kiện của nhà trường, địa phương, - Khoa học – giáo dục: Nội dung phải đảm bảo tính logic và khoa học, tính thẩm mĩ và tính đạo đức. - Thời sự: Nội dung lựa chọn cần đáp ứng với những nhu cầu của xã hội ở thời điểm giáo dục. - Gắn kết: Nội dung cần gắn với đời sống thực tiễn của địa phương, đất nước, hòa nhập quốc tế. Các chủ đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần có sự đóng góp và tham gia của toàn thể học sinh với sự hướng dẫn và tham gia của giáo viên, cán bộ quản li, cán bộ chuyên môn, ở địa phương nhằm thông qua các hoạt động. Từ đó, người học sinh không chỉ giải quyết được vấn đề đặt ra mà còn có thể rèn luyện các kỹ năng cho mình. 1.1.3.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như trò chơi, diễn đàn, tọa đàm, giao lưu, tham quan du lịch, hội thi, sân khấu hóa, câu lạc bộ, các công trình nghiên cứu khoa học. Mỗi hình thức hoạt động được xây dựng đều có những khả năng giáo dục nhất định. Từ các hình thức tổ chức đa dạng đó mà việc giáo dục học sinh được thực hiện một cách tự nhiên, sinh động, hấp dẫn, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi cũng như nhu cầu, nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình thiết kế, tổ chức, đánh giá các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đó, cả giáo viên và học 21 sinh đều có cơ hội thể hiện được sự sáng tạo, tích cực chủ động, linh hoạt để làm tăng sức hấp dẫn và hiệu quả cho các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Căn cứ theo hướng dẫn của Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới có thể thấy hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức với tư cách là một hoạt động độc lập. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo cũng là một hình thức dạy học được áp dụng cho từng môn học như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Sinh học Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được tổ chức với nhiều quy mô khác nhau như theo nhóm, theo lớp, theo khối, theo trường tùy thuộc vào từng nội dung trải nghiệm và điều kiện tổ chức. Tuy nhiên tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo quy mô nhóm và quy mô lớp cho thấy ưu thế về nhiều mặt như: tổ chức đơn giản, mất ít thời gian, học sinh tham gia được nhiều hơn và dễ dàng trong việc theo dõi, đánh giá. Địa điểm tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể ở trong hoặc ngoài nhà trường như: lớp học, thư viện, phòng đa năng, sân trường, viện bảo tàng, các khu di tích lịch sử và văn hóa hoặc ở các địa điểm khác ngoài nhà trường có liên quan đến chủ đề hoạt động. 1.1.3.3. Hoạt động trải nghiệm mang tính sáng tạo. Hoạt động học qua trải nghiệm là quá trình học tích cực, chủ động sáng tạo và hiệu quả. Bởi tham gia vào các hoạt động trải nghiệm sáng tạo là học sinh có điều kiện phát huy tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân học sinh. Học sinh có thể tham gia vào tất cả các khâu của quá trình trải nghiệm: từ thiết kế đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với lứa tuổi và khả năng của bản thân. Đồng thời, học sinh có cơ hội được bày tỏ quan điểm, ý tưởng; được tham gia đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động; được khẳng định bản thân, tự đánh gia kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm và của bạn bè. Từ đó hình thành và phát triển cho học sinh những giá trị sống, kỹ năng và năng lực cần thiết. 22 1.1.3.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Khác với hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm sáng tạo có khả năng thu hút sự tham gia phối hợp, liên kết nhiều lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, ban giám hiệu nhà trường, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức ở địa phương Mỗi lực lượng giáo dục có những thế mạnh và tiềm năng riêng. Tùy thuộc vào nội dung, tính chất của từng hoạt động trải nghiệm sáng tạo mà đòi hỏi sự tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp của các lực lượng giáo dục; có thể chủ trì hoặc phối hợp về nhiều mặt khác nhau như: đầu tư kinh phí, phương tiện, địa điểm tổ chức hoạt động hoặc đóng góp về chuyên môn, ủng hộ về tinh thần. Do vậy, hoạt động trải nghiệm sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh được học tập, giao lưu rộng rãi, được lĩnh hội các nội dung giáo dục qua nhiều kênh khác nhau, nhiều cách tiếp cận khác nhau.. Điều đó làm tăng tính đa dạng, sự hấp dẫn và hiệu quả giáo dục. 1.1.3.5. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác không thực hiện đươc. Mục tiêu quan trọng của hoạt động học tập là lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử, xã hội loài người và thế giới xung quanh bằng nhiều con đường khác nhau để phát triển nhân cách. Tuy nhiên, có những kinh nghiệm chỉ có thể lĩnh hội thông qua sự trải nghiệm thực tiễn. Học qua hoạt động trải nghiệm giúp lĩnh hội kinh nghiệm đối với một số lĩnh vực tri thức mà không một hình thức nào thực hiện được. Ví dụ, phân biệt mùi vị, cảm thụ âm nhạc, tư thế cơ thể trong không gian, cảm xúc, Những điều này chỉ thực sự có được khi học sinh được trải nghiệm với chúng. Sự đa dạng trong trải nghiệm sẽ mang lại cho học sinh vốn sống kinh nghiệm phong phú mà nhà trường không thể cung cấp thông qua các công thức hay định luật, định lí Qua hoạt động trải nghiệm 23 sáng tạo, học sinh học luôn cả nội dung hoạt động và cả con đường, cách tổ chức, quản lí hoạt động. Hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo khuyến khích các hoạt động trải nghiệm của học sinh. Phương pháp này chủ yếu tạo ra nhiều hoạt động trải nghiệm liên tiếp cho học sinh để các em khám phá từng bước khả năng sáng tạo của mình. Học sinh không phải học thuộc lòng, ý nghĩa hay giá trị của mỗi chủ đề bài học mà các em được rèn luyện óc quan sát, cách miêu tả hay cách phỏng vấn các chủ đề mà các em đang quan tâm. Các em làm quen với phương pháp nghiên cứu, thu thập và xử lí thông tin, trình bày bằng cách hình thức đa dạng như triển lãm, thuyết trình, báo tường, kịch nói, các kết quả tìm hiểu của mình hay của nhóm mình. Sự đam mê chủ động khám phá sẽ dẫn cách em đến sự sáng tạo. Thông qua hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo, các em sẽ được rèn luyện nhiều kĩ năng sống mà không một phương pháp dạy học nào có thể đạt được. Trong quá trình trải nghiệm sáng tạo, học sinh có cơ hội tương tác cao với các bạn trong nhóm, trong lớp học. Các em sẽ suy nghĩ, trao đổi về các kiến thức đã được học trước đó và rồi liên kết thực tế, tìm tòi phát triển và trình bày ý kiến cá nhân. Trong khi đó người thầy sẽ không truyền thụ kiến thức một chiều mà đóng vai trò cố vấn, định hướng học sinh cách học, cách tiếp cận, khám phá nội dung bài học. Như vậy học sinh sẽ đóng vai trò là trung tâm. Qua quá trình học thông qua trải nghiệm sáng tao, các em được hình thành phương pháp đọc và quan sát một cách tích cực chủ động, có quan điểm cá nhân. Tóm lại, học từ trải nghiệm là một phương pháp học hiệu quả có thể thực hiện với bất cứ lĩnh vực tri thức nào. Nó giúp hình thành năng lực cho người học. Hoạt động giáo dục nhân cách học sinh cũng chỉ đạt được hiệu quả qua hoạt động trải nghiệm. 24 1.1.4. Cơ sở xuất phát của việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn ở trường phổ thông. 1.1.4.1. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục trong bối cảnh mới Hiện nay, trước xu thế phát triển và hội nhập của đất nước, hơn bao giờ hết giáo dục đóng vai trò quan trọng nhằm phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Mục tiêu của giáo dục trong thời đại mới là “đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [2,tr.32] Với các phương pháp đào tạo thích hợp, giáo dục phải khơi dậy được năng lực tự học, tư duy độc lập, hình thành và phát triển nhân cách sáng tạo của học sinh nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, Đảng ta luôn xác định mục tiêu đào tạo phổ thông là hình thành thế hệ trẻ phát triển toàn diện cả kiến thức và năng lực vận dụng sáng tạo để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. 1.1.4.2. Xuất phát từ đặc trưng, yêu cầu của việc dạy học môn Ngữ văn Các thành tựu nghiên cứu giáo dục học và tâm lí học hiện đại đã cho thấy rằng người học thay vì chỉ nghe giáo viên thuyết giảng, cần có cơ hội tham gia vào các hoạt động giáo dục có tính tương tác để phát triển các năng lực quan yếu. Đối với môn học Ngữ văn, năng lực ngôn ngữ, năng lực cảm thụ văn học và nhiều năng lực có liên quan khác chỉ được hình thành và phát triển thông qua các hoạt động trải nghiệm, tương tác, nghe - nói - đọc - viết chứ không phải thông qua việc nắm kiến thức ngôn ngữ và văn học. Mục tiêu dạy học môn Ngữ văn hiện nay là sự cụ thể hóa mục tiêu giáo dục nói chung, cụ thể môn học Ngữ văn nhận mạnh vào ba mục tiêu chính như sau: 25 1. Trang bị những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại, có tính hệ thống về ngôn ngữ và văn học mà trọng tâm là tiếng Việt và văn học Việt Nam, phù hợp với trình độ, lứa tuổi và yêu cầu đào tạo nhận lực trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 2. Hình thành và phát triển ở học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt, tiếp nhận văn bản, cảm thụ thẩm mĩ, phương pháp học tập tư duy, đặc biệt là phương pháp tự học, năng lực ứng dụng những điều đã học vào cuộc sống. 3. Bồi dưỡng cho học sinh tình yêu tiếng Việt, văn học, văn hóa, tình yêu gia đình, thiên nhiên, đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập, lí tưởng xã hội chủ nghĩa, tinh thân dân chủ nhân văn, giáo dục cho học sinh trách nhiệm công dân, ý thức tôn trọng và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc và nhân loại. Xuất phát từ mục tiêu dạy học bộ môn Ngữ văn, yêu cầu đặt ra cho người dạy là mỗi giờ học Văn không thể chỉ là giờ học “nghe và chép” mà trong mỗi giờ học, học sinh có môi trường thực hành nghe, nói, đọc, viết để hình thành kĩ năng giao tiếp, cách ứng xử phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. Bởi đây là môn dụng có tính thực hành, ứng dụng nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Học sinh có thể tham gia thảo luận, diễn kịch, diễn thuyết, hùng biện, Từ đó hình thành cho HS thói quen đọc văn bản, biết đào sâu suy nghĩ về các lớp nghĩa trong văn bản, biết cách nhận xét, đánh giá vấn đề và có thể tham gia sáng tạo văn bản. Nhiệm vụ của môn Văn là cung cấp kiến thức cơ bản về lịch sử văn học, lí luận văn học nhưng quan trọng nhất vẫn là rèn luyện cho HS kĩ năng cảm thụ cái đẹp trong văn học nghệ thuật, rèn năng lực sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp hiệu quả, biết vận dụng kiến thức để giải quyết tình huống trong đời sống thẩm mĩ;đồng thời góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng lực sáng tạo, bồi dưỡng cho HS các giá trị Chân - Thiện - Mỹ. 26 Dạy học tác phẩm văn học là một hoạt động có quy luật riêng của nó. Dạy học Văn là dạy cảm thụ văn học và HS không chỉ cảm thụ dòng chữ in mà trước hết đọc để biến các kí hiệu thành chữ nghĩa, thành thế giới hình tượng; trên cơ sở đó mới cảm thụ thế giới nghệ thuật bằng ngôn từ. Cảm thụ văn học khác hẳn với cảm thụ âm nhạc, hội họa là cảm thụ trực tiếp âm thanh, màu sắc và bố cục bức tranh. Trong văn học, người học sẽ phải kiến tạo bức tranh mà mình sẽ thưởng thức. Như vậy, học qua các hoạt động trải nghiệm thực tế, HS có thể quan sát, phân tích, suy ngẫm, chiêm nghiệm để kiến tạo thực tế kiến tạo kiến thức, kĩ năng, thái độ và hình thành phẩm chất cho người học. Dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học văn bản văn xuôi nói riêng cũng cần thông qua các hoạt động trải nghiệm. Qua quá trình trải nghiệm, học sinh huy động các kiến thức, kĩ năng, năng lực đã có để kiến tạo nên những kiến thức mới, bổ sung nhận thức, hóa thân, trải nghiệm để hình thành cảm xúc, thái độ, phẩm chất Con đường hoạt động thức dù nhiều kĩ thuật khác nhau nhưng đều chung quy luật là từ cái trực quan cụ thể đến cái trìu tượng, cái trìu tượng được “minh họa”, tìm đến cái trực quan để rõ hơn tạo nên chu trình học tập diễn ra liên tục không ngừng, tạo nên những thay đổi về lượng dẫn đến biến đổi về chất nhằm hình thành năng lực, phẩm chất cho người học. 1.1.4.3. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp, chương trình, sách giáo khoa THPT sau năm 2015. Nội dung đổi mới chương trình sách giáo khoa sau năm 2015 xác định: chương trình mới tiếp cận theo hướng hình thành và phát triển năng lực người học, không chạy theo khối lượng tri thức mà chú ý khả năng vận dụng tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, động cơ vào giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống. Tiếp cận theo hướng năng lực đòi hỏi học sinh có khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Vì vậy, mục tiêu căn bản đặt ra là giúp cho học sinh có thể làm được gì sau khi học, chứ không tập 27 trung vào việc xác định HS cần học những gì để có kiến thức toàn diện về các lĩnh vực chuyên môn. Nội dung và cấu trúc của chương trình giáo dục đổi mới xuất phát từ những yêu cầu hình thành các năng lực mà lựa chọn các nội dung dạy học, ưu tiên các kiến thức cơ bản, hiện đại nhưng thiết thực với cuộc sống hàng ngày; tránh lý thuyết xuông, quá tải về chương trình. Từ những yêu cầu đó, cần thiết phải thay đổi phương pháp dạy học. Dạy học là dạy học sinh cách học, cách tìm tòi khám phá tri thức và vận dụng; phát hiện và giải quyết vấn đề; đề cao sự hợp tác và sáng tạo việc đánh giá cần được chú ý trong suốt quá trình dạy học bằng nhiều hình thức khác nhau. 1.1.5. Các hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. HĐTNST được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, tổ chức trò chơi, diễn đàn, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, các hội thi, hoạt động giao lưu, hoạt động nhân đạo, hoạt động tình nguyện, hoạt động cộng đồng, sinh hoạt tập thể, lao động công ích, sân khấu hóa (kịch, thơ, hát, múa rối, tiểu phẩm, kịch tham gia,), thể dục thể thao, tổ chức các ngày hội, Mỗi hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nêu trên đều mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Sau đây chúng tôi xin trình bày một số hình thức tổ chức của HĐTNST trong nhà trường phổ thông như sau: *Hoạt động câu lạc bộ Câu lạc bộ là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng sở thích, nhu cầu, năng khiếu, dưới sự định hướng của những nhà giáo dục nhằm tạo môi trường giao lưu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những người lớn khác. Hoạt động của câu lạc bộ tạo cơ hội để học sinh được chia sẻ những kiến thức, hiểu biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng chụp ảnh, 28 kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, Câu lạc bộ là nơi để học sinh được thực hành các quyền trẻ em của mình như quyền được học tập, quyền được vui chơi giải trí và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật; quyền được tự do biểu đạt; tìm kiếm, tiếp nhận và phổ biến thông tin, Thông qua hoạt động của các câu lạc bộ, nhà giáo dục hiểu và quan tâm hơn đến nhu cầu, nguyện vọng mục đích chính đáng của các em. Câu lạc bộ hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, thống nhất, có lịch sinh hoạt định kì và có thể được tổ chức với nhiều lĩnh vực khác nhau như: câu lạc bộ văn học; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật; câu lạc bộ hoạt động thực tế; câu lạc bộ trò chơi dân gian *Tổ chức trò chơi Trò chơi là một loại hình hoạt động giải trí, thư giãn; là món ăn tinh thần nhiều bổ ích và không thể thiếu được trong cuộc sống con người nói chung, đối với học sinh nói riêng. Trò chơi là hình thức tổ chức các hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, có tác dụng giáo dục “chơi mà học, học mà chơi”. Trò chơi có thể được sử dụng trong nhiều tình huống khác nhau của HĐTNST như làm quen, khởi động, dẫn nhập vào nội dung học tập, cung cấp và tiếp nhận tri thức; đánh giá kết quả, rèn luyện các kĩ năng và củng cố những tri thức đã được tiếp nhận, Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức mới; giúp chuyển tải nhiều tri thức của nhiều lĩnh vực khác nhau; tạo được bầu không khí thân thiện; tạo cho các em tác phong nhanh nhẹn, *Tổ chức diễn đàn Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động được sử dụng để thúc đẩy sự tham gia của học sinh thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ và những người lớn khác có liên quan. Diễn đàn là một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực. Thông qua diễn đàn, học sinh có 29 cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề nào đó có liên quan đến nhu cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn như một sân chơi tạo điều kiện để học sinh được biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông đảo bạn bè và những người khác. Diễn đàn thường được tổ chức rất linh hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp với từng lứa tuổi học sinh. Mục đích của việc tổ chức diễn đàn là để tạo cơ hội, môi trường cho học sinh được bày tỏ ý kiến về những vấn đề các em quan tâm, giúp các em khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định vai trò và tiếng nói của mình, đưa ra những suy nghĩ và hành vi tích cực để khẳng định mình. Qua các diễn đàn, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh và những người lớn có liên quan nắm bắt được những băn khoăn, lo lắng và mong đợi của các em về bạn bè, thầy cô, nhà trường và gia đình, tăng cường cơ hội giao lưu giữa người lớn và trẻ em, giữa trẻ em với trẻ em và thúc đẩy quyền trẻ em trong trường học. Giúp học sinh thực hành quyền được bày tỏ ý kiến, quyền được lắng nghe và quyền được tham gia, đồng thời giúp các nhà quản lí giáo dục và hoạch định chính sách nắm bắt, nhận biết được những vấn đề mà học sinh quan tâm từ đó có những biện pháp giáo dục và xây dựng chính sách phù hợp hơn với các em. *Sân khấu tương tác Sân khấu tương tác (hay sân khấu diễn đàn) là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác hay sự tham gia của khán giả. Mục đích củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf05050002822_4777_2003008.pdf
Tài liệu liên quan