Articulate Quizmaker là một phần mềm có khảnăng tạo ra các bài tập trắc nghiệm, tính hợp các
loại trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm lựa chọn chính xác, trắc nghiệm ghép hình.
Articulate Quizmaker '09 là phiên bản mới nhất có khảnăng tích hợp các đoạn clip video vào trong
bài trắc nghiệm. Tạo cho người sửdụng làm các bài trắc nghiệm dễhiểu hơn.
Các bước thực hiện nhưsau:
+ Khởi động chương trình Articulate Quizmaker '09.
+ Click vào mục Create a new quiz đểtạo bài trắc nghiệm.
+ Trong hộp thoại New quiz – chọn Graded quiz.
+ Trong cửa sổthiết kế- chọn mục Player template. Hộp thoại này cho phép chúng ta sửdụng
các mẫu có sẵn hay tựthiết kếcho bài trắc nghiệm một template riêng như: thay đổi các từngữtiếng
Anh sang các từngữtiếng Việt cho phù hợp với bài trắc nghiệm.
105 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1913 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế sách giáo khoa điện tử (E - Book) chương dung dịch - sự điện li lớp 10 chuyên hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về các định nghĩa axit – bazơ, GV nên trình bày thuyết Ahrrenius sau đó nêu
ra những hạn chế của thuyết này để từ đó giới thiệu thuyết Bronsted. Tương tự, để giới thiệu thuyết
Lewis, GV có thể cho ví dụ đối với trường hợp: NH3 + BF3, yêu cầu HS xác định axit – bazơ. Nếu
dựa vào 2 thuyết Ahrrenius và Bronsted thì không thể xác định do đó đòi hỏi phải xuất hiện một
thuyết mới tổng quát hơn và thuyết Lewis đã ra đời. Đối với mỗi thuyết GV nên phân tích những
ưu điểm và nhược điểm để HS dễ dàng so sánh.
2.1.3.2. Sử dụng thí nghiệm hóa học theo hướng dạy học tích cực
GV nên cố gắng đến mức tối đa sử dụng các thí nghiệm đã mô tả trong SGK. Nếu có điều kiện,
GV nên cho HS thực hiện các thí nghiệm đó để bồi dưỡng hứng thú học tập và khắc sâu kiến thức.
Ví dụ 1: Khi dạy về nội dung trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li, GV nên cho HS tự
làm thí nghiệm. Sau đó yêu cầu HS viết phương trình phân tử và phương trình ion, phương trình
ion thu gọn từ đó rút ra điều kiện để xảy ra phản ứng trao đổi ion trong dung dịch chất điện li.
Ví dụ 2: Khi dạy về hiện tượng điện li, GV nên cho HS tự lắp đặt dụng cụ để kiểm tra tính dẫn
điện của các chất. Từ đó HS có thể nêu được khái niệm chất điện li và sự điện li.
2.1.3.3. Sử dụng phương tiện dạy học
Trong chương “Dung dịch – sự điện li” có nhiều nội dung tương đối khó, do đó GV nên kết hợp
bài giảng với các thí nghiệm mô phỏng, hình vẽ, sơ đồ để HS có thể tiếp thu được bài dễ dàng hơn.
Ví dụ 1: Khi trình bày cơ chế của sự điện li, GV nên sử dụng mô phỏng về quá trình điện li của
muối ăn trong nước.
Ví dụ 2: Khi dạy về thế điện cực, GV cho HS xem mô phỏng các quá trình diễn ra trong pin Zn
– Cu.
2.1.3.4. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề
GV dùng phương pháp gợi mở, nêu vấn đề, hướng dẫn HS suy luận logic, từ đó phát hiện kiến
thức mới.
Ví dụ 1: GV cho HS làm thí nghiệm kiểm tra tính dẫn điện của các chất gồm: tinh thể muối ăn,
dung dịch muối ăn, rượu etylic, dung dịch axit axetic, dung dịch nước đường, dung dịch HCl, HCl
trong benzen, dung dịch NaOH…yêu cầu HS nhận xét.
GV đặt vấn đề:
- Tại sao đều là NaCl nhưng khi ở trạng thái khan thì không dẫn điện, còn trong dung dịch thì dẫn
được điện ?
- Tại sao đều là HCl nhưng trong nước thì dẫn được điện còn trong benzen thì không ?
- Tại sao nước cất lại không dẫn điện ?
Từ đó HS sẽ đưa ra các giả thuyết và hình thành được khái niệm chất điện li.
Ví dụ 2: GV yêu cầu HS nêu khái niệm thế nào là muối axit. HS thường trả lời như sau: muối
axit là muối còn nguyên tử H trong phân tử.
GV đưa ra tình huống: NH4Cl là muối axit hay muối trung hòa?
HS sẽ đưa ra khái niệm là: muối axit là muối trong gốc axit còn nguyên tử H.
GV đưa ra tình huống: Na2HPO3 là muối axit hay muối trung hòa?
HS theo định nghĩa ở trên sẽ cho là muối axit. Tuy nhiên, câu trả lời đúng lại là muối trung hòa vì
nguyên tử H trong Na2HPO3 không có khả năng phân li thành H+.
Từ đó GV yêu cầu HS nêu khái niệm chính xác về muối axit: là muối mà trong phân tử còn có các
nguyên tử hiđro có thể thay thế được bằng các nguyên tử kim loại, nói cách khác gốc axit có khả năng
cho proton
2.1.3.5. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ
Lý thuyết về độ tan, nồng độ dung dịch, phản ứng trao đổi ion trong dung dịch các chất điện li, đại
lượng pH,…HS đã được biết đến từ lớp dưới nhưng chưa hệ thống và chưa biết được bản chất. Vì vậy,
GV nên tổ chức dạy học theo nhóm để HS dễ trao đổi, thảo luận, tận dụng những kiến thức đã biết để xây
dựng kiến thức mới.
2.1.3.6. Sử dụng bài tập hóa học
Bài tập hóa học là phương tiện để tích cực hóa hoạt động của HS. Bài tập hóa học còn có tác dụng
ôn luyện củng cố hiệu quả nhất, nó giúp HS có được nhiều kỹ năng đồng thời khắc sâu những gì mà
các em đã lĩnh hội được.
2.2. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa điện tử
2.2.1. Cấu trúc sách giáo khoa điện tử
2.2.2. Nội dung sách giáo khoa điện tử
Dựa trên các tài liệu tham khảo, các thông tin, tin tức trên mạng internet về thiết kế website kết
hợp với nội dung của chương “Dung dịch – Sự điện li”, chúng tôi đã cố gắng thiết kế sao cho trang
web mang được tính cánh riêng, nội dung và bố cục của các trang trong website hài hòa, hợp lý về mặt
logic, có sức lôi cuốn người xem về hình thức cũng như giao diện sử dụng thân thiện.
2.2.2.1. Thiết kế trang chủ
a. Ý tưởng thiết kế
Với các nút liên kết đến các trang bên trong của website như: giáo khoa, bài tập, PPDH là những
mục liên kết chính của website, trang chủ còn có các mục liên kết đến các mục phụ khác như: thí
nghiệm, trợ giúp, liên hệ. Và đặc biệt là khi mới vào website, người sử dụng có thể xem nhanh các
video clip về các thí nghiệm minh họa của chương “Dung dịch – sự điện li”.
Trang “Giáo khoa”: bao gồm các phần lý thuyết của chương “Dung dịch – sự điện li”. Để giúp
HS tự học dễ dàng, hứng thú và thêm yêu thích bộ môn hóa học, trong phần này có thêm các ví dụ,
hình ảnh minh họa, phim thí nghiệm và một số tư liệu có liên quan đến nội dung của bài học.
Trang “Bài tập”: Sau khi đã xem xong phần lí thuyết ở trang “Giáo khoa”, HS có thể vận dụng
các kiến thức đã học để làm các bài tập trong sách giáo khoa (sách giáo khoa 11 nâng cao), bài tập
tự luận theo từng bài cụ thể, bài tập trắc nghiệm. Đặc biệt vì đối tượng là HS chuyên nên trong
phần bài tập chúng tôi đã sưu tầm các đề thi HS giỏi (đề thi quốc gia và quốc tế) để HS tham khảo.
Ở phần bài tập tự luận một số bài có đáp án kèm phương pháp giải hoặc hướng dẫn để các em có
thể kiểm tra, tham khảo thêm. Một số bài không có đáp án để các em tự luyện tập. Ngoài ra, HS có
thể thực hiện các đề trắc nghiệm trong thời gian qui định. Sau khi làm xong máy sẽ tự chấm điểm
và cho kết quả. Điều này giúp HS có thể tự đánh giá được kết quả học tập của mình và sửa chữa
những câu sai.
Trang “PPDH”: cung cấp lý luận về một số phương pháp dạy và học để GV và HS tham khảo.
Trang thí nghiệm: tập hợp các clip video về các thí nghiệm của chương “Dung dịch – sự diện
li”.
Trang “Trợ giúp”: hướng dẫn cho người sử dụng website một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn.
Trang “Liên hệ”: giới thiệu thông tin về tác giả của website.
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver và Adobe Photoshop
Sử dụng phần mềm Adobe Dreamweaver
- Sử dụng Adobe Dreamweaver để thiết kế bố cục và giao diện trang chủ, kết hợp với các hình ảnh
và các đoạn mã kịch bản (script) để làm sinh động hơn cho các nút liên kết tiêu đề.
- Tạo một trang HTML mới – chọn mục Design – trong vùng thiết kế sử dụng công cụ:
+ Table (Tag Table): vẽ các bảng chính và các bảng con lồng trong bảng chính.
+ Css (Tag Div): dùng các thể để định vị trí cho các nút liên kết của trang chủ.
+ Javascritp: sử dụng đoạn mã kịch bản và các sự kiện như: onmouseover, onmouseout để làm
thay đổi hình ảnh các nút liên kết mỗi khi người sử dụng di chuyển con trỏ chuột vào và ra khỏi nút
liên kết. Sử dụng đoạn script sau :
OnMouseOver Effects
Question: How do I change an image when the user's mouse points at it?
Answer: Here is a simple example:
Point at this folder, and it will open. Move the mouse away, and the folder will close.
In this example, the image is 2.gif; the image is 1.gif. Both files are stored in the ../hi-icons
directory. In order to create the "mouseover" effect, the tag is embedung dịched in a hyperlink
that has onMouseOver and onMouseOut event handlers:
<a href="#any_URL"
onMouseOver="handleOver();return true;"
onMouseOut="handleOut();return true;"
><img name=imgName width=17 height=15 border=0
alt="This image changes when you point at it!"
src="../hi-icons/2.gif"
>
In the section of the page, we have JavaScript code that preloads the image files and
defines the event handler functions:
<!--
// PRELOADING IMAGES
if (document.images) {
img_on =new Image(); img_on.src ="../hi-icons/1.gif";
img_off=new Image(); img_off.src="../hi-icons/2.gif";
}
function handleOver() {
if (document.images) document.imgName.src=img_on.src;
}
function handleOut() {
if (document.images) document.imgName.src=img_off.src;
}
//-->
Kết quả của đoạn mã javascript:
Kết hợp html + css + javascript vào trang chủ :
Chèn tập tin flash (.swf ) vào trang chủ
Trong cửa sổ thiết kế của Adobe Dreamweaver – vào menu Insert – chọn mục Media - SWF. Sau
đó tìm đường dẫn đến file index intro.swf. Thay đổi kích thước cho phù hợp với bảng hiển thị.
Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop
- Kết hợp với việc sử dụng công cụ đồ họa và xử lý hình ảnh của Photoshop, tạo ra các hình ảnh
với các hiệu ứng khác nhau nhằm làm cho trang chủ có một giao diện đẹp và sinh động.
- Tạo một hình ảnh mới – chọn kính thước cho hình ảnh cần tạo với độ phân giải là pixels – trong
vùng thiết kế hình ảnh sử dụng công cụ:
Kết quả của các hình ảnh được thiết kế:
2.2.2.2. Thiết kế trang giáo khoa
a. Ý tưởng thiết kế
Bao gồm các nội dung lý thuyết về chương “Dung dịch – sự điện li”.
Các trang web được thiết kế trong phần giáo khoa bao gồm:
- Trang “Dungdich”: bao gồm các bài lý thuyết về phần dung dịch.
- Trang “Sudienli”: bao gồm các bài lý thuyết về phần sự điện li.
- Trang “Axit-bazo-muoi”: bao gồm các bài lý thuyết về phần axit, bazơ, muối.
- Trang “Canbangion”: bao gồm các bài lý thuyết về phần cân bằng ion trong dung dịch.
Giao diện trang “Dung dịch”:
Từ trang giáo khoa, HS có thể trở về trang chủ, thí nghiệm, trợ giúp, liên hệ. Ngoài ra trang
“Dungdich” còn có các liên kết chính đến các mục của phần giáo khoa bao gồm: dung dịch, sự điện li,
axit – bazơ – muối, cân bằng ion trong dung dịch.
Trang dung dịch còn có các liên kết đến từng mục của phần lý thuyết dung dịch như sau:
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver, Adobe Photoshop, All Office
Converter Pro, Opell Video Converter
Sử dụng phần mềm Adobe Dreamweaver
- Sử dụng Adobe Dreamweaver để thiết kế bố cục và giao diện trang dung dịch, kết hợp với các
hình ảnh và các đoạn mã kịch bản (script) làm sinh động hơn cho các nút liên kết phần menu left.
- Tạo một trang HTML mới – chọn mục Design – trong vùng thiết kế sử dụng công cụ:
+ Table (Tag Table): vẽ các bảng chính và các bảng con lồng trong bảng chính.
+ Css (Tag Div): dùng các thể để định vị trí cho các nút liên kết của trang chủ.
+ Javascritp: sử dụng lại các đoạn mã của trang chủ.
+ Iframe: sử dụng thẻ iframe đề liên kết đến trang “Noidung_lt_dung dịch”. Trang
“Noidung_lt_dung dịch” chứa các liên kết đến các phần lý thuyết có liên quan đến trang dung dịch như
trên hình ảnh menu left.
+ Ngoài ra còn sử dụng các tag khác trong html.
Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop
Kết hợp với việc sử dụng công cụ đồ họa và xử lý hình ảnh của Photoshop, tạo ra các hình ảnh với
các hiệu ứng khác nhau nhằm làm cho trang chủ có một giao diện đẹp và sinh động.
Sử dụng phần mềm All Office Converter Pro
All Office Converter Pro là một phần mềm chuyển đổi qua lại giữa các định dạng tập tin, giúp cho
công việc chuyển từ các văn bản Microsoft Word có phần mở rộng .doc sang phần .htm dễ dàng. Từ
đó nhúng các trang .htm như: “File1-tinh chat vat li” hay “File1-nong do” vào trong giao diện thiết
kế của trang web “Dungdich” dễ dàng, không mất thời gian nhập liệu và chỉnh sửa cho văn bản trong
thiết kế web.
Các bước thực hiện như sau:
- Khởi động chương trình All Office Converter Pro.
+ Vào menu File – chọn Adung dịch file- chọn file cần chuyển đổi.
+ Trong mục Output format – chọn *.htm ==> Click nút Convert.
Sử dụng phần mềm Opell Video Converter
Opell Video Converter là một phần mềm chuyển đổi qua lại giữa các định dạng tập tin video, giúp
cho công việc chuyển các clip video từ dạng tập tin này sang dạng tập tin khác thật dễ dàng. Phần mềm
này hỗ trợ hầu hết các dạng tập tin thông dụng chuyển sang file .flv.
Sau khi chuyển đổi các clip video sang dạng .flv, chúng ta có thể sử dụng Adobe Dreamweaver với
công cụ media: flv để chèn các clip video này vào trang web dễ dàng.
Các bước thực hiện như sau:
+ Khởi động chương trình Opell Video Converter.
+ Vào menu File – chọn Adung dịch file- chọn file cần chuyển đổi.
+ Trong mục Profile – chọn *.flv.
+ Trong mục Output – chọn nơi cần lưu file chuyển đổi.
+ Trong mục Video – thay đổi video size cho phù hợp với khung hình.
+ Chọn nút Encode trên thanh công cụ để chuyển đổi.
Sử dụng Adobe Dreamweaver chèn file .flv:
+ Chọn nơi cần chèn clip video.
+ Vào menu Insert – chọn Media - chọn flv.
+ Xuất hiện hộp thoại – chọn URL : nơi chứa file .flv
+ Trong mục Skin : chọn loại giao diện hiển thị file .flv
+ Trong mục width và height : chọn kích thước cho video.
+ Tùy chọn Auto play...
Kết quả sử dụng clip video vào trang web dung dịch:
Thiết kế các trang còn lại của phần giáo khoa
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Dungdich” và chỉnh sữa nội dung lại cho phù hợp với các
trang “Sudienli”, “Axit-bazo-muoi”, “Canbangion”.
Giao diện trang “Sudienli”
2.2.2.3. Thiết kế trang bài tập
a. Ý tưởng thiết kế
Trang “Bài tập” cung cấp hệ thống câu hỏi lí thuyết, bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm của
chương “Dung dịch – sự điện li” và một số đề thi HS giỏi giúp HS tự ôn tập, củng cố kiến thức, tham
khảo và tự đánh giá kết quả học tập của mình.
Trang “Bài tập” bao gồm các nội dung bài tập về chương Dung dịch – sự điện li.
Các trang web được thiết kế trong phần bài tập bao gồm:
- Trang “Baitapsachgiaokhoa”: gồm các bài tập trong sách giáo khoa 11 nâng cao, sách bài tập 11
cơ bản và nâng cao.
- Trang “Baitaptuluan”: gồm các bài tập tự luận chương “Dung dịch – sự điện li”.
- Trang “Baitaptracnghiem”: gồm các bài tập trắc nghiệm.
- Trang “baitaphocsinhgioi”: gồm các đề thi HS giỏi quốc gia và quốc tế.
Giao diện trang “Baitapsachgiaokhoa”
Giao diện trang “Baitaptuluan”
Giao diện trang “Baitaptracnghiem”
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver, Adobe Photoshop, All Office
Converter Pro
Tương tự chúng ta có thể copy trang “dungdich” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp với các
trang bài tập “Baitaptuluan” và “Baitaptracnghiem”. Riêng trang “Baitaptracnghiem” còn sử dụng
thêm phần mềm Articulate Quizmaker '09.
Sử dụng phần mềm Articulate Quizmaker '09
Articulate Quizmaker là một phần mềm có khả năng tạo ra các bài tập trắc nghiệm, tính hợp các
loại trắc nghiệm đúng – sai, trắc nghiệm lựa chọn chính xác, trắc nghiệm ghép hình...
Articulate Quizmaker '09 là phiên bản mới nhất có khả năng tích hợp các đoạn clip video vào trong
bài trắc nghiệm. Tạo cho người sử dụng làm các bài trắc nghiệm dễ hiểu hơn.
Các bước thực hiện như sau:
+ Khởi động chương trình Articulate Quizmaker '09.
+ Click vào mục Create a new quiz để tạo bài trắc nghiệm.
+ Trong hộp thoại New quiz – chọn Graded quiz.
+ Trong cửa sổ thiết kế - chọn mục Player template. Hộp thoại này cho phép chúng ta sử dụng
các mẫu có sẵn hay tự thiết kế cho bài trắc nghiệm một template riêng như: thay đổi các từ ngữ tiếng
Anh sang các từ ngữ tiếng Việt cho phù hợp với bài trắc nghiệm.
+ Sau khi tự tạo cho bài trắc nghiệm một template riêng, chúng ta áp dụng template này vào bài
trắc nghiệm.
+ Để tạo một bài trắc nghiệm, click vào mục Graded Question. Xuất hiện hộp thoại và chọn mục
Multiple choice để tạo bài trắc nghiệm có một lựa duy nhất.
+ Trong hộp thoại tạo các câu hỏi cho bài trắc nghiệm:
+ Trong mục End The Question: nhập câu hỏi vào phần này.
+ Trong mục Enter The Choicts: nhập đáp án.
+ Sau khi nhập câu hỏi xong, nếu muốn chỉnh sửa câu hỏi cho phù hợp hoặc chèn thêm các hình
ảnh, clip video minh họa, chúng ta có thể chuyển qua chế độ thiết kế Slide view như hình sau:
+ Sau khi soạn thảo xong một câu hỏi, chúng ta chọn đáp án đúng nhất rồi lưu lại câu hỏi.
Chúng ta sẽ có danh sách các câu hỏi như hình sau:
Giao diện trang “Baitaptracnghiem”:
Thiết kế trang còn lại của phần bài tập
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Baitaptuluan” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp với
các trang “Baitapsachgiaokhoa”, “Dethihocsinhgioi”...
2.2.2.4. Thiết kế trang phương pháp dạy học
a. Ý tưởng thiết kế
Bao gồm các nội dung phương pháp dạy và phương pháp học về chương “Dung dịch – sự điện li”.
Các trang web được thiết kế trong phần PPDH bao gồm:
- Trang “Phuongphapday”
- Trang “Phuongphaphoc”
Giao diện trang “Phuongphapday”:
Giao diện trang “Phuongphaphoc”
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Dungdich” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp với các
trang “Phuongphapday” và “Phuongphaphoc”.
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver, Adobe Photoshop, All Office
Converter Pro
2.2.2.5. Thiết kế trang thí nghiệm
a. Ý tưởng thiết kế
Tập hợp toàn bộ video clip thí nghiệm hóa học về chương Dung dịch – sự điện li giúp cho HS có
thể xem nhanh các thí nghiệm nhằm củng cố kiến thức hóa học.
Các trang web được thiết kế trong phần thí nghiệm bao gồm:
- Trang “thinghiem”: là giao diện chính của phần thí nghiệm.
- Trang “Thinghiem_dungdich”: gồm các video clip phần dung dịch.
- Trang “ eo clip phần cân bằng ion trong dung dịch.
Giao diện trang “Thinghiem”
- Trang “Thinghiem_sudienli”: gồm các video clip phần sự điện li.
- Trang “Thinghiem_axit-bazo-muoi”: gồm các video clip phần axit - bazơ.
Thinghiem_canbangion”: gồm các vid
Tương tự chúng ta có thể copy trang “dungdich” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp với các
i”
- Trang “
Giao diện trang “Thinghiem_dungdich”
trang:
- Trang “Thinghiem”
- Trang “Thinghiem_dungdich”
- Trang “Thinghiem_sudienli”
- Trang “Thinghiem_axit-bazo-muo
Thinghiem_canbangion”
Giao diện trang “Thinghiem_sudienli”
Giao diện trang “Thinghiem_axit-bazo-muoi”
Giao diện trang “Thinghiem_canbangion”
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver, Adobe Photoshop, All Office
Converter Pro
2.2.2.6. Thiết kế trang trợ giúp
a. Ý tưởng thiết kế
Tạo ra các video clip hướng dẫn sử dụng e - book một cách có hiệu quả, nhằm giúp cho người sử
dụng có thể khai thác hết các chức năng của website hóa học về chương “Dung dịch – sự điện li”.
Các trang web được thiết kế trong phần trợ giúp bao gồm:
- Trang “Trogiup”: là giao diện chính của phần trợ giúp.
- Trang “Trogiup_giaokhoa”: hướng dẫn sử dụng phần giáo khoa.
- Trang “Trogiup_baitap”: hướng dẫn sử dụng phần bài tập.
- Trang “Trogiup_dayhoc”: hướng dẫn sử dụng phần PPDH.
- Trang “Trogiup_thinghiem”: hướng dẫn sử dụng phần thí nghiệm.
Giao diện trang “Trogiup”
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Index” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp với các trang
“Trogiup”.
b. Thể hiện ý tưởng bằng phần mềm Adobe Dreamweaver, Adobe Photoshop, Opell
Video Converter, Snagit
Sử dụng phần mềm Adobe Photoshop
Kết hợp với việc sử dụng công cụ đồ họa và xử lý hình ảnh của Photoshop, tạo ra các hình ảnh cho
trang trợ giúp như sau.
Kết quả giao diện trang “Trogiup”
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Trogiup” và chỉnh sữa nội dung lại cho phù hợp với trang
“Trogiup_giaokhoa”.
Giao diện trang “Trogiup_giaokhoa”
Sử dụng phần mềm Snagit 9
SnagIt 9: công cụ chụp ảnh màn hình chuyên nghiệp
(www.tuoitre.com.vn) Snagit là công cụ chụp ảnh màn hình chuyên nghiệp của TechSmith với khả
năng chụp bất kỳ một cửa sổ, một vùng chọn hay cửa sổ cuộn… Phiên bản Snagit 9 với giao diện thân
thiện sẽ giúp người dùng có thể chụp, quay phim màn hình dễ dàng hơn, đặc biệt là khả năng chỉ chụp
text trên giao diện màn hình.
Khả năng biên tập ảnh
Sau khi chụp ảnh của màn hình, hình ảnh sẽ được xuất hiện trong cửa sổ Snagit Editor. Đây là nơi
người dùng có thể thực hiện công việc biên tập ảnh. Sau đây là một số tính năng tiêu biểu về khả năng
biên tập của Snagit 9:
+ Hỗ trợ sao lưu dưới 23 định dạng ảnh phổ biến như: jpeg, jpg, bmp…, có thể gửi ảnh chụp đến
máy in, qua email hoặc lưu tạm trong bộ nhớ clipboard.
+ Giúp tạo thành một máy in ảo, nhờ thế mà nó cho phép người dùng có thể lưu tấm ảnh vừa chụp
dưới dạng tập tin PDF để chia sẻ dữ liệu dễ dàng trên mạng.
+ Hỗ trợ nhiều tùy chọn chú thích cho ảnh như: thêm đoạn text, thêm các chỉ dẫn mũi tên, đóng
dấu cho tấm ảnh, vectơ... một cách chuyên nghiệp mà không cần phải sử dụng những phần mềm khác.
Nó cũng cho phép người dùng xóa các chi tiết cảm thấy thừa, cắt bỏ và di chuyển nó sang một nơi khác để
lấy hình cần thực hiện chụp.
+ Chụp trang web có các đường liên kết rồi lưu nó sang một số định dạng liên kết như: mht, adobe
pdf, macromedia flash (swf).
+ Các thao tác chỉnh sửa ảnh chụp có thể dễ dàng thực hiện ngay với chuột nếu không muốn dùng
bàn phím để ghi chú thích.
Sử dụng Snagit 9 chụp màn hình
Trong giao diện chính Snagit 9 – chọn mục Window để chụp lại hình cửa sổ. Click vào nút
Capture để chụp màn hình. Chọn hộp thoại cần chụp ảnh. Lúc này SnagIt xuất hiện một chương trình
Snagit 9 Editor, cửa sổ này dùng để chỉnh sửa lại hình ảnh vừa chụp được và lưu lại hình ảnh vừa chụp.
Sử dụng SnagIt 9 ghi clip video màn hình
- Trong giao diện chính Snagit 9 – chọn mục Record screen video để ghi lại clip video trên màn
hình. Click vào nút Capture – sau đó chọn vùng cần ghi lại video.
- Click nút Start để bắt đầu ghi lại clip video
- Sau khi ghi lại clip video – lưu lại video (*.avi )
- Tương tự chúng ta có thể ghi lại các đoạn video hướng dẫn cho phần giáo khoa, phần bài tập,
phần PPDH, phần thí nghiệm.
Sử dụng phần mềm Opell Video Converter
Sử dụng phần mềm Opell Video Converter để chuyển đổi các Clip video có phần định dạng (*.avi)
sang định dạng (*.flv). Sau khi chuyển đổi các clip video sang dạng .flv, chúng ta có thể sử dụng
Adobe Dreamweaver với công cụ media: flv để chèn các clip video này vào trang web thật dễ dàng.
- Các bước thực hiện như sau:
+ Khởi động chương trình Opell Video Converter.
+ Vào menu File – chọn Adung dịch file- chọn file cần chuyển đổi.
+ Trong mục Profile – chọn *.flv.
+ Trong mục Output – chọn nơi cần lưu file chuyển đổi.
+ Trong mục Video – thay đổi video size cho phù hợp với khung hình
+ Chọn nút Encode trên thanh công cụ để chuyển đổi
Sử dụng Adobe Dreamweaver chèn file .flv
+ Chọn nơi cần chèn clip video.
+ Vào menu Insert – chọn Media - chọn flv.
+ Xuất hiện hộp thoại – chọn URL : nơi chứa file .flv
+ Trong mục Skin : chọn loại giao diện hiển thị file .flv
+ Trong mục width và height : chọn kích thước cho video
+ Tùy chọn Auto play...
Kết quả sử dụng clip video vào trang web “Trogiup_giaokhoa”
Tương tự chúng ta có thể copy trang “Trogiup_giaokhoa” và chỉnh sửa nội dung lại cho phù hợp
với trang: “Trogiup_baitap”, “Trogiup_dayhoc”, “Trogiup_thinghiem”.
Giao diện trang “Trogiup_baitap”
Giao diện trang “Trogiup_dayhoc”
Giao diện trang “Trogiup_thinghiem”
2.2.2.7. Thiết kế trang liên hệ
Trang “Lienhe”: là giao diện chính của phần liên hệ.
Trang này được thiết kế với mục đích cung cấp họ tên và địa chỉ liên lạc của người thiết kế e-book
nhằm mong nhận được sự phản hồi từ phía HS, GV khi sử dụng e-book, góp phần nâng cao chất lượng
của e-book.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
Đánh giá tính khả thi và hiệu quả của việc sử dụng e-book.
3.1.1. Tính khả thi
Tính khả thi được thể hiện qua số lượng HS sử dụng được e-book để tự học.
3.1.2. Tính hiệu quả
Tính hiệu quả của việc sử dụng e-book được thể hiện qua điểm số bài kiểm tra và phiếu điều tra.
3.2. Nội dung thực nghiệm
- Đối với khối 10:
Chúng tôi chọn 2 bài để thực nghiệm sư phạm dựa trên các tiêu chí sau:
Bài “Sự điện li”: mặc dù lần đầu tiên các em được làm quen với một kiến thức rất mới nhưng
dựa trên nền tảng kiến thức của các chương liên kết hóa học, cân bằng hóa học…đã được học, HS có
có thể tự học bài này tương đối dễ dàng.
Bài “Cân bằng axit - bazơ”: đây là một bài rất quan trọng, thường có mặt trong các đề thi HS
giỏi. Tuy nhiên nội dung của bài không khó, các em có thể vận dụng kiến thức cân bằng hóa học
và kiến thức đã được học ở bài “Axit – bazơ – muối” để tự học.
- Đối với khối 11 và khối 12: vì HS đã được học chương “Dung dịch – sự điện li” ở chương trình
lớp 10, nên phần thực nghiệm này là để kiểm tra lại những kiến thức cũ. Chúng tôi đã chọn 2 bài để
thực nghiệm:
Bài “Cân bằng oxi hóa – khử” và “cân bằng trong dung dịch tạo hợp chất ít tan”: Đây là phần
kiến thức tương đối khó và phức tạp, mặc dù đã được học ở chương trình lớp 10 nhưng HS rất dễ
quên nội dung của phần này. Ngoài ra, đây còn là phần kiến thức luôn có mặt trong các đề thi quốc
gia cũng như trong khu vực. Do đó chúng tôi phát đĩa CD để các em tự ôn lại kiến thức một cách
dễ dàng hơn.
3.3. Đối tượng thực nghiệm
Tổ chức thực nghiệm tại 2 lớp thuộc khối 10, 1 lớp khối 11 và 1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90257-LVHH-PPDH019.pdf