Luận văn Thiết kế và sử dụng E-Book hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – Vật lí lớp 10 nâng cao

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU. 1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ

SỬ DỤNG E-BOOK ĐỂ HỖ TRỢ QUÁ TRÌNH DẠY – TỰ HỌC TRONG DẠY

HỌC VẬT LÍ . 5

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. . 5

1.2. Định hướng đổi mới về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT hiện nay. 8

1.3. Cơ sở lý luận của dạy – tự học. 11

1.4. Thiết kế và sử dụng e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học trong dạy học vật lí. . 18

1.5. Thực trạng của việc thiết kế và sử dụng e-book trong dạy học vật lý ở trường

THPT hiện nay. . 32

1.6. Kết luận của chương 1. . 35

CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ E-BOOK VÀ XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY – TỰ

HỌC CHƯƠNG CHẤT KHÍ – VẬT LÍ LỚP 10 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ

CỦA E-BOOK . 36

2.1. Phân tích nội dung chương “Chất khí” - Vật lí lớp 10 nâng cao. . 36

2.2. Thiết kế e-book hỗ trợ quá trình dạy - tự học chương “Chất khí” – Vật lí 10

nâng cao. . 41

2.3. Xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí 10 nâng cao với

sự hỗ trợ của e-book. 60

2.4. Kết luận của chương 2. . 81

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM . 82

3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm. 82

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm. . 82

3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. 84

3.4. Kết luận của chương 3. . 95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA LUẬN VĂN . 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 99

PHỤ LỤC. 103

pdf143 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng E-Book hỗ trợ quá trình dạy – tự học chương “chất khí” – Vật lí lớp 10 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng chủ” b. Cách xây dựng. * Thanh tựa đề (banner): Thiết kế bằng phần mềm Sothink SWF Easy. * Phim trang chủ: Thiết kế bằng Proshow Producer. Giới thiệu sơ qua những hình ảnh, ứng dụng của chương có kèm theo lời giới thiệu của tác giả. * Nút liên kết: Thiết kế bằng Crystal Button 2007, tạo liên kết bằng chức năng Action trong CourseLab * Giao diện chính: Thiết kế bằng CourseLab 2.4 Trong phần trang chủ sẽ có các nút liên kết đến tận từng nội dung : Giới thiệu, bài học, kiến thức trọng tâm, bài tập, tìm hiểu. c. Nội dung. Đây là trang giới thiệu nội dung chính và cho cái nhìn bố cục toàn cảnh “cuốn sách này”. Trước khi đi vào các trang khác thì người sử dụng có thể đọc một vài thông tin tóm tắt và lựa chọn mục kiến thức mà mình cần tìm kiếm. 2.1.2.2. Trang “Giới thiệu”. Trang 45 a. Hình ảnh. Hình 2.4: Trang “Giới thiệu” b. Cách xây dựng. - “Giới thiệu” là trang dùng để giới thiệu về e-book và tác giả. - Trang này bao gồm 3 Slide nhỏ: Giới thiệu e-book, giới thiệu tác giả, nhiệm vụ học tập. * Tạo liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide như sau: + Click chuột phải vào tên mỗi slide chọn Actions. + Ở mục “Event” chọn “on click”, ở mục Action chọn “ GO TO”, sau đó double click vào GO TO trong cửa sổ Object để chọn Frame và Slide cần đến. Chọn OK. - Ở mỗi Slide sẽ có nút bấm hình chữ “X” để quay về trang “Giới thiệu”. - Thanh tựa đề “Giới thiệu” thiết kế bằng Sothink Glanda. c. Nội dung. ♦ Giới thiệu e-book. Trang 46 Trang này giúp người sử dụng hiểu rõ: + Lịch sử sơ lược của e-book. + Mục đích xây dựng và sử dụng của e-book. Hình 2.5: Trang “Giới thiệu e-book” ♦ Giới thiệu tác giả. Trang này giúp người sử dụng biết qua những nén cơ bản về tác giả đã xây dựng e-book. Trang 47 Hình 2.6: Trang “Giới thiệu tác giả” ♦ Nhiệm vụ học tập. Trang này gồm: Các nhiệm vụ học tập cá nhân mà giáo viên đã hướng dẫn để biết cách chuẩn bị bài học mới, cách tìm kiếm kiến thức hỗ trợ bài học, cách ôn tập kiến thức. Trang 48 Hình 2.7: Trang “Nhiệm vụ học tập” 2.1.2.3. Trang “Bài học”. a. Hình ảnh. Hình 2.8: Trang “Bài học” b. Cách xây dựng. Trang 49 Trang này bao gồm 5 trang nhỏ: Bài 44, Bài 45, Bài 46, Bài 47, Bài 48. Trang này gồm các bài học được cấu trúc như sách giáo khoa. Nội dung từng bài được chia thành các mục lớn để tiện theo dõi. - Tựa đề web và tựa bài học được thiết kế bằng Sothink SWF Easy. - Các nút nhấn liên kết được thiết kế bằng Crystal Button 2007. * Tạo liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide như sau : + Click chuột phải vào nút bấm chọn Actions. + Ở mục “Event” chọn “on click”, ở mục Action chọn “ GO TO”, sau đó double click vào GO TO trong cửa sổ Object để chọn Frame và Slide cần đến. Chọn OK. - Nội dung bài học được thiết kế trên nền CourseLab Đối với phần nội dung bài học, gồm 5 slide ứng với mỗi bài, mỗi Slide chia ra nhiều Frame chứa toàn bộ nội dung bài học. Có 5 slide tương ứng với 5 bài lí thuyết : Bài 44, Bài 45, Bài 46, Bài 47, Bài 48. Ở mỗi bài chứa đựng lý thuyết trong SGK, hình và video minh hoạ, các câu hỏi củng cố và phần “Em có biết”. Mỗi slide đều có thanh menu để di chuyển dễ dàng đến các trang khác, các bài khác và các frame khác trong bài. c. Nội dung. Bài giảng đã được xây dựng chương trình hóa theo cấu trúc bài học dưới dạng các câu hỏi kết hợp hình ảnh tĩnh, ảnh động, phim, video, flash minh họa. d. Cách sử dụng. ♦ Học sinh. Kết hợp với nhiệm vụ học tập (nhiệm vụ chuẩn bị bài mới và nhiệm vụ học tập ở nhà) đã được GV định hướng, HS chuẩn bị bài kĩ hơn, sâu sắc hơn và dành nhiều thời gian cho việc thảo luận trên lớp hình thành kiến thức mới. Cụ thể: + HS dựa vào định hướng đưa ra của giáo viên (phần “Nhiệm vụ chuẩn bị bài mới”), vào trang “Bài giảng” của e-book để chuẩn bị trước các kiến thức mới của bài học. Trang 50 + Khi về nhà, HS xem lại trang “Bài giảng” nếu có những vấn đề chưa hiểu rõ. ♦ Giáo viên. GV sử dụng hình ảnh tĩnh, ảnh động, phim, video, flash minh họa trong trang “Bài giảng” của e-book chiếu cho HS xem trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập trên lớp, giúp HS hiểu rõ hơn. 2.1.2.4. Trang “Kiến thức trọng tâm”. a. Hình ảnh. Hình 2.9: Trang “Kiến thức trọng tâm” b. Cách xây dựng. Trang này bao gồm 5 trang nhỏ: Bài 44, Bài 45, Bài 46, Bài 47, Bài 48. - Tựa đề web và tựa bài học được thiết kế bằng Sothink SWF Easy. - Các nút nhấn liên kết được thiết kế bằng Crystal Button 2007. * Tạo liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide như sau : + Click chuột phải vào nút bấm chọn Actions. Trang 51 + Ở mục “Event” chọn “on click”, ở mục Action chọn “ GO TO”, sau đó double click vào GO TO trong cửa sổ Object để chọn Frame và Slide cần đến. Chọn OK. Phần nội dung tóm tắt được đưa vào từng trang như sau: Inser  Text Box. Sau đó nhấp Double chuột trái vào Text Box vừa xuất hiện và nhập nội dung cần thiết vào và ấn OK. c. Nội dung. Đây là trang tóm tắt kiến thức trọng tâm của mỗi bài học, gồm hai phần: - Phần 1: Tóm tắt kiến thức theo sơ đồ. - Phần 2: Tóm tắt triển khai những kiến thức trên sơ đồ. d. Cách sử dụng. Trang này giúp HS có cái nhìn tổng quát về các kiến thức đã học: - Sau khi học xong một bài học, HS vào trang này nắm lại các kiến thức trọng tâm của bài học. - Các kiến thức được tóm tắt dưới dạng sơ đồ giúp cho HS hệ thống hóa kiến thức trong bài, nắm lại các mối quan hệ giữa các kiến thức. Từ đó, HS dễ dàng kiểm soát được kiến thức mà mình đã lĩnh hội trên lớp đã đầy đủ chưa và nếu chưa thì sẽ được bổ sung kịp thời. Do vậy, HS sẽ dễ nhớ lâu hơn, hiểu sâu hơn. 2.1.2.5. Trang “Bài tập tự luận”. a. Hình ảnh. Trang 52 Hình 2.10: Trang “Bài tập tự luận” b. Cách xây dựng. Trang này bao gồm 5 trang nhỏ: Bài 44, Bài 45, Bài 46, Bài 47, Bài 48. - Tựa đề web và tựa bài học được thiết kế bằng Sothink SWF Easy. - Các nút nhấn liên kết được thiết kế bằng Crystal Button 2007. * Tạo liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide như sau : + Click chuột phải vào nút bấm chọn Actions. + Ở mục “Event” chọn “on click”, ở mục Action chọn “ GO TO”, sau đó double click vào GO TO trong cửa sổ Object để chọn Frame và Slide cần đến. Chọn OK. Phần nội dung bài tập được đưa vào từng trang như sau: Inser  Text Box. Sau đó nhấp Double chuột trái vào Text Box vừa xuất hiện và nhập nội dung bài tập vào và ấn OK. c. Nội dung. Trang này bao gồm 3 phần: Trang 53 + Bài tập mẫu. + Bài tập có hướng dẫn. + Bài tập tự làm, có đáp án. Trang được xây dựng theo hình thức từ dễ đến khó, từ hướng dẫn từng bước sang hướng dẫn sơ lược đến việc HS tự làm. Ngoài ta trong trang các bài tập được phân dạng có hệ thống, mỗi dạng lại đưa ra cách giải, cách trình bày và có bài tập minh họa, từ đó dễ dàng giúp HS nhanh chóng hiểu bài và định hướng được cách giải các dạng bài tập, từ đó giúp HS dễ dàng tự học, tự tiếp nhận kiến thức theo nhiều trình độ khác nhau. d. Cách sử dụng. Hệ thống bài tập tự luận đã được soạn sẵn theo các dạng trong phần “Hướng dẫn giải bài tập” giúp HS có thể cũng cố kiến kiến thức, và rèn luyện kĩ năng giải bài tập một cách tốt nhất. Sau khi học xong các bài học, HS đã nắm được các kiến thức lí thuyết. Để vận dụng củng cố nó, HS vào trang chọn dạng bài tập tương ứng với bài học và tự tìm hiểu các dạng toán, cách giải toán tương ứng với từng dạng. Sau khi đã tìm hiểu các dạng toán và cách giải bài tập trong phần “hướng dẫn giải bài tập”, HS vào site này để luyện tập các bài tập, có hướng dẫn kèm theo và tiếp tục thực hiện các bài tập tự giải, có đáp án. 2.1.2.6. Trang “Bài tập trắc nghiệm”. a. Hình ảnh. Trang 54 Hình 2.11: Trang “Bài tập trắc nghiệm” b. Cách xây dựng. Trang này bao gồm 5 trang nhỏ: Bài 44, Bài 45, Bài 46, Bài 47, Bài 48. - Tựa đề web và tựa bài học được thiết kế bằng Sothink SWF Easy. - Các nút nhấn liên kết được thiết kế bằng Crystal Button 2007. * Tạo liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide như sau : + Click chuột phải vào nút bấm chọn Actions. + Ở mục “Event” chọn “on click”, ở mục Action chọn “ GO TO”, sau đó double click vào GO TO trong cửa sổ Object để chọn Frame và Slide cần đến. Chọn OK. Phần nội dung bài tập được đưa vào từng trang như sau: Inser  Text Box. Sau đó nhấp Double chuột trái vào Text Box vừa xuất hiện và nhập nội dung bài tập vào và ấn OK. c. Nội dung. Trang 55 Mỗi bài học tương ứng có một bài trắc nghiệm phù hợp với nội dung của phần “bài giảng” giúp HS ôn tập. Mỗi bài trắc nghiệm gồm số lượng câu tương ứng với thời gian GV đặt ra (ví dụ: 10 câu làm trong 15 phút). Khi làm, các câu hiện ra lần lượt, làm xong HS sẽ nhận được kết quả ngay lập tức. d. Cách sử dụng Trắc nghiệm trực tuyến giúp học sinh có thể kiểm tra kiến thức một cách nhanh chóng và rèn luyện kỹ năng làm bài tập. Sau mỗi bài học HS vào làm bài kiểm tra thử nhằm ôn tập và kiểm tra nhanh kiến thức của chính mình. 2.1.2.7. Trang “Tư liệu vật lý”. a.Hình ảnh. Hình 2.12: Trang “Tư liệu vật lý” Trang này bao gồm 4 trang nhỏ: Lịch sử vật lý, Thí nghiệm vật lý, Ứng dụng vật lý, Vật lý vui. b.Nội dung. ♦ Lịch sử vật lý. Trang 56 Hình 2.13: Trang “Lịch sử vật lý” Trong trang này, chỉ đề cập những vấn đề liên quan đến lịch sử vật lý của chương trình đang học giúp HS tìm hiểu rõ hơn về các quá trình hình thành các định luật, hiểu sâu hơn về cuộc đời của các nhà khoa học một cách sâu sắc nhất, cô đọng nhất để phục vụ cho việc học tập và tăng thêm tình yêu khoa học, trân trọng những đóng góp của các nhà khoa học cho nhân loại. Trang này gồm 2 phần chính: -Trình bày về tiểu sử của các nhà bác học Bôi-lơ; Ma-ri-ôt; Sác-lơ; Gay-luy- xác; Cla-pê-ron-Men-đê-lê-ep. -Trình bày về sự phát triển của các định luật chất khí. ♦ Thí nghiệm vật lý. Trong trang gồm 2 phần : - Thí nghiệm thực hành: Các thí nghiệm thực hành trong chương nhằm hỗ trợ một số bài học có phần thực hành mà học sinh không có điều kiện thực hiện do thời gian không cho phép và do điều kiện của nhà trường. Trang 57 - Thí nghiệm vui: giúp học sinh tìm hiểu thêm một số thí nghiệm sáng tạo, thí nghiệm vận dụng những dụng cụ trong thực tế, từ đó giúp học sinh phát huy óc sáng tạo và tăng thêm hứng thú cho môn học. Hình 2.14: Trang “Thí nghiệm vật lí” ♦ Ứng dụng vật lý. Trong trang là tập hợp các câu hỏi về đời sống hằng ngày, về các hiện tượng vật lý xảy ra xung quanh học sinh nhưng có liên quan đến bài học. Trang 58 Hình 2.15: Trang “Ứng dụng vật lí” ♦ Vật lý vui. Trang gồm những hình ảnh, đoạn phim vui, những câu chuyện cười xung quanh những vấn đề của chương “Chất khí” giúp học sinh có thể thư giãn sau những lúc học tập căng thẳng nhưng vẫn có thể hiểu biết thêm những vấn đề liên qua đến kiến thức đã học. Trang 59 Hình 2.16: Trang “Vật lí vui” d. Cách sử dụng. ♦ Lịch sử vật lý. Khi chuẩn bị bài học, HS vào site “lịch sử vật lí” nghiên cứu để có cái nhìn tổng quát về vấn đề mình đang tìm hiểu: vị trí, tầm quan trọng, ảnh hưởng của vấn đề trong lịch sử. ♦ Thí nghiệm vật lý. ♦ Học sinh: Khi chuẩn bị bài học đến những vấn đề đặt ra mà có liên quan đến thí nghiệm, HS sẽ vào trang này để tìm hiểu. ♦ Giáo viên: Trong quá trình thực hiện bài giảng, có những thí nghiệm mà điều kiện không cho phép, GV trình chiếu đê HS hiểu thêm và nắm vững các phương pháp tiến hành thí nghiệm mặc dù không được trực tiếp làm. ♦ Ứng dụng vật lý: Trang 60 Sau khi học bài, học sinh sẽ vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng đó, từ đó góp phần góp phần hình thành kỹ năng trong quá trình học tập ở mức độ cao hơn và biết vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống một cách linh hoạt. 2.3. Xây dựng tiến trình dạy – tự học chương “Chất khí” - Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book. 2.3.1. Tiến trình chung của quá trình dạy - tự học với sự hỗ trợ của e-book. Tiến trình chung của quá trình dạy học dựa trên nền tảng người GV đóng vai trò hướng dẫn cho HS tự nghiên cứu, tự thể hiện, hợp tác với nhau để lĩnh hội và vận dụng tri thức. Tiến trình này bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau: ♦ Giai đoạn chuẩn bị bài học ở nhà: - Người học dựa trên các câu hỏi “chuẩn bị bài học” trong phần “nhiệm vụ học tập” mà GV đã giao để tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới. HS thực hiện các nhiệm vụ đó một cách tích cực và tự lực, từ đó có thể nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học. ♦ Giai đoạn tổ chức HS học trên lớp: - Trong quá trình HS học trên lớp, GV tạo ra các tình huống có vấn đề và thực hiện các thí nghiệm thực tế liên quan đến bài học giúp kích thích quá trình học của học sinh. - GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, sau đó một nhóm bất kì trình bày kết quả, các nhóm còn lại nêu bổ sung, chỉnh sửa. - Sau đó, giáo viên nhận xét, hỗ trợ HS rút ra kết luận đúng, từ đó học sinh hình thành kiến thức đúng và tự mình điều chỉnh kiến thức ban đầu chưa hoàn chỉnh. ♦ Giai đoạn cũng cố kiến thức ở nhà: - GV yêu cầu HS về nhà vào phần “Thí nghiệm vật lí”, “Bài tập tự luận”, “Bài tập trắc nghiệm”, “Ứng dụng vật lí” để tự kiểm tra, đánh giá. Trang 61 2.3.2. Định hướng tổng quát về phương pháp dạy học từng nội dung cụ thể. * Hình thành kiến thức về thuyết động học phân tử chất khí: + HS tìm kiếm các thông tin dựa vào kiến thức đã biết; các kiến thức trong sách giáo khoa; quan sát hình vẽ, sơ đồ, phim và các kiến thức trong e-book. * Hình thành kiến thức về các định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt, định luật Sác-lơ: + Dựa vào thuyết động học phân tử chất khí, HS dự đoán mối quan hệ giữa áp suất và thể tích khi nhiệt độ không đổi, mối quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ khi thể tích không đổi. + GV yêu cầu HS nghiên cứu kĩ trước thí nghiệm, sau đó lên lớp các nhóm tiến hành và trình bày kết quả. + Từ kết quả thí nghiệm, GV giúp HS hình thành định luật. * Hình thành kiến thức về phương trình trạng thái khí lí tưởng và định luật Gay Luy-xắc: + Dựa trên kiến thức của bài học trước (định luật Bôi-lơ-Ma-ri-ốt và định luật Sác-lơ), HS tự thiết lập mối quan hệ giữa các thông số trạng thái trong quá trình biến đổi bất kỳ của khối khí. + HS kiểm tra dự đoán bằng cách: Làm thí nghiệm ( thí nghiệm nghiên cứu và thí nghiệm kiểm chứng,) kiến thức cũ, kiến thúc thực tiễn, thông tin trong SGK hoặc xem băng hình, đĩa hình, * Hình thành kiến thức về phương trình Cla-pê-rôn-Men-đê-lê-ép: + Dựa trên kiến thức về phương trình trạng thái khí lí tưởng và các kiến thức về điều kiện chuẩn của khí lí tưởng, từ đó xây dựng phương trình. + HS kiểm tra dự đoán bằng cách vận dụng định luật vào bài tập và xây dựng lại các định luật về chất khí đã học ở các bài học trước dựa vào phương trình. Cla-pê-rôn-Men-đê-lê-ép. * Hình thành kiến thức về đồ thị của các định luật: + Dựa trên các kiến thức toán học, học sinh vẽ đồ thị của các định luật * Hình thành kến thức về ứng dụng của các định luật: + HS vận dụng để giải thích các hiện tượng thực tế và sử dụng một cách có hiệu quả các đồ dùng, vật liệu + HS nêu một số ứng dụng của các chất có liên quan trong thực tiễn đời sống. Trang 62 + HS vận dụng để giải được các bài tập liên quan. 2.3.3. Một số tiến trình mẫu về dạy - tự học chương “Chất khí” - Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của e-book. Tác giả đã xây dựng được bốn tiến trình dạy – tự học cho bốn bài học của chương “Chất khí” – Vật lí 10 nâng cao (Bài 44: Thuyết động học phân tử chất khí. Cấu tạo chất; Bài 45: Định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ốt; Bài 46: Định luật Sác-lơ; Bài 47: Phương trình trạng thái của khí lí tưởng. Định luật Gay Luy- xác). Tất cả những tiến trình đã được vận dụng giảng dạy trong quá trình thực nghiệm sư phạm. Dưới đây là hai tiến trình mẫu (Các tiến trình của các bài học còn lại trình bày ở phần phụ lục). Bài 44: THUYẾT ĐỘNG HỌC PHÂN TỬ CHẤT KHÍ - CẤU TẠO CHẤT A.Chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong chương trình Chuẩn KT, KN Mức độ thể hiện cụ thể của chuẩn KT, KN Phát biểu được nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử chất khí. [Thông hiểu] Nội dung cơ bản của thuyết động học phân tử của chất khí : a) Chất khí bao gồm các phân tử. Kích thước của phân tử là rất nhỏ. Trong phần lớn các trường hợp có thể bỏ qua kích thước ấy và coi mỗi phân tử như một chất điểm. b) Các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng. Nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển động hỗn loạn càng lớn. Chuyển động hỗn loạn của các phân tử gọi là chuyển động nhiệt. c) Khi chuyển động, mỗi phân tử va chạm với các phân tử khác và va chạm với thành bình. Giữa hai va chạm, phân tử gần như tự do và chuyển động thẳng đều. Khi phân tử này va chạm với phân tử khác, thì cả hai phân tử tương tác, làm thay đổi phương chuyển động và vận tốc của từng phân tử. Khi va chạm với thành bình, phân tử truyền động lượng cho Trang 63 thành bình. Rất nhiều phân tử va chạm lên thành bình và tạo nên lực đẩy vào thành bình. Lực này tạo ra áp suất của chất khí lên thành bình. Nêu được các đặc điểm của khí lí tưởng. [Thông hiểu] • Khí lí tưởng là khí, trong đó mỗi phân tử coi như chất điểm, chuyển động hỗn loạn không ngừng và chỉ tương tác với nhau khi va chạm. • Đặc điểm của khí lí tưởng: - Kích thước các phân tử không đáng kể (bỏ qua). - Khi chưa va chạm với nhau thì lực tương tác giữa các phân tử rất yếu (bỏ qua). - Các phân tử chuyển động hỗn loạn, chỉ tương tác khi va chạm với nhau và va chạm vào thành bình. - Khí lí tưởng, theo quan điểm vĩ mô, là khí tuân theo hai định luật Bôi-lơ – Ma-ri-ôt và Sác-lơ. Vận dụng được thuyết động học phân tử để giải thích đặc điểm về hình dạng, thể tích của các chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn. [Vận dụng] Giải thích đặc điểm về hình dạng, thể tích của các chất ở thể khí, thể lỏng, thể rắn như sau : Ở thể khí, trong phần lớn thời gian các phân tử ở xa nhau, khi đó lực tương tác giữa các phân tử rất yếu, phân tử chuyển động hỗ loạn về mọi phía, do đó chất khí chiếm toàn bộ thể tích bình chứa, không có hình dáng và thể tích xác định. Ở thể rắn và thể lỏng, mỗi phân tử luôn luôn có các phân tử khác ở gần (trong phạm vi khoảng cách một vài lần kích thước phân tử); ngoài ra các phân tử được sắp xếp với một trật tự nhất định, có thêm liên kết giữa những phân tử lân cận. Vì phân tử ở gần nhau và có thêm liên kết, nên lực tương tác giữa một phân tử và các phân tử lân cận luôn luôn Trang 64 là mạnh, giữ cho phân tử ấy không đi ra xa mà chỉ dao động quanh một vị trí cân bằng. Kết quả là chất rắn và chất lỏng có thể tích xác định. Ở thể rắn, các vị trí cân bằng của phân tử là cố định, nên mỗi vật rắn có hình dạng xác định. Ở thể lỏng, vị trí cân bằng của mỗi phân tử có thể dời chỗ sau khoảng thời gian trung bình vào cỡ 10-11s. Vì có sự dời chỗ của các vị trí cân bằng nên chất lỏng không có hình dạng xác định mà có thể chảy, và do đó có hình dạng của phần bình chứa nó. B.Chuẩn bị - Giáo viên: + Giao e-book cho HS sau khi kết thúc chương V, hướng dẫn cách sử dụng. + Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học dựa trên e-book. + Xác định nội dung cơ bản về cấu tạo chất đã dạy ở lớp 8. - Học sinh: + Ôn các kiến thức về cấu tạo chất đã học ở lớp 8. + Xem trước e-book, tìm hiểu trước nội dung bài học ở nhà theo hướng dẫn trong e-book. C. Ổn định tổ chức, giới thiệu chương “Chất khí” (3 phút) ♦ Kiểm tra sĩ số, giới thiệu chương “Chất khí” . - GV giới thiệu chương mới: Chương này sẽ trình bày sơ lược về cấu trúc phân tử của chất khí, ba định luật và phương trình trạng thái của chất khí. Ngoài ra, chương này còn đề cập đến khái niệm khí lí tưởng và nhiệt độ tuyệt đối. ♦ Chia nhóm, phát phiếu nhiệm vụ học tập. PHIẾU NHIỆM VỤ HỌC TẬP Nội dung Stt Thời gian Nhiệm vụ Tính chất và cấu 1 2 phút - Chất khí có những tính chất đặc biệt nào? Trang 65 trúc của chất khí - Cho ví dụ minh họa cho mỗi tính chất của chất khí. 2 2 phút - Nêu cấu trúc của chất khí. Ôn tập khái niệm lượng chất, mol 3 2 phút - Nêu định nghĩa mol. - Khối lượng mol của một chất là gì? 4 2 phút - Có một khối lượng khí m. +Tìm khối lượng của một phân tử chất khí đó. +Tìm số mol khí. +Tìm số phân tử có trong khối lượng khí đó. Thuyết động học phân tử chất khí 5 5 phút -Thuyết động học phân tử chất khí cho biết điều gì? -Vì sao chất khí gây áp suất lên thành bình? -Khí lí tưởng là gì? Cấu tạo phân tử của chất 6 5 phút -Chất khí có những tính chất đặc biệt nào? -Chất rắn có những tính chất đặc biệt nào? -Chất lỏng có những tính chất đặc biệt nào? -Sự khác nhau giữa các thể này được giải thích trên cơ sở nào? -Vì sao chất khí không có hình dạng và thể tích xác định? -Vì sao chất lỏng không có hình dạng xác định, chỉ có thể tích xác định? -Vì sao chất rắn có hình dạng, thể tích xác định? Vận dụng 7 7 phút -So sánh khối lượng phân tử của các chất khí 2 2 2, , ,H He O N . -Có thể bỏ qua kích thước phân tử của chất lỏng và chất rắn (so với khoảng cách giữa chúng) không? Tại sao? -Tại sao săm xe đạp bơm căng, để ngoài trời Trang 66 nắng bị nổ? -Trong các trường hợp sau áp suất của chất khí lên thành bình sẽ thay đổi như thế nào? Tại sao? +Giữ nguyên thể tích, tăng nhiệt độ. +Giữ nguyên nhiệt độ, tăng thể tích. D.Tổ chức hoạt động dạy học. Hoạt động 1: Mở đầu bài học ( 2 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS - Đặt câu hỏi: +Trình bày kiến thức đã biết về cấu tạo chất về chất khí ở lớp 8 mà các em đã học. +Hãy kể một số hiện tượng xảy ra xung quanh em mà có liên quan đến chất khí. -Thông báo: Để hiểu rõ và giải thích được các hiện tượng liên quan đến chất khí thì chúng ta phải tìm hiểu về cấu tạo chất của nó. -Cá nhân HS trả lời các câu hỏi của GV. -Tiếp nhận vấn đề. Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất của chất khí. (6 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức -Yêu cầu HS thảo luận và trình bày các nhiệm vụ 1 và 2 trong phiếu nhiệm vụ học tập. -Cho HS xem phim trong e-book trong quá -Thực hiện thảo luận, một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. -Trả lời: +Chất khí có các tính chất: dễ nén, bành trướng, có khối 1. Tính chất của chất khí. - Bành trướng. - Dễ nén. - Có khối lượng riêng nhỏ so với chất lỏng và chất rắn. Trang 67 trình thảo luận: phim mô tả về các tính chất của chất khí. -Tổng kết lại ý, cho HS chép bài. lượng riêng nhỏ. +Mỗi chất khí được tạo thành từ những phân tử giống hệt nhau. Mỗi phân tử có thể bao gồm một hoặc nhiều nguyên tử. -Tổng hợp, ghi chép vào vở. 2. Cấu trúc của chất khí. Xem SGK. Hoạt động 3: Ôn tập khái niệm lượng chất, mol (6 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức -Yêu cầu HS thảo luận và trình bày các nhiệm vụ 3 và 4 trong phiếu nhiệm vụ học tập. -Thực hiện thảo luận, một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. -Trả lời: +Mol là lượng chất trong đó có chứa một số phân tử hay nguyên tử bằng số nguyên tử có trong 12g cacbon 12. +Khối lượng mol của một chất được đo bằng khối lượng của một mol chất ấy. + Khối lượng: 0 A m N µ = với NA=6,023.1023mol-1 +Số mol: mν µ = + A mN N µ = 3. Các khái niệm cơ bản. -Định nghĩa mol: SGK -Định nghĩa số Avogadro: SGK NA = 6,02.1023 mol-1 0 A m N µ = Số mol: mν µ = A mN N µ = *Ở điều kiện chuẩn (0oC, 1atm), thể tích mol của mọi chất khí đều bằng 22,4 lít/mol hay 0,0224 m3/mol. Trang 68 -Tổng kết lại ý, cho HS chép bài. -Tổng hợp, ghi chép vào vở. Đánh dấu định nghĩa mol và số Avogadro trong SGK. Hoạt động 4: Tìm hiểu nội dung thuyết động học phân tử chất khí (8 phút) Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức -Đặt vấn đề: Chúng ta biết thuyết động học phân tử chất khí ra đời vào những năm đầu thế kỷ XVIII. Chúng ta sẽ tìm hiểu những nội dung cơ bản của thuyết. -Yêu cầu HS thảo luận và trình bày các nhiệm vụ 5 trong phiếu nhiệm vụ học tập. -Cho HS xem phim trong e-book trong quá trình thảo luận: phim chuyển động hỗn loạn của các phân tử khí, phim chuyển động của từng phân tử riêng biệt và phim chuyển động của tập hợp phân tử trong một khoảng thời gian. -Tổng kết lại ý, cho HS chép bài. -Thực hiện thảo luận, một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung. -Trả lời: +Nêu nội dung thuyết động học phân tử chất khí. +Chất khí gây ra áp suất lên thành bình vì các phân tử khí va chạm vào thành bình một lực đáng kể. +Phát biểu nội dung thuyết động học phân tử chất khí. -Tổng hợp, ghi chép vào vở. Đánh dấu ba nội dung cơ 4. Thuyết động học phân tử chất khí *Chất khí trong đó các phân tử được coi là chất điểm và chỉ tương tác khi va chạm được gọi là khí lí tưởng. Trang 69 bản của thuyết trong SGK. Hoạt động 5: Tìm hiểu cấu tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2013_08_30_1223287766_6786_1872335.pdf