MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .3
MỤC LỤC.4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.9
MỞ ĐẦU .10
1.Lý do chọn đề tài .10
2.Mục đích đề tài.12
3.Khách thể và đối tượng nghiên cứu.12
4.Giả thuyết của đề tài .12
5.Nhiệm vụ nghiên cứu .12
6.Phạm vi nghiên cứu.13
7.Các đóng góp của luận văn .13
8.Các phương pháp nghiên cứu.13
8.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận .13
8.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.14
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC THEO HƯỚNG
TÍCH CỰC VÀ TỰ LỰC HỌC TẬP CHO HỌC SINH .15
1.1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.15
1.1.1. Bối cảnh và thời cơ, thách thức đối với giáo dục nước ta giai đoạn 2011 –2020 15
1.1.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước .15
1.1.1.2. Thời cơ và thách thức.15
1.1.2. Đổi mới phương pháp dạy học .16
1.1.2.1. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .165
1.1.2.2. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học.18
1.1.2.3. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học [17] .19
1.1.3. Nghiên cứu một số E-book hiện có.19
1.2. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA TỰ HỌC.21
1.2.1. Khái niệm về tự học .21
1.2.2. Vai trò của tự học .22
1.2.3. Hình thức của tự học .22
1.2.4. Bốn nhóm kỹ năng tự học cần thiết .23
1.2.5. Chu trình của tự học.24
1.2.6. Những hành động tự lực học tập .26
1.2.7. Một số biện pháp hướng dẫn HS tự lực học tập.27
1.3. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦAHS 29
1.3.1. Tính tích cực của học sinh trong học tập .29
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực học tập. .29
1.3.3. Các hình thức thể hiện của tính tích cực học tập [7]; [8] .31
1.3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến tính tích cực nhận thức.32
1.3.5. Các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của HS .32
1.4. NHỮNG CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ E-BOOK.34
1.4.1. Vai trò của CNTT trong dạy học ở trường phổ thông [23]; [35] .34
1.4.2. E-book.35
1.4.2.1. Khái niệm E-book.35
1.4.2.3. Lợi ích của E-book trong hoạt động tự học .38
1.4.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của E-book.38
1.5. THIẾT KẾ E-BOOK NHẰM HỖ TRỢ CHO HỌC SINH TÍCH CỰC VÀ TỰ
LỰC HỌC TẬP .396
1.5.2. Xây dựng E-book hỗ trợ HS tự lực, tích cực học tập .40
1.5.3. Các yêu cầu thiết kế E-book .43
1.5.4. Các phần mềm tin học thiết kế E-book.44
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ E-BOOK HỖ TRỢ DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC,
VẬT LÍ LỚP 11 – CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN .49
2.1. NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA PHẦN QUANG HÌNH HỌC, VẬT
LÍ 11 – BAN CƠ BẢN.49
2.1.1. Cấu trúc của chương .49
2.1.2. Chuẩn kiến thức và kĩ năng .50
2.1.3. Phân tích nội dung cơ bản của phần Quang hình học, Vật lí lớp 11, ban cơbản 54
2.1.3.1. Những vấn đề cần lưu ý trong phần Quang hình học, Vật lí 11, ban cơ bản54
2.1.3.2. Cấu trúc phần Quang hình học.57
2.1.3.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy phần Quang hình học, Vật
lí 11, ban cơ bản .57
2.2. CẤU TRÚC CỦA E-BOOK PHẦN QUANG HÌNH HỌC, VẬT LÍ 11, BAN CƠBẢN 59
2.2.1. Trang chủ.63
2.2.2. Trang “nội dung E-book phần Quang hình học” .65
2.2.3. Trang “hướng dẫn học tập”.66
2.2.4. Trang giới thiệu .71
2.2.5. Trang bài giảng .72
2.2.6. Trang bài học.73
2.2.7. Trang bài tập tự luận.74
2.2.8. Trang trắc nghiệm .76
2.2.9. Trang tư liệu .807
2.2.10. Trang vui học.82
2.3. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG E-BOOK.83
2.4. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦAE-BOOK.84
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.92
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .92
3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG CỦA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.92
3.2.1. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm.92
3.2.2. Chọn mẫu thực nghiệm.92
3.3. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.93
3.3.1. Chuẩn bị. .93
3.3.2. Tiến hành hoạt động dạy học trên lớp.93
3.3.3. Thực hiện kiểm tra đánh giá.94
3.4 TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM .94
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.94
3.5.1. Nhận xét quá trình học tập của lớp thực nghiệm .94
3.5.2. Nhận xét về E-book qua phiếu điều tra .96
3.5.2.1. Nhận xét của GV về E-book .96
3.5.2.2. Nhận xét của HS về E-book.97
3.5.3. Đánh giá quá trình học tập của HS lớp thực nghiệm.98
3.5.3.1. Qua quan sát .98
3.5.3.2. Qua phiếu thăm dò ý kiến.99
3.5.3.3. Qua điều tra .99
3.5.4. Xử lí số liệu thu thập được từ quá trình thực nghiệm .100
3.5.4.1. Kết quả .100
3.5.4.2. Xử lí số liệu .1048
3.5.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê.105
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .108
TÀI LIỆU THAM KHẢO .110
PHỤ LỤC .113
157 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 567 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thiết kế và sử dụng E-Book trong dạy học phần “Quang hình học” Vật lí 11, ban cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phong tỉ mỉ, cận thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong quá trình làm việc nhóm
- Thể hiện thái độ hứng thú, tinh thần tích cực và tự lực học tập.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết Vật lí của mình vào đời sống để cải thiện đời
sống.
Chuẩn kiến thức và kĩ năng của chương VI: Mắt. Các dụng cụ quang học theo qui
định
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
a. Lăng kính
b. Thấu kính
mỏng
c. Mắt, các
tật của mắt,
hiện tượng
lưu ảnh trên
màng lưới
d. Kính lúp,
kính hiển vi,
kính thiên
văn
Kiến thức
- Nêu được tính chất của lăng kính làm lệch tia
sáng qua nó
- Nêu được tiêu điểm chính, tiêu điểm phụ, tiêu
diện, tiêu cự của thấu kính là gì?
- Phát biểu được định nghĩa độ tụ của thấu kính
và nêu đơn vị đo độ tụ
- Nêu được số phóng đại của ảnh tạo bởi thấu
kính là gì
- Nêu được sự điều tiết của mắt khi nhìn vật ở
điểm cực cận và ở điểm cực viễn
- Nêu được góc trông và năng suất phân li là gì
- Trình bày các đặc điểm của mắt cận, mắt viễn,
mắt lão về quang học và nêu tác dụng của kính
cần đeo để khắc phục các tật này
- Nêu được sự lưu ảnh trên màng lưới là gì và
Không yêu cầu HS sử
dụng các công thức lăng
kính để tính toán
Không yêu cầu HS tính
toán với công thức
𝐷 = (𝑠 − 1)( 1
𝑅1
+ 1
𝑅2
)
Chỉ đề cập tới kính thiên
văn khúc xạ
53
nêu được ví dụ thực tế ứng dụng của hiện tượng
này
- Nêu được nguyên tắc cấu tạo, công dụng của
kính lúp, kính hiển vi và kính thiên văn
- Trình bày được số bội giác của ảnh tạo bởi
kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn là gì.
Kĩ năng
- Vẽ được tia ló ra khỏi thấu kính hội tụ, phân
kì và hệ hai thấu kính đồng trục
- Dựng được ảnh của vật thật tạo bởi thấu kính
- Vận dụng các công thức của thấu kính để giải
các bài tập đơn giản
- Vẽ được ảnh của vật tạo bởi kính lúp, kính
hiển vi, kính thiên văn và giải thích tác dụng
tăng góc trông ảnh của mỗi loại kính
- Xác định được tiêu cự của thấu kính phân kì
bằng thí nghiệm
Không yêu cầu HS giải
bài tập về vật ảo
Chuẩn kiến thức, kĩ năng theo cách dạy học có sự hỗ trợ của E-book
Kiến thức
Nếu sử dụng phương pháp dạy học có sự hỗ trợ của E-book thì HS thực hiện được các yêu
cầu sau:
- Tự tìm lại các kiến thức về lăng kính đã học ở lớp 9, kết hợp với việc quan sát lăng
kính thực tế để nêu cấu tạo của lăng kính.
- Quan sát thí nghiệm và nhận thấy được rằng lăng kính có tác dụng tán sắc ánh sáng
trắng và làm lệch tia sáng đơn sắc.
- Dựa vào E-book tìm hiểu về đường truyền của tia sáng qua lăng kính.
- Dựa vào hình vẽ tự tìm ra các công thức của lăng kính.
- Tự tìm ra công dụng của lăng kính và một số dụng cụ có sử dụng lăng kính trong
thực tế.
- Tự tìm lại các kiến thức về thấu kính đã học ở lớp 9, kết hợp với việc quan sát thấu
kính để nêu cấu tạo của thấu kính và phân loại thấu kính.
54
- Quan sát hình ảnh, tiến hành thí nghiệm kết hợp với sự trợ giúp của GV, HS nhận
biết được các vị trí quang tâm, tiêu điểm, tiêu cự, tiêu diện cho hai loại thấu kính.
- Phát hiện ra được vật qua thấu kính hội tụ có thể cho ảnh thật hoặc ảo tùy theo vị trí
đặt vật.
- Thiết lập được công thức tính tiêu cự và độ phóng đại của thấu kính.
- Tự tìm hiểu về chức năng của các bộ phận của mắt.
- Nhận thấy được hoạt động của mắt giống như hoạt động của máy ảnh
- Tự tìm hiểu về nguyên nhân và đề xuất được cách khắc phục các tật của mắt.
- Tìm hiểu được có hai nhóm dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt: nhóm nhìn vật nhỏ và
nhóm nhìn vật ở xa
- Tự tìm hiểu về cấu tạo của kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
- Thiết lập được công thức cho tính độ bội giác cho trường hợp ngắm chừng ở vô cực
và ở cực cận đối với các loại kính.
Kĩ năng
- Phát triển ngôn ngữ Vật lí: HS có thể trình bày lại nội dung bài học theo cách suy
nghĩ của bản thân.
- Bên cạnh vận dụng các công thức để giải các bài tập thì HS còn có thể tự tìm ra các
hiện tượng Vật lí xung quanh và giải thích hiện tượng đó trước lớp.
Thái độ
- Có niềm tin vào khoa học
- Có thái độ khách quan, trung thực ; có tác phong tỉ mỉ, cận thận, chính xác và có tinh
thần hợp tác trong quá trình làm việc nhóm
- Thể hiện thái độ hứng thú, tinh thần tích cực và tự lực học tập.
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết của mình về các tật của mắt để bảo vệ sức khỏe
bản thân.
Như vậy, nếu so sánh với chuẩn kiến thức theo qui định cũ thì chuẩn kiến thức theo phương
pháp dạy học mới yêu cầu HS tự lực và tích cực học tập nhiều hơn. HS biết thu thập thông
tin, đề xuất những phương án thí nghiệm và xử lí kết quả để rút ra những kết luận cần thiết.
2.1.3. Phân tích nội dung cơ bản của phần Quang hình học, Vật lí lớp 11, ban cơ bản
2.1.3.1. Những vấn đề cần lưu ý trong phần Quang hình học, Vật lí 11, ban cơ bản
Định luật khúc xạ ánh sáng (định luật Snell)
55
Định luật khúc xạ ánh sáng dưới đây là do Snell đầu tiên viết ra tại đại học
Leyden và ngay sau đó là nhà toán học người Pháp Descartes. Nội dung như sau:
- Tia khúc xạ nằm trong mặt phẳng tới
- Tỉ số giữa sin góc tới với sin góc khúc xạ là một số không đổi
𝑠𝑠𝑠𝑠
𝑠𝑠𝑠𝑟
= 𝑠2
𝑠1
Định luật này khó ở vấn đề tìm ra biểu thức của định luật, SGK chỉ đưa ra kết quả thí
nghiệm, điều này gây khó khăn cho HS khi tự học, HS chưa thật sự tin vào kết quả đó. E-
book định hướng phần này bằng cách đưa vào một thí nghiệm đã được thực hiện. HS có thể
xem và ghi nhận kết quả từ thí nghiệm đó.
Hiện tượng phản xạ toàn phần
Nếu tăng dần góc tới i thì góc khúc xạ r cũng tăng. Với một giá trị xác định
i = i0 nào đó thì góc r sẽ đạt 900 trước góc i
𝑠1𝑠𝑠𝑠𝑠0 = 𝑠2𝑠𝑠𝑠900 ⟹ 𝑠𝑠𝑠𝑠0 = 𝑛2𝑛1, i0 là góc tới hạn
Nếu góc tới i > i0 sẽ không cón tia khúc xạ, ánh sáng phản xạ hoàn toàn và
chỉ tuân theo định luật phản xạ i = i’. Hiện tượng trên gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần.
Nếu như HS tự học thì sẽ gặp khó khăn trong vấn đề tìm được góc giới hạn
phản xạ toàn phần bằng thí nghiệm. Để giúp cho HS tự học được dễ dàng thì E-book có thí
nghiệm cho HS theo dõi, quan sát và có sự gợi ý nhằm giúp HS tìm được góc igh
Đường truyền của tia sáng đơn sắc qua lăng kính
Tia tới hướng từ đáy đến mặt AB của lăng kính dưới góc tới i, sau khi khúc xạ vào
lăng kính sẽ cho tia ló ra ngoài không khí lệch về phía đáy của lăng kính so với tia tới
Góc tạo bởi tia ló và tia tới gọi là góc lệch D của tia sáng khi truyền qua lăng kính.
SGK chưa hướng dẫn cho HS cách vẽ chi tiết đường truyền của tia sáng qua lăng kính.
Trong E-book có file ghi âm hướng dẫn HS nhờ đó mà HS cảm thấy dễ dáng hơn khi tự học
phần kiến thức này.
Khó khăn ở các dạng bài tập
i
r
56
Các bài tập định lượng về lăng kính
Theo phân phối chương trình của bộ thì những công thức lăng kính đã được giảm tải,
tuy nhiên vẫn phải cho HS thực hiện một số bài tập có liên quan đến các công thức này.
Cách dựng ảnh và các trường hợp tạo ảnh bởi thấu kính
HS còn lúng túng khi vẽ ảnh của vật thật tạo bởi thấu kính phân kỳ.
Cách xác định thấu kính, tính chất ảnh của một điểm cho sẵn và điểm ảnh của nó.
Các dạng bài tập về thấu kính
Bài tập về thấu kính rất đa dạng nhưng hầu như trong SGK và sách bài tập chưa phân
loại cho HS các dạng bài tập đó. Vì vậy, HS không nhận dạng được bài tập, không biết sử
dụng công thức nào để tính toán tìm kết quả, dẫn đến tính trạng chán và ngán không làm bài
tập vì khó hiểu.
Các dạng bài tập về tật của mắt
Phần bài tập của mắt trong SGK và sách bài tập không nhiều, đây là bài tập dạng khó,
đa số HS khi làm dạng bài tập này thường không hiểu, không xác định được các đại lượng
tương ứng d, d’. Đặc biệt là dạng toán kính đeo cách mắt một khoảng l cho trước.
Trong E-book có hệ thống các bài tập tự luận và trắc nghiệm, được phân dạng rõ ràng (đối
với bài tập về thấu kính), có gợi ý cách làm bài (ở tất cả các bài tập trong E-book), có ghi
âm hướng dẫn (đối với trường hợp vẽ ảnh của vật qua thấu kính), giúp HS có thể vận dụng
chính xác công thức làm bài tốt.
Một số dụng cụ quang học
Vì chương trình giảm tải bài hệ thấu kính do đó khi HS tự học các bài kính (kính lúp,
kính hiển vi, kính thiên văn) theo SGK thì có thể không hiểu được sự tạo ảnh của vật qua
các loại kính đó.
Công thức tính độ bội giác chỉ được thông báo, chưa hướng dẫn cho HS cách thiết lập
các công thức tính độ bội giác ở cực cận và ở vô cực. HS chỉ chấp nhận kiến thức mà không
hiểu được cách hình thành. Điều này làm cho HS dễ quên các công thức.
E-book có thiết kế thêm phần bài giảng của bài hệ thấu kính nhằm bổ sung thêm cho
HS kiến thức làm nền tảng cho việc tự học ba bài kính. Ngoài ra, trong phần bài giảng của
E-book có hướng dẫn HS cách thiết lập công thức tính độ bội giác ở cực cận và ở vô cực từ
hình vẽ.
57
2.1.3.2. Cấu trúc phần Quang hình học
Cấu trúc và cách hình thành các đơn vị kiến thức của phần quang hình học ánh sáng có thể
được tóm tắt qua sơ đồ như sau:
Hình 2.1: Sơ đồ cấu trúc của phần Quang hình học
2.1.3.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy phần Quang hình học, Vật
lí 11, ban cơ bản
a. Thuận lợi:
Sự truyền sáng
qua thấu kính
Sự truyền sáng
qua lăng kính
Lăng kính Thấu kính Mắt
Ứng dụng của
lăng kính
Ứng dụng khúc
xạ ánh sáng
Khúc xạ ánh sáng
Phản xạ toàn phần Khúc xạ ánh sáng
Hiện tượng khúc
xạ ánh sáng
Định luật khúc
xạ ánh sáng
Các dụng cụ quang học bổ trợ cho mắt
Kính lúp Kính hiển vi Kính thiên văn
Ứng dụng của
thấu kính
58
- Quang hình học là môn học liên quan đến đường truyền của ánh sáng qua các
môi trường trong suốt. Như vậy, môn học này gắn liến với các hiện tượng xảy ra
trong thế giới thực đang diễn ra xung quanh cuộc sống của chúng ta, điều này là
một thuận lợi lớn để kích thích HS tham gia vào quá trình học tập.
- Các dụng cụ quang học hỗ trợ cho việc giảng dạy của chương hầu hết được
cung cấp đầy đủ nên sẽ tạo thuận lợi cho GV và HS khi dạy và học.
- Thực chất các quang cụ: kính lúp, thấu kính, kính thiên văn các em đã được
làm quen trong chương trình vật lí lớp 9 ở THCS, do vậy HS đã có sẵn những khái
niệm cơ bản nên ở chương trình học lớp 11 sẽ tiếp tục phát triển những kiến thức
này đầy đủ và cụ thể hơn
b. Khó khăn:
- Nội dung chương trình học được giảm tải nên các bài học về hệ thấu kính
không được đề cập trong chương trình, đây là một khó khăn lớn cho GV và HS khi
học các bài về mắt, kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
- Các công thức xây dựng trong sách giáo khoa đều xét cho trường hợp đặc biệt
hoặc công thức đã được giảm tải nhưng một số bài tập trong sách giáo khoa vẫn
cho các dạng bài tập tổng quát và sử dụng công thức giảm tải đó.
- Theo cấu trúc nội dung của sách giáo khoa thì không hấp dẫn cho HS vì nội
dung bài học khô khan, nặng nề. Thêm vào đó, khả năng tưởng tượng và kiến thức
về hình học của HS không được tốt thì cũng là trở ngại lớn cho các em khi học
phần này.
- Đây là chương cuối cùng của chương trình vật lí 11 nên áp lực về thời gian và
thi cử cũng ảnh hưởng đến thời gian học tập. Theo phân phối chương trình thì với
15 tiết/7 bài học là quá ít để có thể hoàn thành chương trình. Do vậy, để dạy kịp
theo phân phối chương trình thì HS không có thời gian để luyện tập.
Nhờ E-book, HS có thể tự học những phần kiến thức trong phần Quang hình
học nhiều hơn. Trong E-book mà tác giả sẽ thiết kế khai thác được những thuận lợi
và khắc phục những khó khăn trên như sau:
- Nội dung kiến thức phần Quang hình học liên quan đến các hiện tượng thực tế.
Vì vậy, E-book có những tư liệu trình bày về các hiện tượng Vật lí xảy ra xung
quanh. Bên cạnh bổ sung thêm hiểu biết cho HS thì những tư liệu đó còn làm
59
cho HS thấy được vai trò của Vật lí trong cuộc sống giúp HS thích thú hơn khi
học môn Vật lí.
- Việc có sẵn những dụng cụ quang học hỗ trợ cho việc dạy học và một số nội
dung mà HS đã được học ở THCS thì E-book chỉ cần gợi ý thông qua câu hỏi,
hình ảnh minh họa dụng cụ đó đã có thể giúp HS nhớ lại những kiến thức cũ
làm nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức mới.
- Vì là chương cuối cùng của chương trình Vật lí lớp 11 và không có kiến thức
trước đó làm nền tảng (chương trình giảm tải bài hệ thấu kính) nên hầu như
ba bài kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn ít được GV quan tâm vì thế mà
HS khi học phần này rất khó hiểu. Để khắc phục nhược điểm này thì E-book
được thiết kế sẽ có thêm phần bài giảng về hệ thấu kính giúp HS trang bị kiến
thức để học các bài kính tốt hơn.
- Để cho việc học trở nên hấp dẫn, lôi cuốn HS hơn, E-book được thiết kế có
hình ảnh minh họa, có flash, phim thí nghiệm, dữ liệu ghi âm hướng dẫn
(đường truyền tia sáng đơn sắc qua lăng kính, vẽ ảnh của vật thật qua thấu
kính) góp phần làm cho bài học được sinh động hơn, HS không cảm thấy
bài học khô khan, nhàm chán và khó hiểu trong khi tự học.
- Do phân phối chương trình hạn hẹp nên việc luyện tập những nội dung kiến
thức trong phần Quang hình cũng hạn chế. Vì vậy, E-book có một kho dữ liệu
các bài tập tự luận và trắc nghiệm giúp HS củng cố kiến thức, luyện tập kiểm
tra khả năng của chính mình.
2.2. CẤU TRÚC CỦA E-BOOK PHẦN QUANG HÌNH HỌC, VẬT LÍ 11, BAN CƠ
BẢN
Thông thường một bài giảng của E-book sẽ có cấu trúc như sau:
- Trang chủ tức là bìa bài giảng: trang này giới thiệu thông tin về tên trường, tên bài
học và các thông tin về tác giả
- Trang kiểm tra bài cũ: gồm những câu hỏi có thể tự luận hay trắc nghiệm của bài học
trước để kiểm tra kiến thức cũ của HS
- Trang giới thiệu bài học: là trang mà giáo viên dùng để mở đầu bài học mới bằng một
tình huống có vấn đề, thí nghiệm, hình ảnh hay đoạn phim về kiến thức mà HS sẽ
được học trong bài mới.
- Trang nội dung bài học: bao gồm các nội dung chi tiết của bài học.
60
- Trang củng cố kiến thức và vận dụng: trang này GV trình bày lại những nội dung
kiến thức trọng tâm mà HS phải nắm vững, đồng thời đưa ra một số bài tập để HS áp
dụng kiến thức vừa học được giải quyết nó.
Trên những cơ sở lí luận đã nghiên cứu và cấu trúc E-book ở trên, chúng tôi đưa ra cấu trúc
cho E-book trong luận văn này nhằm phát huy tính tự lực và tích cực học tập của HS như
sau:
61
Hình 2.2: Sơ đồ cấu trúc của E-book
Trang chủ
Hướng dẫn
học tập
Bài 26
Bài
Bài 34
Giới thiệu
E-book
Tác giả
Bài giảng
Bài 26
Bài
Bài 34
Bài học
Bài 26
Bài
Bài 34
Bài tập tự
luận
Bài 26
Bài
Bài 34
Trắc
nghiệm
Bài 26
Bài
Bài 34
Vui học
Ô chữ
Lật tranh, đoán hình
Game giải trí
Tư liệu
Kính Lippershey và Kính Galilei
10 KTV tiêu biểu
KTV lớn nhất TG
Em có biết
Nội dung E-
book QHH
62
Trong E-book này, tác giả đã chọn cách thiết kế bằng việc sử dụng phần mềm
COURSELAB 2.4 kết hợp với một số phần mềm công cụ khác để tạo ra các hình ảnh, âm
thanh, đoạn phim Lý do mà tác giả chọn phần mềm COURSELAB 2.4 là vì nó có những
đặc trưng nổi bật hơn so với các phần mềm soạn thảo khác. Cụ thể như sau:
− Môi trường soạn thảo “thấy gì được nấy” dùng để tạo ra và quản lý các nội
dung E-book tương tác chất lượng cao.
− Không đòi hỏi kỹ năng về HTML hoặc lập trình.
− Có khả năng tạo ra các bài kiểm tra tích hợp vào bài học.
− Thêm bất kỳ nội dung đa phương tiện nào (Macromedia Flash, Shockwave,
Java) và video dưới các định dạng khác nhau.
− Dễ dàng thêm và đồng bộ hóa các tập tin âm thanh;
− Nhập các trình chiếu của PowerPoint vào mô-đun học tập (cần phải cài thêm
gói tùy chọn PowerPoint Import).
− Cơ chế sao chụp màn hình dùng để mô phỏng hoạt động của các phần mềm
khác nhau (cần phải cài thêm gói tùy chọn Screen Capture).
− Ngôn ngữ mô tả hành động đơn giản (Simple intuitive action description
language).
− Không yêu cầu Java đối với lớp bài giảng.
63
2.2.1. Trang chủ
Hình 2.3: Giao diện trang chủ
Thanh tiêu đề (banner) và giao diện chính: thiết kế bằng Sothink Glanda xuất file dưới
dạng flash rồi chèn vào Ebook cách làm như sau:
- Mở chương trình Sothink Glanda, ở bảng New From Template chọn banner, sau đó
chọn mẫu banner thích hợp.
- Thay đổi hình ảnh của mẫu banner đã chọn: trên thanh tiêu đề vào Import rồi mở thư
mục lưu hình ảnh muốn chọn thay thế → chọn open, sắp xếp hình ảnh vào theo sở
thích.
- Gõ chữ: chọn font chữ (bảng mã là VNI Windows), đánh chữ, chọn hiệu ứng cho
chữ.
- Chèn âm thanh: trên thanh tiêu đề chọn add sound → thư mục lưu âm thanh → chọn
âm thanh thích hợp → nhấp OK.
- Xem trước sản phẩm: trên thanh tiêu đề chọn biểu tượng của Preview để xem trước
sản phẩm trước khi lưu.
Nút nhấn liên kết
Tựa
đề
Tên tác giả
64
- Lưu file: trên thanh tiêu đề chọn Export Movie → chọn thư mục đã tạo sẵn để lưu
file → đặt tên rồi nhấp Ok. File xuất sẽ có dạng flash, chèn vào Ebook bằng các chức
năng có trong CourseLab (Insert → Object → Media →Flash)
Hình 2.4: Hình ảnh thanh tiêu đề của Sothink Glanda
Nút liên kết: Thiết kế bằng Crystal Button 2007, tạo liên kết bằng chức năng Action trong
CourseLab như sau:
- Chọn nút cần tạo liên kết → nhấp chuột phải → chọn Action → trong Event chọn
onclick (ở thanh bên trái) → trong action chọn GO TO (thanh bên phải) → trong
khung Object nhấp double click vào GOTO rồi chọn Frame cần liên kết đến → OK.
- Các nút liên kết này được thiết kế để đi đến từng nội dung: hướng dẫn học tập, giới
thiệu, bài giảng, bài học, bài tập tự luận, bài tập trắc nghiệm, tư liệu, vui học.
Tạo một cửa sổ mới
Nút Preview xem
trước sản phẩm
Chèn/thay đổi hình ảnh
65
2.2.2. Trang “nội dung E-book phần Quang hình học”
Hình 2.5: Hình ảnh trang “nội dung E-book của phần Quang hình học”
Thanh tiêu đề của trang được thiết kế bằng phần mềm Sothink Glanda.
Nội dung chính của trang là file ghi âm của tác giả trình bày về các trang có trong E-
book mà tác giả thiết kế giúp cho người học bước đầu tổng quát được nội dung mà
mình sẽ được học.
66
2.2.3. Trang “hướng dẫn học tập”
Hình 2.6: Hình ảnh trang “hướng dẫn học tập”
Thanh tựa đề và hình ảnh trên giao diện: Thiết kế bằng Sothink Glanda
- Mở chương trình lên, vào cửa sổ làm việc File → New (Blank Document), import
hình nền, gõ chữ, thêm hiệu ứng cho chữ.
- Xem trước file và lưu file như hướng dẫn trên trang chủ
- Nếu muốn làm nhiều Scene thì ta làm như sau: làm trước scene 1 như trên rồi nhấp
chuột phải vào cửa sổ scene 1 → Add scene. Làm tương tự như scene 1 để thêm các
scene 2, 3, Để cho tập tin ở chế độ trình chiếu tự động: diễn hết scene này rồi
chuyển sang scene kế tiếp, chọn scene, chuột phải, Properties → Action → Exit
scene → Goto scene, chọn scene kế tiếp trong phim trình chiếu.
- Insert vào Ebook bằng Insert → Object → Media → Flash
- Các nút đi đến các bài được tạo bằng Crystal Button 2007, tạo liên kết bằng chức
năng Action trong CourseLab
- Những quả cầu liên kết giữa các trang được tạo bằng Photoshop CS4
Hướng dẫn cách tạo các quả cầu liên kết bằng phần mềm Photoshop CS4
67
Bước 1: vẽ hình nền
- Bật chương trình photoshop CS4, vào File/New/tại ô
Preset chọn 20 in x 20 in /chọn ok.
- Xuất hiện trang background, chọn vào ô thu nhỏ.
- Trang background thu nhỏ với tên là Untitled-1
- Tại trang Untitled-1 chỉnh màu của trang background
- Tại ô công cụ chọn màu, click vào ô nằm trên đễ chọn màu ./xuất hiện ô
Color Piker, chọn màu /ok.
- Tiếp theo chọn ô thứ 2 nằm dưới, click vào ô thứ nhất để copy màu
- Bước tiếp theo trong cửa sổ Untitled-1 chọn công cụ Elliptical Marquee Tool
để vẽ hình tròn, giữ phím Shilt để hình được tròn.
- Dùng công cụ Move Tool chọn hình tròn rồi dịch chuyển để tách hình ra khỏi nền.
- Tiếp theo chọn New/ tại ô Preset chọn 20 in x 20 in /chọn ok. Trang mới là Untitled-
2.
- Dùng công cụ Move Tool chọn tâm hình tròn kéo qua trang Untitled-2
Hình 2.7: Mô phỏng background
Hình 2.8: Hướng dẫn cách chọn màu vùng background nằm trên
Hình 2.9: Hướng dẫn cách chọn màu vùng background nằm dưới
68
-
- Chọn hình tròn ở trang Untitled-1/Delete.
- Tại trang Untitled-2 vẽ một hình elip nhỏ (tương tự như cách vẽ hình tròn ở trên
nhưng không cần giữ phím shift) để làm điểm sáng cho hình.
- Chỉnh bóng cho elip: vào chọn công cụ Gradient tool, hiệu chỉnh các
số liệu.
Hình 2.10: Hướng dẫn đưa vòng tròn từ Untitled-1 sang Untitled-2
Hình 2.11: Thanh công cụ chỉnh độ bóng mờ cho hình
69
Giữ chuột rồi kéo để tạo độ sáng tối( kéo từ dưới lên để tạo bóng từ dưới lên, kéo từ trên
xuống để tạo bóng từ trên xuống .)
- Sau khi hoàn thành dùng công cụ Move Tool di chuyển elip về trang Untitled-1.Vẽ
thêm 1 elip nữa với kích thước lớn hơn
- Sắp xếp 2 elip vào hình tròn cho hợp lý(phím Ctrl+t để chỉnh độ lớn nhỏ ).
- Hình nền đã hoàn thành, bây giờ tiến hành cắt hình để ghép vào.
Bước 2: cắt và ghép hình vào nền
- Lấy hình cần dùng bằng cách double click vào vùng làm việc, xuất hiện bảng nhập
Open, chọn thư mục lưu hình ảnh, chọn ảnh.
- Cắt hình có thể dùng nhiều công cụ:
+ Cắt hình theo dạng hình học (hình elip,hình vuông,...). Có thể thay
đổi kiểu hình bằng cách click phải chuột vào công cụ.
Hình 2.12: Hướng dẫn chỉnh độ bóng mờ cho hình
Hình 2.13: Hình ảnh hình nền hoàn chỉnh
Hình 2.14: Vùng làm việc sau khi đã chọn
70
+ Cắt hình theo dạng tự do (nối các điểm rồi kết thúc bằng điểm đầu
tiên để tạo mảng cần cắt).
- Sau khi tạo xong mảng cắt hình bằng công cụ Move Tool. Tách hình ra rồi di chuyển
hình về trang Untitled-1 .
- Lưu File thành File JPEG hoặc File PNG đều được. Vào File/Save as, xuất hiện bảng
Save as: chọn địa chỉ lưu và đặt tên cho file chọn Save
- Hoàn thành sản phẩm dưới dạng file ảnh và chèn vào Ebook bằng các chứa năng của
CourseLab
Hình 2.15: Công cụ cắt hình theo dạng hình học
Hình 2.16: Công cụ cắt hình theo dạng tự do
Hình 2.17: Hình sau khi đã cắt
71
-
2.2.4. Trang giới thiệu
Hình 2.19: Hình ảnh trang “giới thiệu”
- “Giới thiệu”: là trang dùng để giới thiệu về Ebook và thông tin tác giả.
- Thanh tiêu đề của trang này cũng được thiết kế bằng phần mềm Sothink Glanda.
- Chèn hình vào Ebook bằng thao tác Insert → Picture → From File → thư mục lưu
ảnh cần chèn.
- Dùng text trong CourseLab để viết chữ vào trang.
Hình 2.18: Hình ảnh của quả cầu hoàn chỉnh
72
2.2.5. Trang bài giảng
Hình 2.20: Hình ảnh trang “bài giảng”
- Trang này gồm 8 bài học được cấu trúc như sách giáo khoa trong hai chương VI và
chương VII của chương trình Vật lí lớp 11, ban cơ bản. Nội dung từng bài được
giảng dạy như một tiết học trên lớp có kèm theo phim, hình ảnh minh họa và những
đoạn ghi âm.
- Tựa bài giảng được thiết kế bằng Sothink Glanda.
- Các nút nhấn liên kết là các quả cầu được thiết kế bằng Adobe Photoshop CS. Tạo
liên kết cho từng nút bấm đến Frame đầu tiên của mỗi Slide bằng chức năng trong
CourseLab như cách làm ở những trang phía trên.
- Nội dung bài giảng được thiết kế trên nền CourseLab
• Đối với phần nội dung bài giảng, gồm 8 slide ứng với mỗi bài, mỗi Slide chia ra
nhiều Frame chứa toàn bộ nội dung bài giảng.
+ Có 8 slide tương ứng với 8 bài lí thuyết : bài 26 khúc xạ ánh sáng, bài 27 phản xạ
toàn phần, bài 28 lăng kính, bài 29 thấu kính mỏng, bài 31 mắt, bài 32 kính lúp, bài 33 kính
hiển vi, bài 34 kính thiên văn.
73
+ Ở mỗi bài chứa đựng lý thuyết trong SGK, hình, video minh hoạ và phần ghi âm
kèm theo.
- Mỗi slide đều có thanh menu để di chuyển dễ dàng đến các trang khác, các bài khác
và các frame khác trong bài.
Trang bài học
Hình 2.21: Hình ảnh trang “bài học”
- Trang này trình bày nội dung kiến thức trọng tâm mà HS cần nhớ của 8 bài trong
trang bài giảng ở phần trên. Đây là những kiến thức mà HS cần phải nhớ để giải các
bài tập có liên quan
- Phần thiết kế tương tự như trang bài giảng.
74
2.2.6. Trang bài tập tự luận
Hình 2.22: Hình ảnh trang “bài tập tự luận”
− Trang này có 81 bài tập tự luận bao gồm bài tập có lời giải và bài tập dành cho HS tự
luyện từ dễ đến khó, từ cơ bản đến nâng cao của 8 bài trong phần Quang hình học,
giao diện của trang được thiết kế giống như các trang ở trên.
− Hình ảnh của một trang bài tập tự luận cụ thể
75
Hình 2.23: Hình ảnh cụ thể của một trang bài tập tự luận
Mỗi một bài tập sẽ có 3 nút liên kết được thiết kế bằng Crystal Button 2007, tạo liên kết
bằng chức năng Action trong CourseLab
+ Nút “hướng dẫn”: liên kết đến phần hướng dẫn, phần này gợi ý cho HS sử dụng công thức
hoặc kiến thức nào đó để giải bài tập
+ Nút “bài giải”: liên kết đến phần giải bài tập, sau khi HS xem gợi ý hướng dẫn cách làm
bài thì HS tự giải bài đó rồi so sánh bài giải của mình với bài giải có kết quả đúng bằng cách
click chuột vào nút “bài giải”
+ Nút “bài tiếp theo”: là nút quay lại các bài tập có trong Frame, sau khi xem hướng dẫn
hoặc bài giải của một bài nào đó thì đề bài của những bài còn lại sẽ mất, để nhìn thấy lại
chúng phải nhấp vào nút này.
- Nút “tiếp theo”: cho phép đi đến Frame kế tiếp của trang này
76
2.2.7. Trang trắc nghiệm
Hình 2.24: Hình ảnh trang “trắc nghiệm”
- Cách tạo bố cục, tựa đề, các nút liên kết củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_06_17_0046912103_9296_1871560.pdf