MỤC LỤC
Trang phụbìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữviết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồthị
MỞ ĐẦU.1
Chương 1. CƠSỞLÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀTÀI.4
1.1. Tổng quan vấn đềnghiên cứu.4
1.2. Đổi mới phương pháp dạy và học .6
1.2.1. Phương pháp dạy học .6
1.2.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học .6
1.2.3. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực .7
1.2.4. Đổi mới PPDH với sựhỗtrợcủa CNTT .8
1.3. Tựhọc. 10
1.3.1. Tựhọc là gì?. 10
1.3.2. Các hình thức của tựhọc. .11
1.3.3. Chu trình dạy – tựhọc. 11
1.3.4. Vai trò của tựhọc. 13
1.3.5. Tựhọc qua mạng và lợi ích . 15
1.4. Sách giáo khoa điện tử(e-book). 17
1.4.1. Khái niệm e-book. 17
1.4.2. Mục đích thiết kếe-book . 18
1.4.3. Các yêu cầu thiết kếe-book . 18
1.4.4. Các phần mềm thiết kếe-book. 19
1.5. Thực trạng việc sửdụng e-book vào dạy học bộmôn hóa học ởtrường THPT. 30
Chương 2. THIẾT KẾSÁCH GIÁO KHOA ĐIỆN TỬCHƯƠNG 2 “NHÓM
NITƠ” VÀ CHƯƠNG 3 “NHÓM CACBON” LỚP 11 – NÂNG CAO. 33
2.1. Vịtrí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ” . 33
2.1.1. Vịtrí, mục tiêu của chương “Nhóm nitơ”. 33
2.1.2. Nội dung của chương “Nhóm nitơ” . 34
2.1.3. Một sốnội dung mới và khó . 34
2.1.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ”. 36
2.2. Vịtrí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”. 38
2.2.1. Vịtrí, mục tiêu của chương “Nhóm cacbon”. 38
2.2.2. Nội dung của chương “Nhóm cacbon”. 39
2.2.3. Một sốnội dung mới và khó . 39
2.2.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”. 41
2.3. Nguyên tắc thiết kếsách giáo khoa điện tử.42
2.4. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa điện tử. 43
2.4.1. Cấu trúc sách giáo khoa điện tử. 43
2.4.2. Nội dung sách giáo khoa điện tử. 44
Chương 3.THỰC NGHIỆM SƯPHẠM. 74
3.1. Mục đích thực nghiệm . 74
3.2. Nội dung thực nghiệm . 74
3.3. Đối tượng thực nghiệm. 74
3.4. Phương pháp xửlý kết quảthực nghiệm sưphạm. 75
3.5. Tiến hành thực nghiệm. 77
3.5.1. Chuẩn bị. 77
3.5.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp . 77
3.6. Kết quảthực nghiệm . 78
3.6.1. Kết quảthực nghiệm vềmặt định tính . 78
3.6.2. Kết quảthực nghiệm vềmặt định lượng. 84
KẾT LUẬN VÀ ĐỀXUẤT.92
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .97
PHỤLỤC. . 101
113 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2576 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế sách giáo khoa điện tử phần hóa học vô cơ lớp 11- Nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một số hiện tượng thực tế.
Giáo dục tình cảm, thái độ
- Tin tưởng vào phương pháp nghiên cứu khoa học bằng thực nghiệm.
- Rèn luyện đức tính cẩn thận, tỉ mỉ.
- Có ý thức gắn lí thuyết với thực tiễn để nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Có ý thức bảo vệ môi trường sống.
2.1.2. Nội dung của chương “Nhóm nitơ”
Tổng số tiết : 13 tiết (10 tiết lý thuyết, 2 tiết luyện tập, 1 tiết thực hành)
Với hệ thống các bài sau:
Bài 9. Khái quát nhóm nitơ
Bài 10. Nitơ
Bài 11. Amoniac và muối amoni
Bài 12. Axit nitric và muối nitrat
Bài 13. Luyện tập tính chất của nitơ và hợp chất của nitơ
Bài 14. Photpho
Bài 15. Axit photphoric và muối photphat
Bài 16. Phân bón hoá học
Bài 17. Luyện tập tính chất của photpho và các hợp chất của photpho
Bài 18.Thực hành Tính chất của một số hợp chất nitơ, photpho. Phân biệt
một số loại phân bón hóa học
2.1.3. Một số nội dung mới và khó
2.1.3.1. Những nội dung mới của chương “Nhóm nitơ” SGK lớp 11 nâng
cao so với sách cơ bản
- Khái quát về nhóm nitơ.
- Phản ứng tạo phức của NH3 và phản ứng oxi hóa NH3 bằng CuO.
- Phản ứng oxi hóa photpho bằng một số hợp chất HNO3 đặc, KClO3, KNO3,
K2Cr2O7.
- Phản ứng thủy phân muối photphat.
- Vận dụng triệt để hơn các kiến thức về sự biến đổi số oxi hóa của
nguyên tố trong các đơn chất, hợp chất để giải thích tính chất hóa học của chúng. Lí
thuyết về cân bằng hóa học, sự phân li axit, bazơ, hằng số phân li axit, bazơ được
đưa ra nhiều hơn.
2.1.3.2. Một số lưu ý về nội dung SGK nâng cao
- Cần nhấn mạnh sự khác nhau về cấu tạo và độ bền của phân tử nitơ và
phân tử photpho.
- Ở nguyên tử nitơ không có khả năng kích thích cặp electron đã ghép ở
phân lớp 2s đã chuyển sang obitan 3s của lớp thứ 3,vì vậy trong các hợp chất nitơ
có hóa trị ba. Trong khi các nguyên tố khác trong nhóm có thể có hóa trị năm trong
các hợp chất.
- Trước đây người ta cho rằng tính bazơ là do NH3 kết hợp với H2O tạo
thành phân tử NH4OH, nhưng thực tế không có bằng chứng chứng minh sự tồn tại
của phân tử này.
- Khả năng kết hợp của NH3 với H2O, với axit tạo thành ion NH4+ và với
ion kim loại như Zn2+, Cu2+, Ag+… tạo thành cation phức (gọi chung là amoniacat
kim loại) [Zn(NH3)4]2+, [Cu(NH3)4]2+, [Ag(NH3)2]+… là do sự tạo thành liên kết cho
- nhận (gọi là liên kết phối trí) giữa cặp electron chưa sử dụng của nguyên tử N
trong phân tử NH3 và obitan còn trống của ion kim loại.
- Muối amoni chứa gốc của axit không có tính oxi hóa khi đun nhẹ phân
hủy thành amoniac.
- Muối amoni chứa gốc của axit có tính oxi hóa khi bị nhiệt phân sẽ sinh
ra sản phẩm khác nhau của nitơ do xảy ra tương tác oxi hóa khử.
Lưu ý: Với muối (NH4)2SO4:
ot(NH ) SO NH NH HSO4 2 4 3 4 4
Tiếp tục đun nóng thêm, muối NH4HSO4 sẽ bị phân hủy:
otNH HSO N NH SO H O4 4 2 3 2 23 3 6
- Trong môi trường trung tính, ion NO3 không có khả năng oxi hóa.
- Trong môi trường axit, ion NO3 có khả năng oxi hóa giống như HNO3.
- Trong môi trường kiềm mạnh lấy dư, ion NO3 bị Al (hoặc Zn) khử đến NH3.
Al OH NO H O AlO NH3 2 2 38 5 3 2 8 3
- Một trong những điểm cần nhấn mạnh của muối photphat là phản ứng
thủy phân.
+ Trong số các muối photphat trung hòa tan, muối của kim loại kiềm
thủy phân mạnh trong dung dịch cho môi trường bazơ.
+ Muối hidrophotphat bị thủy phân yếu hơn:
Quá trình thủy phân này xảy ra mạnh hơn so với quá trình phân li axit:
Nên dung dịch có môi trường bazơ yếu.
+ Muối đihiđrophotphat bị thủy phân yếu hơn nữa:
Quá trình thủy phân này xảy ra kém hơn so với quá trình phân li axit
Nên dung dịch có môi trường axit yếu.
2.1.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm nitơ”
2.1.4.1. Sử dụng phương pháp diễn dịch
Khi nghiên cứu nhóm nitơ, do HS đã được học đầy đủ các lí thuyết chủ đạo
(cấu tạo nguyên tử, hệ thống tuần hoàn, liên kết hóa học, sự điện li, khái niệm axit,
bazơ, muối). Vì vậy cần dùng phương pháp suy diễn hay diễn dịch. Sự suy lí diễn
dịch được tiến hành trong mối quan hệ:
+ Từ đặc điểm cấu tạo nguyên tử (cấu hình electron) suy ra dạng liên kết
hóa học trong phân tử, hoặc từ cấu tạo phân tử, xác định các dạng liên kết và số oxi
hóa. Từ đó yêu cầu HS dự đoán tính chất của các đơn chất và hợp chất.
+ Dùng thí nghiệm hóa học hoặc phương trình hóa học để kiểm chứng
khẳng định những dự đoán là đúng đắn.
+ Từ tính chất suy ra: Cách bảo quản, ứng dụng, điều chế, trạng thái tự nhiên.
Ví dụ: Khi nghiên cứu bài amoniac.
- Dựa vào cấu tạo của NH3, giải thích tính bazơ của NH3.
- Dựa vào lí thuyết axit – bazơ của Bronsted viết phương trình điện li của
NH3 trong nước.
- Dùng những hóa chất đã có, yêu cầu HS hãy chứng minh điều dự đoán của mình.
2.1.4.2. Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp minh họa và kiểm chứng
Các thí nghiệm biểu diễn của GV trong chương này chủ yếu được tiến hành
theo phương pháp minh họa, kiểm chứng để khẳng định những dự đoán về tính chất
dựa trên cấu tạo của đơn chất hoặc hợp chất của nitơ, photpho là đúng đắn.
Ví dụ:
GV giới thiệu mục đích thí nghiệm: Hãy xác minh xem axit nitric có khả
năng oxi hóa một số kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt động hóa học của kim
loại ( như Cu, Ag...) hay không?
GV thảo luận với HS định làm thí nghiêm gì? Làm như thế nào?
HS tiến hành thí nghiệm và tự rút ra kiến thức cần học.
Phương pháp dạy học này có tác dụng phát huy tính tích cực, rèn kỹ năng
vận dụng kiến thức đã học, phát triển tư duy của HS.
2.1.4.3. Sử dụng bài tập có thao tác tư duy so sánh đối chiếu
Trong dạy học hóa học, khi hình thành kiến thức mới, GV thường so sánh
với kiến thức đã học trước, để giúp HS dễ tiếp thu và hiểu sâu kiến thức mới.
Ví dụ 1: Khi hình thành kiến thức mới về axit nitric, GV có thể so sánh với
axit sunfuric đặc.
Ví dụ 2: Khi dạy bài photpho, giáo viên có thể đưa câu hỏi so sánh khả năng
hoạt động của nitơ – photpho, của photpho trắng và photpho đỏ.
Photpho có độ âm điện bé hơn nitơ. Nhưng tại sao ở nhiệt độ thường photpho
hoạt động mạnh hơn nitơ?
Em hãy so sánh khả năng hoạt động của photpho trắng và photpho đỏ? Giải
thích?
2.1.4.4. Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ
Thông qua phương pháp trên, GV đã hoạt động hóa người học. Mặt khác
người học chủ động tiếp thu kiến thức, kĩ năng. Có thể trao đổi hỗ trợ nhau trong
quá trình khám phá kiến thức mới. Có thể tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về
kiến thức đúng hay sai.
2.1.4.5. Lồng ghép giáo dục môi trường vào nội dung bài học
Trong chương này có rất nhiều nội dung giáo dục môi trường như bài phân
bón hóa học (bón phân hợp lí và vấn đề ô nhiễm môi trường đất), axit nitric (mưa
axit, khói mù quang hóa,…) do đó GV có thể khéo léo lồng ghép vào bài dạy những
lợi ích cũng như tác hại của các chất để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho các
em.
2.2. Vị trí, nội dung và phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”
2.2.1. Vị trí, mục tiêu của chương “Nhóm cacbon”
2.2.1.1. Vị trí
Trong SGK hóa học lớp 11 nâng cao, chương “Nhóm cacbon” là chương
thứ 3 được nghiên cứu sau chương về lí thuyết chủ đạo “ Sự điện li” và chương 2
“Nhóm nitơ”.
2.2.1.2. Mục tiêu
Kiến thức
HS hiểu:
- Cấu tạo nguyên tử và vị trí của các nguyên tố nhóm cacbon trong BTH.
- Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng của đơn chất và một số hợp
chất của cacbon và silic.
- Phương pháp điều chế đơn chất và một số hợp chất của cacbon và silic.
Kĩ năng
Tiếp tục hình thành và củng cố các kĩ năng:
+ Quan sát, tổng hợp, phân tích và dự đoán.
+ Vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện tượng tự nhiên.
+ Rèn luyện kĩ năng giải các bài tập định tính và định lượng có liên quan
đến kiến thức của chương.
Tình cảm, thái độ
Thông qua nội dung kiến thức của chương, giáo dục cho HS tình cảm biết
yêu quý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, có ý thức giữ gìn bảo vệ môi trường đất,
không khí.
2.2.2. Nội dung của chương “Nhóm cacbon”
Tổng số tiết : 6 tiết (5 tiết lý thuyết, 1 tiết luyện tập)
Với hệ thống các bài sau:
Bài 19. Khái quát về nhóm cacbon
Bài 20. Cacbon
Bài 21. Hợp chất của cacbon
Bài 22. Silic và hợp chất của silic
Bài 23. Công nghiệp silicat
Bài 24. Luyện tập tính chất của cacbon , silic và hợp chất của chúng
2.2.3. Một số nội dung mới và khó
- Đối với cacbon:
+ Do khác nhau không nhiều về năng lượng giữa các phân lớp 2s và 2p,
nên khi tham gia phản ứng hóa học cặp electron 2s được tách ra và chuyển lên phân
lớp 2p. Khi đó ở lớp ngoài cùng xuất hiện 4 elctron độc thân và với sự lai hóa của 4
electron độc thân này mà nguyên tử cacbon có thể tạo thành 4 liên kết cộng hóa trị
tương đương, hướng đến 4 đỉnh của hình tứ diện.
+ Nét nổi bật của cacbon là khả năng các nguyên tử của nó tạo thành những
mạch cacbon dài một chiều, hai chiều, ba chiều.
+ Ở trạng thái cơ bản, nguyên tử C và nguyên tử O đều có hai electron độc
thân ở phân lớp 2p nên giữa chúng có thể tạo thành 2 liên kết cộng hóa trị. Nếu chỉ
có liên kết đôi như vậy thì phân tử CO là phân tử có cực mạnh, vì oxi có độ âm điện
(3,5) lớn hơn độ âm điện của cacbon (2,5). Trên thực tế, phân tử CO lại gần như
không có cực (momen lưỡng cực của CO là 0,118 D). Mặt khác, CO có năng lượng
liên kết rất lớn (1070 kJ/mol). Bởi vậy, người ta cho rằng nguyên nhân làm giảm độ
phân cực của CO là do nguyên tử O đưa ra một cặp electron để tạo thành liên kết
cho – nhận với obitan 2p còn trống của nguyên tử cacbon. Khi đó giữa hai nguyên
tử C và O hình thành liên kết ba:
+ CO không tác dụng với nước và với dung dịch kiềm ở nhiệt độ thường,
do tính bền cao của liên kết ba trong phân tử. Với ý nghĩa này, người ta nói CO là
oxit không tạo muối. Nhưng ở nhiệt độ cao các tương tác sau đây xảy ra:
Về hình thức người ta coi CO là anhidrit của axit formic HCOOH.
+ Mặc dù không phải là chất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như
các khí khác, nhưng khí CO2 có liên quan mật thiết với môi trường. Khí CO2 trong
khí quyển chỉ hấp thụ một phần những tia hồng ngoại (tức những bức xạ nhiệt của
mặt trời và để cho phần còn lại (những tia có bước sóng từ 5.000 nm đến 10.000
nm) đi qua dễ dàng đến Trái Đất. Nhưng những bức xạ nhiệt phát ngược lại từ mặt
đất (các tia có bước sóng trên 14.000 nm) bị khí CO2 hấp thụ mạnh và phát trở lại
Trái Đất làm cho Trái đất nóng lên. Hiệu ứng trên gọi là hiệu ứng nhà kính.
+ Trong nước, muối cacbonat tan đều dễ bị thủy phân cho môi trường bazơ.
Ví dụ:
Nấc thủy phân thứ hai xảy ra không đáng kể (thực tế coi như không xảy ra).
Dung dịch nước của Na2CO3 có pH ≈10.
Khi tan trong nước, muối hiđrocacbonat cũng bị thủy phân, nhưng mức thủy
phân rất yếu.
Dung dịch muối này có pH ≈8.
- Đối với silic: Do có phân lớp d còn trống nên các liên kết tạo bởi Si không
hoàn toàn là liên kết cộng hóa trị thuần túy (p-p). Ở một số hợp chất, các obitan d
còn trống có năng lượng không quá cao có thể xen phủ với một số obitan p tạo
thành liên kết kép p - làm thay đổi trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm.
2.2.4. Phương pháp dạy học chương “Nhóm cacbon”
Vì là chương nghiên cứu các chất cụ thể nên cũng sử dụng các phương pháp
dạy học giống chương 2.
- Khai thác các kiến thức sẵn có của HS về cấu tạo nguyên tử, phân tử, liên
kết hóa học, sự biến đổi tuần hoàn tính chất các đơn chất và hợp chất trong bảng
tuần hoàn,... để phát hiện giải thích tính chất của chất.
- Các thí nghiệm thường dùng để chứng minh cho tính chất đã được dự đoán.
Vì vậy cần đảm bảo tính khoa học, chính xác và thành công.
- Cần liên hệ thực tế: Hiện tượng hiệu ứng nhà kính, sản xuất sođa, gốm, sứ,
thủy tinh, xi măng ở Việt Nam để bài giảng hấp dẫn phong phú.
- Cần dùng tranh ảnh, mô hình để tăng tính trực quan cho bài dạy.
2.3. Nguyên tắc thiết kế sách giáo khoa điện tử
SGK điện tử phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Hướng vào mục tiêu của từng bài, từng chương, chú ý các nội dung quan
trọng làm nổi bật phần trọng tâm.
- Đầy đủ kiến thức quan trọng cần thiết, bám sát chương trình SGK phổ
thông và có phát triển thêm.
- Cung cấp đầy đủ các phương pháp giải bài tập trọng tâm của chương.
- Hệ thống bài tập phong phú đa dạng, có bài tập khó cho HS khá giỏi, bài
tập dễ cho HS yếu kém.
- Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ người sử dụng.
- Phù hợp với trình độ vi tính HS và điều kiện cụ thể.
- Đa dạng về hình thức.
- Thiết kế khoa học, đảm bảo tính hợp lí, logic. Truy cập dễ dàng thuận tiện
vào các mục cần thiết.
- Giao diện đẹp, thân thiện.
- Thu hút sự chú ý và làm tăng hứng thú học tập của HS, nâng cao khả năng
tự học, giúp HS hiểu bài và tiếp thu bài nhanh hơn.
2.4. Cấu trúc và nội dung sách giáo khoa điện tử
24.1. Cấu trúc sách giáo khoa điện tử
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc SGK điện tử
Hình 2.2. Sơ đồ cấu trúc dữ liệu file trong SGK điện tử.
Phương thức hoạt động :
- Khi mở chương trình, file home.swf sẽ hoạt động mang nội dung giới thiệu
về chủ đề của SGK điện tử.
- Khi người xem nhấn tùy ý 01 trong 07 nút có sẵn (GIÁO KHOA,
PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP, BÀI TẬP, HÓA HỌC VUI, Trợ giúp, Liên hệ,
Bảng tuần hoàn), chương trình sẽ lấy nội dung của file swf, html tương ứng với nút
được nhấn để thể hiện ra màn hình.
- Trong file sgk_mucluc.swf đã thiết lập sẵn các lệnh để thể hiện nội dung
các file bai09.swf đến bai24.swf tương ứng với bài 09 đến bài 24.
- Trong file baitap.swf cũng đã thiết lập sẵn các lệnh để thể hiện nội dung các
file html được thiết kế sẵn.
- Tương tự cho các file hoahocvui.swf và pp_giaibaitap.swf.
- Đối với các nút phụ (lienhe, trogiup, tuanhoan), cũng đã thiết lập sẵn để thể
hiện các file html
2.4.2. Nội dung sách giáo khoa điện tử
2.4.2.1. Trang chủ
a. Ý tưởng thiết kế
Trang chủ là nơi mà các nội dung quan trọng nhất cần được liên kết với
nhau một cách hợp lý và khoa học nhằm mục đích tạo mọi điều kiện dễ dàng cho
người sử dụng nhanh chóng tra cứu được các nội dung cần xem. Bên cạnh đó trang
chủ cần được thể hiện một cách sinh động và đẹp mắt để người xem không có cảm
giác nhàm chán, đây cũng chính là ưu điểm của SGK điện tử mà SGK thường
không có được.
Với mục tiêu đó trang chủ được trình bày thiết kế như sau :
1/ Banner giới thiệu tựa đề SGK điện tử và người biên soạn.
2/ Menu chứa 4 mục chính gồm các nội dung sau:
Giáo khoa: Giới thiệu hệ thống các bài trong chương 2 “Nhóm nitơ” và
chương 3 “Nhóm cacbon”. Các bài được thiết kế giống nội dung trình bày trong
SGK. Mỗi một bài có lý thuyết, tư liệu. Ở phần lí thuyết có hình ảnh minh họa,
phim và mô phỏng thí nghiệm rất sinh động gây hứng thú học tập cho học sinh. Ở
phần tư liệu có các kiến thức cuộc sống liên quan đến nội dung bài học giúp các em
hiểu sâu hơn và thấy rõ vai trò của hóa học trong cuộc sống.
Phương pháp giải bài tập: Trang này cung cấp cho các em phương
pháp giải bài tập của từng chương. Có nội dung từng phương pháp, bài tập mẫu và
bài tập tự luyện có gợi ý giúp các em rèn luyện kĩ năng giải toán hóa học.
Bài tập: Sau khi đã xem xong phần lí thuyết ở trang Giáo khoa, rèn
luyện kĩ năng giải toán trong trang phương pháp giải bài tập, HS có thể vận dụng
kiến thức, kĩ năng để làm các bài tập trắc nghiệm. Mỗi câu hỏi đều có đáp án, giúp
HS có thể kiểm tra bài làm dễ dàng và nhanh chóng. Cuối cùng HS có thể kiểm tra
kiến thức đã lĩnh hội được bằng cách hoàn thành các đề kiểm tra trắc nghiệm. Sau
khi làm xong máy sẽ tự chấm điểm giúp cho HS tự đánh giá được kết quả học tập
của mình.
Hóa học vui: Gồm đố vui hóa học, ảo thuật hóa học và game giúp HS
vừa học vừa giải trí với những kiến thức bổ ích, hấp dẫn.
3/ Nội dung giới thiệu: Lời mở đầu giới thiệu e-book.
4/ Menu chứa 3 mục phụ gồm các nội dung sau:
Liên hệ: Cung cấp họ tên và địa chỉ liên lạc của người thiết kế e-book.
Trợ giúp: Giới thiệu cấu trúc và hướng dẫn cách sử dụng e-book.
Bảng tuần hoàn: Giúp các em tra cứu dễ dàng khi sử dụng.
b. Thể hiện ý tưởng bằng Adobe Photoshop CS3 và Adobe flash CS3 +
ActionScript 2.0 (ngôn ngữ kịch bản)
Trình tự các bước thiết kế:
- Thiết kế giao diện tổng thể bằng Photoshop.
- Thiết kế banner bằng Photoshop (hình ảnh) và Flash CS3 (chuyển động).
Dùng Photoshop chuẩn bị các hình ảnh cần thiết để sử dụng như hình nền, các
hình text tựa đề.
Trong Flash tạo các layer tương ứng như hình mô tả.
Trên các layer chèn các hình ảnh đã chuẩn bị vào và sử dụng các kỹ thuật
của Flash như MotionTween và Mask Layer để tạo được các hiệu ứng như mong
muốn.
- Thiết kế menu các nút bấm bằng Photoshop (hình ảnh) và Flash CS3.
Chèn hình nút bấm “Giáo khoa” vào Flash, nhấp chuột phải vào hình chọn
“Covert to symbol” chọn loại symbol là MovieClip và đặt tên là bt_mc_sgk, sau đó
kéo symbol bt_mc_sgk vừa tạo trong Library ra Stage, đặt đúng vị trí cần hiển thị
và đặt tên instance name là “bt_sgk”.
Tạo 1 MovieClip có kích thước 900x368px, có tên là loader và có instance
name là loaderM.
Thực hiện các thao tác tương tự cho các nút còn lại và thay đổi tên instance
name của movieclip loader lần lượt như sau “loaderM2”, “loaderM3”, “loaderM4”.
Viết mã lệnh vào các nút để tải được nội dung các file SWF vào movieclip
loaderM như sau:
* Nút “GIÁO KHOA”
loaderM.loadMovie("sgk_mucluc.swf");
loaderM2.unloadMovie("pp_giaibaitap.swf");
loaderM3.unloadMovie("baitap.swf");
loaderM4.unloadMovie("hoahocvui.swf");
* Nút “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP”
loaderM2.loadMovie("pp_giaibaitap.swf");
loaderM.unloadMovie("sgk_mucluc.swf");
loaderM3.unloadMovie("baitap.swf");
loaderM4.unloadMovie("hoahocvui.swf");
*Nút “BÀI TẬP”
loaderM3.loadMovie("baitap.swf");
loaderM.unloadMovie("sgk_mucluc.swf");
loaderM2.unloadMovie("pp_giaibaitap.swf");
loaderM4.unloadMovie("hoahocvui.swf");
*Nút “HÓA HỌC VUI”
loaderM4.loadMovie("hoahocvui.swf");
loaderM.unloadMovie("sgk_mucluc.swf");
loaderM3.unloadMovie("baitap.swf");
loaderM2.unloadMovie("pp_giaibaitap.swf");
*Nút “Liên hệ”
bt_lienhe.onRollOver = function ()
{ lienhe._alpha = 100;};
bt_lienhe.onRollOut = function ()
{lienhe._alpha = 0;};
*Nút “Trợ giúp”
trogiup.onPress = function(){getURL("trogiup.html","_blank");}
*Nút “Bảng tuần hoàn”
bangtuanhoan.onPress = function(){getURL("bangtuanhoan.html","_blank");}
2.4.2.2. Trang “GIÁO KHOA”
a. Ý tưởng thiết kế
Trang “GIÁO KHOA” có chức năng liệt kê tất cả các bài học sẽ có trong SGK
nhằm mục đích cho người xem nắm bắt được nội dung toàn bộ SGK một cách tổng
quát nhất. Nhiệm vụ chính của trang “GIÁO KHOA” là chuyển đổi nhanh chóng
nội dung của các bài có trong SGK qua sự tương tác của người sử dụng. Nếu có
nhiều nội dung tựa bài so với màn hình thể hiện, sẽ có chức năng “scroll” màn hình
để thấy được nội dung các bài bên dưới.
Với mục tiêu đó trang “GIÁO KHOA” được trình bày thiết kế như sau:
b. Thể hiện ý tưởng bằng Adobe Photoshop CS3 và Adobe flash CS3 +
ActionScript2.0 (ngôn ngữ kịch bản)
Trình tự các bước thiết kế:
- Thiết kế giao diện tổng thể bằng Photoshop.
- Thiết kế các chức năng trang “GIÁO KHOA” bằng Flash.
- Trong Flash tạo các layer tương ứng như hình mô tả.
- Action Layer dùng để viết các mã lệnh điều khiển.
- Layer “msk” dùng để chứa 01 movieclip có instance name là “msk” kích
thước 835x360, có chức năng chỉ cho phép xem nội dung trong vùng kích thước
này, vùng nội dung bên ngoài kích thước này sẽ không thấy được.
- Layer “content” chứa 1 movieclip có instance name là “content” chứa nội
dung (là các tựa bài trong sách giáo khoa).
- Layer “scroller” chứa 01 movieclip có instance name là “scroller” chức năng
giúp người dùng điều khiển nội dung bên trong lên xuống tùy theo nhu cầu xem nội
dung.
- Layer “scroller_bg ” chứa hình nền có chiều dài giới hạn cho việc kéo xuống
của người dùng.
- Vào frame 1 của Action Layer sử dụng đoạn code sau để điều khiển các
thành phần làm việc đúng chức năng và trùng khớp với nhau.
- Sử dụng lệnh loadMovie cho các nút nhấn là tiêu đề các bài để hiện nội dung
các file SWF đã được thiết kế sẵn (bai09.swf đến bai24.swf) và lệnh unloadMovie
để làm ẩn nội dung của file “sgk_mucluc.swf”.
Hoàn tất phần thiết kế trang “GIÁO KHOA”.
2.4.2.3. Trang “Nội dung sách giáo khoa”
a. Ý tưởng thiết kế
Trang “Nội dung” có chức năng và nhiệm vụ thể hiện nội dung của bài theo
các mục lớn tương ứng với SGK, nội dung các mục lớn này có thể nhanh chóng
chuyển đổi với nhau nhờ hệ thống menu bên trái, SGK có bao nhiêu bài thì sẽ có
bấy nhiêu trang “Nội dung” tương ứng đi kèm. Trong trang nội dung gồm phần lý
thuyết, tư liệu. Phần lý thuyết được soạn thảo dựa vào nội dung của SGK nhưng có
thêm nhiều hình ảnh minh hoạ phong phú, phim thí nghiệm sinh động, các mô
phỏng flash hấp dẫn, tăng tính trực quan và hứng thú cho các em. Phần tư liệu là các
kiến thức cuộc sống liên quan đến nội dung bài học. Khi xem sẽ mở ra một trang
html mới chứa nội dung phim ảnh.
Lấy “Bài 11: Amoniac và Muối Amoni” làm mẫu, trang này được trình bày
thiết kế như sau :
b. Thể hiện ý tưởng bằng Adobe Photoshop CS3 và Adobe flash CS3 +
ActionScript2.0 (ngôn ngữ kịch bản)
Trình tự các bước thiết kế:
- Thiết kế các chức năng trang “Nộidung” bài 11 bằng Flash.
- Trong Flash tạo các layer tương ứng như hình mô tả:
+ Action Layer dùng để viết các mã lệnh điều khiển.
+ Frame Name dùng để đánh dấu frame từ “f1” đến “f9” , tùy theo nội dung
của các mục lớn trong từng bài sẽ có số frame tương ứng, cụ thể trong trường hợp
bài này ta có 09 nội dung cần thể hiện nên cần 09 frame khác nhau, mỗi frame mang
một nội dung đã được định trước đặt tại layer “content”.
+ Layer “tieude” dùng để chứa các tiêu đề “A: Amoniac” & “B: Muối Amoni”.
+ Layer “button” chứa 09 button ở menu bên trái, có ten instance name lần
lượt là “bt1” đến “bt9”.
+ Layer “line”chứa hình đường phân cách giữa phần menu trái và nội dung.
+ Layer “content” chứa 08 movieclip đều có instance name là “content” chứa
08 nội dung khác nhau, nội dung bao gồm hình ảnh, văn bản, phim và các file flash
minh họa cho bài học.
+ Vào frame 1 của Action Layer sử dụng đoạn code sau để điều khiển khi
nhấn các nút bên menu trái sẽ đến được frame nội dung mong muốn.
- Chuyển đến giai đoạn thiết kế các frame nội dung.
Nhấp 2 lần vào frame 1 layer content để thấy cấu trúc movieclip “content”.
- Frame nội dung chứa movieclip “content” có các layer như hình mô tả:
Tương tự như trang SGK, nếu nội dung dài hơn màn hình thể hiện sẽ có
thanh cuộn để kéo nội dung lên xuống.
Nhấp tiếp 02 lần vào frame trên layer “content” vào cấu trúc của phần nội
dung chính.
- Nội dung chính gồm có 04 layer như hình trên.
- Layer AS chứa lệnh điều khiển.
- Layer “swf” chứa movieclip loadMovie có tên instance name là “loadswf”,
có nhiệm vụ thể hiện các file flash minh họa đã đuợc để sẵn ở thư mục bên ngoài
vào màn hình.
- Layer “video” chứa các đối tượng có nhiệm vụ thể hiện các
file film FLV.
- Layer “noidungchinh” là hình ảnh chứa nội dung văn bản của bài học.
* Để load các file flash minh họa vào ta dùng lệnh sau:
* Để chèn phim FLV vào ta kéo đối tượng từ Library vào
Sau đó nhấn Shift+F7 để mở bảng Component Inspector và chỉnh sửa lại 02
thông số như sau:
Làm tương tự cho các frame nội dung còn lại.
Hoàn tất phần thiết kế trang “Nộidung” cho “Bài 11: Amoniac và Muối
Amoni”.
Tiếp tục làm cho đến hết các bài có trong SGK.
2.4.2.4. Trang “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP”
a. Ý tưởng thiết kế
Trang “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP” có chức năng và nhiệm vụ
tương tự như trang “GIÁO KHOA”, có một chút khác biệt so với trang “GIÁO
KHOA” là những nút nhấn của trang “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP” sẽ mở ra
cửa sổ mới các trang html được thiết kế sẵn, Trang “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI
TẬP” được thiết kế như sau:
b. Thể hiện ý tưởng bằng Adobe Photoshop CS3 và Adobe flash CS3 +
ActionScript2.0 (ngôn ngữ kịch bản)
Trình tự các bước thiết kế:.
- Thiết kế các chức năng trang “PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP” bằng Flash.
- Trong Flash tạo các layer tương ứng như hình mô tả.
- Action Layer dùng để viết các mã lệnh điều khiển.
- Layer “msk” dùng để chứa 01 movieclip có instance name là “msk” kích
thước 835x360, có chức năng chỉ cho phép xem nội dung trong vùng kích thước
này, vùng nội dung bên ngoài kích thước này sẽ không thấy được.
- Layer “content” chứa 1 movieclip có instance name là “content” chứa nội
dung (là các phương pháp giải bài tập). Mỗi một button là một nội dung tương ứng
khi bấm vào.
- Tương tự Layer “scroller” chứa 01 movieclip có instance name là
“scroller” chức năng giúp người dùng điều khiển nội dung bên trong lên xuống tùy
theo nhu cầu xem nội dung.
- Sử dụng lệnh getURL cho các nút nhấn là tiêu đề các bài để hiện nội dung
các file html đã được thiết kế sẵn (đặt tại các thư mục pp2 & pp3) để mở cửa sổ mới
chứa nội dung của file html đó.
.
- Hoàn tất phần thiết kế trang “PHƯƠNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 90272LVHHPPDH034.pdf