Luận văn Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU . 1

Chương 1

Tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và báo cáo tài chính của các công

ty niêm yết . 1

1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán Việt Nam . 1

1.1.1 Giới thiệu tình hình hoạt động và tổ chức TTCK Việt Nam . 1

1.1.2 Sơ lược về tình hình hoạt động của các công ty niêm yết . 5

1.2 Báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với

các quyết định đầu tư . 6

1.2.1 Báo cáo tài chính của các công ty niêm yết . 7

1.2.2 Phân tích báo cáo tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư . 9

1.2.2.1 Mục tiêu phân tích BCTC . 9

1.2.2.2 Kỹ thuật và các phương pháp trong phân tích tài chính . 11

1.3 Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin BCTC đối với

quyết định của nhà đầu tư . 15

1.3.1 Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu . 15

1.3.2 Vai trò của thông tin tài chính đối với quyết định của nhà đầu tư . 18

Chương 2

Thực trạng thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính của các công ty

niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) TP.HCM .27

2.1 Tình hình công ty niêm yết đang hoạt động tại TTGDCK TP.HCM

2.1.1 Theo thời gian lên sàn .27

2.1.2 Theo ngành nghề .27

2.1.3 Theo quy mô vốn .27

2.2 Thực trạng báo cáo tài chính của các công ty niêm yết hiện nay .28

2.2.1 Bảng cân đối kế toán .28

2.2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: .30

2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .30

2.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính .31

2.3 Thực trạng công bố thông tin của các công ty niêm yết đối với quy định

của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước .31

2.4 Thực trạng về nhu cầu của người sử dụng đối với thông tin báo cáo tài chính .33

2.5 Khảo sát giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trong thời gian qua .35

2.5.1 Mô tả dữ liệu .35

2.5.2 Diễn biến giá toàn thị trường (VN_Index) .37

2.6 Nhận xét về mối quan hệ giữa thông tin tài chính với quyết định đầu tư

chứng khoán tại TTGDCK TP.HCM .44

2.6.1 Đánh giá ảnh hưởng của chỉ số tài chính các công ty niêm yết và giá cổ phiếu

qua từng năm .44

2.6.2 Đánh giá chung .47

2.7 Kinh nghiệm công bố thông tin tại Thái Lan và bài học cho Việt Nam .48

2.7.1 Công bố thông tin tài chính của công ty niêm yết .48

2.7.1.1 Quá trình công bố thông tin .48

2.7.1.2 Nội dung công bố thông tin tài chính .49

2.7.2 CBTT thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan .49

2.7.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình CBTT .52

Kết luận chương 2 .54

Chương 3

Giải pháp tăng cường tính hữu dụng của thông tin tài chính và công bố thông

tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán .55

3.1 Quan điểm thiết lập quan hệ giữa thông tin tài chính và quyết định đầu

tư chứng khoán .55

3.1.1 Quan điểm định lượng .55

3.1.2 Quan điểm định tính .56

3.1.3 Quan điểm dựa trên sự phát triển, thay đổi và hội nhập của TTCK Việt Nam .58

3.2 Giải pháp thông tin tài chính được trình bày và công bố .59

3.2.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin từ tổ chức phát hành, tổ

chức niêm yết .59

3.2.2 Tăng cường hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK .67

3.2.3 Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT .71

3.2.4 Tăng cường giám sát hoạt động CBTT về tình hình tài chính trên TTCK .73

3.2.5 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT

trên TTCK Việt Nam .74

3.2.6 Giải pháp về việc sử dụng thông tin của các nhà đầu tư .76

3.2.7 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư.76

3.2.8 Đổi mới quá trình thông tin của các công ty niêm yết .77

3.2.9 Triển khai mô hình công ty định mức tín nhiệm .79

3.3 Giải pháp hỗ trợ khác .80

3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán .80

3.3.2 Giải pháp về sự phối hợp của các phương tiện thông tin đại chúng .81

3.4 Thiết lập mô hình về sự tác động của các chỉ số tài chính đến giá cổ phiếu .83

3.4.1 Các nhân tố cơ bản để thiết lập quan hệ .84

3.4.2 Thiết lập mô hình tổng quát .85

3.4.3 Thu thập dữ liệu .86

3.4.3.1 Chọn mẫu dữ liệu nghiên cứu .86

3.4.3.2 Mô tả dữ liệu .86

3.4.4 Ước lượng mô hình kinh tế lượng .87

3.4.5 Kiểm định giả thiết .87

3.4.6 Diễn dịch kết quả .87

3.4.7 Kết luận và đề xuất .88

3.4.8 Hạn chế của mô hình và hướng mở rộng .88

pdf215 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2487 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thông tin tài chính và công bố thông tin tài chính trong mối liên hệ với các quyết định đầu tư chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ề công bố thông tin hiện nay (Thông tư 57/2004/TT-BTC), “Báo cáo tài chính năm, Báo cáo Thường niên của tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết được công bố trên các ấn phẩm của tổ chức đó và lưu trữ ít nhất 02 năm tại trụ sở chính của tổ chức để nhà đầu tư tham khảo”, quy định về thời gian lưu trữ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên 2 năm là hơi ngắn. Nếu nhà đầu tư muốn tìm hiểu kỹ thông tin tài chính, phân tích và nghiên cứu thì thông tin tài chính phải lâu hơn, ít nhất là 5 năm mới thấy được xu hướng về tình hình tài chính của công ty dự định đầu tư. Với thời gian lưu trữ 5 năm cũng không gây khó khăn cho các tổ chức niêm yết vì theo quy định của Luật kế toán thì báo cáo tài chính của các công ty cũng phải lưu trữ trong thời gian ít nhất là 10 năm, trong khi đó điều này lại tạo thuận lợi hơn cho nhà đầu tư khi họ muốn tìm hiểu thông tin. 73 Một nội dung liên quan đến yêu cầu về phương tiện công bố thông tin. Hiện nay, theo quy định về công bố thông tin thì chỉ có BCTC tóm tắt mới phải công bố “trên 03 số báo liên tiếp của một tờ báo Trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết đóng trụ sở chính hoặc thông qua phương tiện công bố thông tin của TTGDCK hoặc SGDCK”. Nhưng BCTC năm, báo cáo thường niên thì chưa đề cập đến việc công bố trên các phương tiện thông tin mà chủ yếu chỉ đề cập đến việc đưa vào ẩn phẩm và lưu trữ tại công ty niêm yết. Điều này cũng gây trở ngại cho nhà đầu tư khi tham khảo các báo cáo năm. Hiện nay Luật chứng khoán đã ra đời (Luật số 70/2006/QH 11) và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, điều này đánh dấu một bước phát triển trong hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Tuy nhiên, các cơ quan có liên quan trên tinh thần Luật chứng khoán cần nhanh nhạy ban hành những thông tư hướng dẫn kịp thời để nhà đầu tư và các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán có cơ sở vận dụng tốt các quy định của pháp luật, tránh tình trạng như việc ban hành luật đầu tư vừa qua (luật đã có hiệu lực thi hành nhưng chờ hoài chưa có nghị định và thông tư hướng dẫn gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc thi hành luật). Cần có sự thống nhất trong quy định giữa chuẩn mực kế toán nói chung về những nội dung liên quan đến công bố tình hình tài chính (trình bày báo cáo tài chính, những sự kiện liên quan đến tình hình tài chính…) và những thông tư hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán, tránh tình trạn thể, có sự khác biệt về mẫu biểu BCTC giữa quyết định 15/TT-BTC (kế toán doanh nghiệp) và thông tư TT57/TT-BTC: 74 Qua 2 mẫu biểu trên, có thể thấy có sự khác biệt trong mẫu biểu của TT 57 và QĐ 15 về việc ghi nhận giữa cột số đầu kỳ/số cuối kỳ (TT57) và số cuối quý/Số đầu năm 2 quy định trên dễ khiến cho 2 doanh nghiệp vận dụng theo 2 quy định sẽ đưa ra kết quả báo cáo khác nhau. Điều này vừa gây khó khăn cho công ty niêm yết khi lập và trình bày BCTC vừa gây khó khăn cho người sử dụng khi nghiên cứu, so sánh thông tin trên các BCTC. Hoặc theo thông tư 57 thì công ty niêm yết chỉ cần “công bố BCTC quý và 6 tháng dưới dạng tóm tắt” (chỉ cần có một số thông tin chủ yếu), trong khi đó theo Tên công ty BÁO CÁO TÀI CHÍNH TÓM TẮT (Theo Thông tư số 57/2004/TT-BTC về việc Công bố thông tin trên TTCK) (Quý / năm) I. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN STT Nội dung Số dƣ đầu kỳ Số dƣ cuối kỳ I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn … II-A. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH STT Chỉ tiêu Kỳ báo cáo Luỹ kế 1 … 18 Cổ tức trên mỗi cổ phiếu Đơn vị báo cáo:……… Mẫu số B 01a – DN Địa chỉ:……………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN GIỮA NIÊN ĐỘ Quý.... năm ... Tại ngày... tháng... năm... TÀI SẢN Mã số Thuyết minh Số cuối quý Số đầu năm a - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 ... BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIỮA NIÊN ĐỘ Quý ...năm... CHỈ TIÊU Mã số Thuyết minh Quý..... Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này Năm nay Năm trƣớc Năm nay Năm trƣớc 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 75 QĐ 15 thì “các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ (quý, 6 tháng) dưới dạng đầy đủ” (báo cáo có đầy đủ các chỉ tiêu như BCTC năm). Như vậy, cùng với sự ra đời của Luật chứng khoán thì khi ban hành những nghị định hoặc thông tư hướng dẫn, Bộ tài chính cũng như UBCKNN nên có sự đối chiếu với chuẩn mực kế toán (hiện nay về việc lập và trình bày BCTC thì chuẩn mực kế toán đã có quy định tương đối kỹ và rõ ràng) để có thể tạo nên sự thống nhất trong quy định của mình. Đồng thời một số quy định liên quan đến BCTC đã được quy định trong chuẩn mực kế toán thì không nên nhắc lại hoặc nhắc lại “không đến nơi đến chốn” gây khó khăn, hoặc hiểu lầm cho công ty niêm yết và người sử dụng thông tin. Có thể những quy định mà chuẩn mực kế toán đã nêu rõ thì chỉ cần yêu cầu vận dụng theo chuẩn mực kế toán và chỉ đưa thêm những gì cần thiết cho hoạt động công bố thông tin liên quan đến các công ty niêm yết mà chuẩn mực kế toán chưa nhắc đến. Ngoài ra, trên quan điểm về sự phát triển và hội nhập ngày càng sâu của Việt Nam vào tổ chức thương mại thế giới, các tổ chức quốc tế khác thì việc ban hành các chuẩn mực kế toán cũng như các quy định dành cho các công ty niêm yết nên có sự kế thừa cũng như tiếp cận những thông lệ của quốc tế để có sự vận dụng phù hợp trong điều kiện thực tế của Việt Nam. UBCKNN và TTGDCK cần quản lý và triển khai các hoạt động giám sát chặt chẽ hơn các vi phạm về chế độ CBTT trên kênh CBTT chính thức của TTGDCK cũng như trên các phương tiện thông tin đại chúng khác. Số lượng công ty niêm yết ngày càng nhiều, quá trình kiểm soát và quản lý thông tin càng phức tạp và khó khăn do đó cần tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn và chuẩn hóa biểu mẫu, quy định về công bố thông tin cho các nhân viên có trách nhiệm CBTT của các công ty niêm yết. Ngoài ra có thể viết quy trình, thủ tục và chế độ công bố thông tin thành cẩm nang phát hành cho các công ty niêm yết để việc CBTT được hiệu quả hơn, đồng thời cũng giúp cho UBCKNN và TTGDCK quản lý tốt hơn hoạt động này. 76 Xuất phát từ quan diểm “TTGDCK là đơn vị bảo chứng chất lượng, tính xác thực của thông tin” nên theo quy trình công bố thông tin hiện nay thì “các công ty niêm yết phải chuyển các tài liệu, thông tin về doanh nghiệp mình đến TTGDCK để các trung tâm công bố”. Thời gian từ lúc thông tin gửi về TTGDCK đến lúc được công bố có lúc kéo dài đến 4-5 ngày. Với thời gian dài như vậy, những người nắm được các thông tin này hoàn toàn có thể trục lợi nhờ biết trước thông tin so với các nhà đầu tư khác. Quy định trên đã vô tình không đảm bảo tính kịp thời cho nhà đầu tư khi họ tiếp cận thông tin vì phải qua khâu trung gian là TTGDCK và khi quy mô thị trường phát triển mạnh thì sẽ khó đáp ứng được yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, nếu TTGDCK quản lý không tốt, sẽ tạo cơ hội cho một số cá nhân có thông tin trước trục lợi trên thị trường. Thực tế diễn biến thị trường vừa qua có thể thấy đã có hiện tượng trục lợi nhờ thông tin “nội gián”4. Trong khi đó một nguyên tắc của TTCK là các nhà đầu tư phải được công bằng trong việc nắm bắt thông tin do UBCKNN, TTGDCK và các tổ chức niêm yết công bố ra công chúng. Do đó, để giúp cho thị trường hoạt động ổn định, thông tin công bố công khai, có chất lượng thì có thể kết hợp giữa hình thức CBTT gián tiếp như hiện nay kết hợp với CBTT trực tiếp. Cụ thể, cần phân biệt và quy định rõ những thông tin thuộc dạng nhạy cảm thì phải chuyển về TTGDCK xử lý trước khi công bố (CBTT gián tiếp). Còn những thông tin chi tiết, mang tính định kỳ như: báo cáo tài chính, báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh định kỳ… hoặc những thông tin mà đa phần các công ty niêm yết đã thực hiện tốt thì nên để các công ty niêm yết công bố trực tiếp (CBTT trực tiếp) cho nhà đầu tư, các phương tiện truyền thông, công ty chứng khoán. Dĩ nhiên tất cả những thông tin công bố trực tiếp đó phải do người có vị trí cao nhất của công ty niêm yết cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về độ tin cậy và tính trung thực của thông tin… Thêm vào đó, TTGDCK phải có cơ chế giám sát chặt chẽ, các biện pháp chế tài rõ ràng và nghiêm túc để tránh tình trạng thông tin bất đối xứng hoặc rò rỉ thông tin trước khi công bố. Quy trình công bố thông tin có thể thực hiện nhƣ sau: 4 Câu nói dựa trên tựa đề bài viết trên báo Tuổi Trẻ ngày 191/2007. 77 3.2.1.2 Đối với các tổ chức niêm yết Kể từ lúc TTCK Việt Nam đi vào hoạt động đến nay, có thể thấy có 2 sự kiện xấu ảnh hưởng đến giá cổ phiếu và tâm lý nhà đầu tư nhất là sự kiện BBC công bố tình hình tài chính không rõ ràng, 4 lần trì hoãn việc công bố thông tin trên thị trường (xảy ra khoảng tháng 10/2002 – năm thứ 3) và CAN không công bố thông tin việc “lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT xảy ra tại công ty”dẫn đến cổ phiếu của CAN bị ngưng giao dịch (xảy ra cũng khoảng tháng 10/2002). Đây là năm (VN_Index giảm mạnh). Lòng tin của nhà đầu tư vốn đã suy giảm càng sụt giảm nặng nề dẫn đến tác động “lây lan” đến CÔNG TY NIÊM YẾT HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG BÁO CHÍ BẢN TIN CHÍNH THỨC CỦA TTGDCK CÔNG TY CHỨNG KHOÁN PHÒNG TUYÊN TRUYỀN THÔNG TIN TTGDCK THÔNG TIN GIÁN TIẾP THÔNG TIN TRỰC TIẾP TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CƠ QUAN GIÁM SÁT THỊ TRƯỜNG NHÀ ĐẦU TƯ 78 toàn thị trường. Hậu quả của những sự việc trên là một bài học đắc giá về sự thiếu trung thực, không xây dựng tốt quy trình công bố thông tin cũng như công tác kế toán tài chính của mình mà các công ty niêm yết khác cần đặc biệt lưu tâm để không mắc phải. Việc cung cấp cho nhà đầu tư thông tin tốt nhất, trung thực nhất, đầy đủ nhất không chỉ xuất phát từ quyền lợi của nhà đầu tư mà còn là cách thức công ty niêm yết bảo vệ quyền lợi của chính mình. Ngoài ra, qua kết quả khảo sát về mục đích đầu tư vào cổ phiếu của nhà đầu tư và sự quan tâm của họ đối với BCTC 5 thì kết quả cho thấy có tới 65% ý kiến của nhà đầu tư cho rằng động cơ đầu tư “dài hạn, mong chờ sự tăng trưởng giá trị gia tăng” của công ty được họ đầu tư và 97% cho rằng có quan tâm đến các báo cáo tài chính của các công ty khi ra quyết định. Điều này cho thấy tầm quan trọng của BCTC mặc dù một số nhận định hiện nay cho rằng nhà đầu tư Việt Nam đầu tư theo phong trào nhưng kết quả trên khiến các công ty niêm yết phải suy nghĩ khi cung cấp thông tin BCTC. Phụ lục 12: Bảng câu hỏi và kết quả khảo sát về “Ảnh hưởng thông tin tài chính đến quyết định đầu tư vào các công ty niêm yết” tại TTGDCK TP.HCM Kết hợp những phân tích trên và các ý kiến thu thập được qua cuộc khảo sát đã được mô tả ở phần trên xin đề xuất dưới đây một số giải pháp để quá trình quản 5 Cuộc khảo sát được thực hiện dựa trên bảng hỏi phát ra và kết quả thu về 150 phiếu trả lời, cuộc khảo sát được thực hiện vào đầu tháng 12/2006, tại buổi hội thảo “Nhà đầu tư và công ty niêm yết – Đối thoại để cùng phát triển” do câu lạc bộ các công ty niêm yết và TTGDCK TP.HCM phối hợp tổ chức. Mặc dù số lượng nhà đầu tư trả lời câu hỏi còn thấp nhưng đây là những nhà đầu tư có số tiền tham gia đầu tư tương đối lớn – 70% nhà đầu tư có số vốn tham gia > 100 triệu đồng. 79 lý và kiểm soát tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết đạt hiệu quả cao hơn: Các tổ chức niêm yết cần xây dựng quy trình CBTT trong nội bộ công ty trên cơ sở quy trình CBTT mẫu của TTGDCK, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân liên quan trong việc cung cấp thông tin. Mỗi công ty niêm yết cần thiết phải có một bộ phận chuyên trách lo về việc công bố thông tin. Người phụ trách CBTT phải là người có thẩm quyền nhất định trong công ty. Bộ phận này phải có những phản ứng kịp thời đối với những đồn đãi không chính xác về thông tin của công ty. Đồng thời để nâng cao chất lượng CBTT, các công ty cần lập ra bộ phận chuyên trách theo dõi và kiểm tra việc CBTT của bộ phận trên. Tiến tới chuẩn hóa chức vụ, tiêu chuẩn của người chịu trách nhiệm CBTT, như: phải có kiến thức nhất định về kinh tế tài chính, luật pháp và công nghệ thông tin… Cần phổ biến các vấn đề về CBTT trong nội bộ công ty, đồng thời tăng cường giám sát để hạn chế việc rò rỉ thông tin ra bên ngoài hoặc ra báo chí trước khi báo cáo với UBCKNN, TTGDCK và công khai ra thị trường. Chấn chỉnh hoạt động CBTT, đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin định kỳ, tức thời và thông tin theo yêu cầu. Trong đó, cần có sự nhạy bén và quan tâm nhiều đến CBTT tức thời vì đây là những thông tin có tác dụng trực tiếp đến giá chứng khoán trên thị trường. Tránh tình trạng để những đồn đãi không đúng lan rộng nhưng công ty lại không có bất kỳ phản ứng gì trước dư luận. Cần hạn chế đến mức thấp nhất việc phải xin hoãn CBTT. Sự trì hoãn trong việc CBTT dù với bất cứ lý do gì cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc sụt giảm giá cổ phiếu. Nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp, thể hiện ở việc đảm bảo tính chính xác, kịp thời, trung thực của các số liệu trình bày ở các BCTC. Muốn như vậy doanh nghiệp phải xây dựng tốt quy trình kiểm soát nội bộ, nâng cao chất lượng của đội ngũ nhân viên làm công tác kế toán tài chính trong doanh nghiệp, xây dựng tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin kế toán và tài chính của doanh nghiệp. 80 Ngày nay, ngày càng nhiều công ty niêm yết trên TTCK (tính đến đầu năm 2007 đã có trên 100 công ty niêm yết tại TTGDCK TP.HCM). Do đó các công ty niêm yết cần sắp xếp và phân loại thông tin thật đầy đủ, kịp thời, khoa học và hợp lý để nhà đầu tư dễ tìm, dễ nắm bắt thông tin. Đây cũng là cách tạo uy tín và thương hiệu cho công ty mình. Bên cạnh những thông tin phải công bố theo quy định, tổ chức niêm yết có thể tiến hành CBTT tự nguyện. Việc CBTT tự nguyện vừa góp phần cung cấp thêm thông tin cho thị trường vừa là một hình thức tạo thêm tên tuổi cho chính mình. Ngoài ra, trên BCTC của mình mặc dù theo quy định không cần phải có thông tin số lượng cổ phiếu niêm yết nhưng các công ty niêm yết cũng có thể bổ sung để giúp nhà đầu tư có thể dễ dàng phân tích khi sử dụng BCTC. Đồng thời các công ty niêm yết cũng phải soạn thảo theo đúng mẫu biểu quy định chung và cung cấp đầy đủ 4 bảng BCTC theo quy định để nhà đầu tư tham khảo vì hiện nay đa phần các công ty niêm yết chỉ chú trọng cung cấp Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD mà ít khi cung cấp báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC6. 3.2.2. Tăng cƣờng và hoàn thiện hệ thống thông tin tại TTGDCK phiếu của các công ty niêm yết”7 giá của nhà đầu tư về tính kịp thời và phổ biến của thông tin BCTC, thu thập được như sau: có tới 32% nhà đầu tư được hỏi không hài lòng về tính kịp thời của thông tin BCTC (chiếm tỷ lệ cao nhất về các mức độ hài lòng). Về tính phổ biến thì có 39% đánh giá tính phổ biến của thông tin BCTC ở mức độ được (trung bình) (chiếm tỷ lệ cao nhất), 28% thì không hài lòng. Các công ty niêm yết và các cơ quan có trách nhiệm điều hành hoạt động của TTCK cũng nên tham khảo ý kiến này. 6 Ý kiến của nhà đầu tư qua cuộc khảo sát 7 Cuộc khảo sát được thực hiện dựa trên bảng hỏi phát ra và kết quả thu về 150 phiếu trả lời, cuộc khảo sát được thực hiện vào đầu tháng 12/2006, tại buổi hội thảo “Nhà đầu tư và công ty niêm yết – Đối thoại để cùng phát triển” do câu lạc bộ các công ty niêm yết và TTGDCK TP.HCM phối hợp tổ chức. Mặc dù sô lượng nhà đầu tư trả lời là 150 người nhưng đây là những nhà đầu tư thực sự, tiềm năng tham gia đầu tư trên TTCK. Xem thêm tại phụ lục 3.1 81 Bản thân tác giả trong quá trình tìm hiểu thông tin để làm đề tài thì việc thu thập những thông tin cần thiết về BCTC của c TTGDCK như sau: Hầu hết các phương tiện CBTT thị trường tại TTGDCK được trang bị khá thô sơ, hiệu quả chưa cao, đã bộc lộ nhiều nhược điểm. Chẳng hạn vào đầu tháng 12/2006 vừa qua, TTGDCK TP.HCM phải ngừng hoạt động 2 phiên giao dịch do đường truyền quá tải. Việc xử lý thông tin chủ yếu bằng phương pháp thủ công và chỉ mới dừng lại ở hình thức chuyển thông tin đến các công ty chứng khoán để các CTCK công bố cho công chúng đầu tư. Việc chuyển tải thông tin như trên chưa đạt được mục tiêu đảm bảo tính kịp thời của việc CBTT, đồng thời TTGDCK cũng không kiểm soát được việc CBTT cho công chúng đầu tư tại các CTCK. Đứng trên phương diện pháp lý thì trang web của UBCKNN và TTGDCK là những kênh thông tin chính thức, quan trọng bật nhất hiện nay. Trong Đánh giá của nhà đầu tư về tính kịp thời của thông tin BCTC 5% 32% 29% 21% 1% 11% Rất không hài lòng Không hài lòng Được Hài lòng Rất hài lòng Không ý kiến Đánh giá của nhà đầu tư về tính phổ biến của thông tin BCTC 3% 28% 39% 17% 1% 12% Rất không hài lò g Không hài lòng Được Hài lòng Rất hài lòng Không ý kiến 82 điều kiện nhà đầu tư cá nhân ở Việt Nam đa phần là những nhà đầu tư nhỏ, đơn lẽ, kiến thức về chứng khoán chưa cao thì họ rất cần sự bảo vệ từ cơ quan nhà nước, những người có trách nhiệm điều hành hoạt động của TTCK mà cụ thể là UBCKNN và TTGDCK, bằng việc đưa thông tin kịp thời, chính xác, để giảm bớt việc đầu tư theo phong trào; thế nhưng trang web của những cơ quan này hoạt động chưa hiệu quả, chưa tạo điều kiện cho nhà đầu tư tìm hiểu và nắm bắt thông tin. Cụ thể trang web của UBCKNN thì thông tin thiếu cập nhật, nghèo nàn, không cung cấp đủ BCTC của các công ty niêm yết. Tại thời điểm cuối năm 2006 nhưng trên trang web của UBCKNN chỉ có một vài bảng CĐKT, báo cáo KQKD của một số công ty chỉ mới đến năm 2004. Chưa kể đến việc thông tin sai, chẳng hạn đưa sai thông tin về website của một số công ty niêm yết v.v… Còn trang web của TTGDCK thì thông tin tốt hơn nhưng thường xuyên quá tải, vô rất khó khăn. Việc tra cứu và tìm kiếm thông tin cũng chưa tốt. Do đó đề xuất một số giải pháp sau: (1) Nhanh chóng thực hiện nối mạng giữa TTGDCK với các công ty chứng khoán, công ty niêm yết. Hệ thống truyền tin từ TTGDCK đến bảng điện tại các công ty chứng khoán cần được cải thiện để có thể truyền tải thông tin đến với nhà đầu tư một cách kịp thời và chính xác. Khi hệ thống nối mạng và truyền thông của TTGDCK phát triển và hoạt động ổn định, UBCKNN và TTGDCK nên thiết lập hệ thống CBTT hoàn toàn tự động. Hệ thống này nối mạng trực tiếp từ tổ chức niêm yết đến TTGDCK và các công ty chứng khoán, thành viên lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh thoán cho đến từng nhà đầu tư. Hệ thống này cung cấp cho TTKDCK và tổ chức niêm yết mã số truy cập, còn những đối tượng khác chỉ cung cấp mã số truy cập thông tin. Với hệ thống CBTT này, hiệu quả của việc đảm bảo chất lượng nội dung thông tin và thời gian công bố sẽ được nâng cao và đạt hiệu quả tốt nhất. (2) Thiết lập hệ thống cung cấp thông tin tự động. Hệ thống này sẽ trả lời tự động bằng điện thoại khi nhà đầu tư có yêu cầu. Với hệ thống này nhà đầu tư có thể tiếp cận và cập nhật thông tin 24/24, đồng thời sẽ tiến hành thu âm và lưu trữ thông tin trên hệ thống cung cấp thông tin tự động này để nhà đầu tư có thể tham 83 khảo thông tin khi có yêu cầu qua điện thoại. (Giống việc cung cấp thông tin qua điện thoại tự động hiện nay của dịch vụ bưu điện và các dịch vụ khác). (3) Nâng cấp và xây dựng mới website của TTGDCK và UBCKNN theo hướng đa dạng hóa về nội dung các thông tin được công bố và đáp ứng những yêu cầu nhất định như tốc độ xử lý, cập nhật thông tin cũng như thị hiếu, mỹ quan. Việc xây dựng mới cần tiến hành theo hướng sau: Sắp xếp theo danh mục một cách khoa học và hợp lý hơn để nhà đầu tư dễ tìm kiếm, dễ sử dụng. Thống nhất sử dụng một loại font chữ. Tăng cường phát triển quan hệ hợp tác với các cơ quan truyền thông đại chúng trong việc công bố và cung cấp kịp thời các thông tin thị trường. Cập nhật và bổ sung kịp thời thông tin. Ngoài ra, có thể thành lập phòng lưu trữ và cung cấp thông tin tại các TTGDCK, có nhiệm vụ lưu trữ toàn bộ thông tin liên quan đến công ty niêm yết, công ty chứng khoán và hoạt động liên quan đến TTCK cho công chúng đầu tư. Khi có nhu cầu tìm hiểu thông tin nhà đầu tư có thể đến phòng lưu trữ (đây có thể được xem như thư viện về TTCK) để tìm hiểu thông tin. Việc làm này chắc chắn sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư tiếp cận thông tin liên quan đến TTCK được dễ dàng, đầy đủ, chính xác và đáng tin cậy hơn như hiện nay. Đây cũng là giải pháp nhằm nâng cao hiểu biết về chứng khoán cho công chúng, tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển của TTCK. (4) Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin qua mạng internet. Thông tin sẽ được cung cấp cho nhà đầu tư và các đối tượng sử dụng khi họ có yêu cầu. Tiện ích của dịch vụ này là quy trình cung cấp tương đối đơn giản, thuận tiện. Các thông tin về giao dịch và các thông tin khác được cập nhật và lập tức gửi đồng loạt cho những địa chỉ email đã đăng ký. Cách thực hiện gần giống như việc cung cấp các văn bản pháp luật hiện nay. 3.2.3. Giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT 84 Cũng trong cuộc khảo sát trên8, ý kiến của nhà đầu về mức độ quan tâm của họ đến BCTC thì hầu hết các nhà đầu tư đều quan tâm đến BCTC khi quyết định đầu tư (97%), trong đó BCKQKD đạt 74% (so với mức điểm tối đa), Bảng CĐKT đạt 64% (so với mức điểm tối đa). Điều này cho thấy tầm quan trọng của những thông tin tài chính trong các quyết định đầu tư. Ngoài ra khi được hỏi mức độ phụ thuộc của nhà đầu tư vào phân tích của công ty chứng khoán khi phân tích BCTC, kết quả khảo sát cho thấy đến 37% có tham khảo phân tích của công ty chứng khoán, 32% tự mình phân tích. Kết quả cũng thể hiện được sự quan tâm của nhà đầu tư về những phân tích của công ty CK, điều này cho thấy những phân tích của công ty chứng khoán cũng có một vị trí nhất định. Tuy nhiên, nhiều ý kiến cũng cho rằng chỉ số tài chính các công ty CK đưa ra không thống nhất nhau làm nhà đầu tư rất băn khoăn. Thí dụ EPS, P/E, ROE, ROA ở trung tâm SSI và VCBS đều có chỉ số khác xa nhau…. Ngay cả bản thân tác giả trong quá trình thu thập thông tin BCTC để tính toán chỉ số tài chính của các công ty niêm yết cũng gặp nhiều khó khăn vì BCTC thu thập từ những công ty chứng khoán khác nhau nhiều lúc cũng khác nhau. Hoặc các công ty chứng khoán không cập nhật những trường hợp các công ty niêm yết điều chỉnh thông tin BCTC. Trong một số trường hợp chỉ số tài chính do của các công ty chứng khoán tính toán cũng sai lệch, nhầm lẫn, các công ty chứng khoán khác nhau đôi lúc đưa ra kết quả các chỉ số tài chính khác nhau. 8 Xem thêm phụ lục 12 Bảng CĐKT BCKQHĐSXKD BCLCTT Thuyết minh BCTC Khác Điểm tối đa 478 557 427 441 39 750 64% 74% 57% 59% 85 Dựa vào những nhận xét trên, xin đề xuất một số giải pháp đối với công ty chứng khoán trong hoạt động CBTT như sau: (1) Hoàn thiện quy trình CBTT Mỗi công ty cần xây dựng quy trình CBTT của chính mình trên cơ sở quy trình CBTT mẫu của TTGDCK. Ngoài ra, để khắc phục những sai sót nêu trên và nâng cao chất lượng CBTT, các công ty chứng khoán cần lập ra bộ phận chuyên trách theo dõi việc CBTT, trong đó cần quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và cá nhân liên quan trong việc cung cấp thông tin. Không ngừng nâng cao chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp và trình độ cho các nhân viên, đặc biệt là nhân viên CBTT, có thể lập cẩm nang về đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên của công ty mình. Chẳng hạn, nhân viên luôn cập nhật thông tin, phải cung cấp thông tin cho khách hàng một cách chính xác, đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời; cần phải minh bạch, công bằng và không phân biệt đối xử trong việc cung cấp thông tin cho khách hàng… (2) , đánh giá cổ phiếu của các công ty niêm yết Để đáp ứng ngày càng cao yêu cầu của khách hàng, đồng thời theo kịp sự phát triển của thị trường cần cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng thông tin được công bố, đặc biệt là các thông tin đã qua xử lý. Bản chất của những thông tin này đã qua phân tích, xử lý và đánh giá bởi các chuyên gia của các công ty CK nên thu hút rất lớn sự chú ý của các nhà đầu tư (kết quả khảo sát trên). Vì vậy các luồng thông tin này cần được cung cấp một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và trung thực tránh những tình trạng như việc đưa ra các chỉ số tài chính không chính xác như thời gian qua khiến nhà đầu tư không yên tâm khi sử dụng kết quả phân tích từ công ty chứng khoán. Ngoài ra, các công ty chứng khoán cần cập nhật và phân tích BCTC hàng quý sẽ phù hợp cho nhà đầu tư ngắn hạn thay vì chỉ phân tích BCTC định kì hàng năm; cập nhật tỷ lệ sở hữu và cơ cấu cổ đông theo định kì… Để làm tốt việc những việc trên ngoài việc không ngừng đào tạo, nâng cao kiến thức và tinh thần trách nhiệm cho các chuyên gia phân tích, cần phải trang bị 86 thêm một số công cụ như phần mềm phân tích, hiện đại hóa hệ thống CBTT, nâng cấp trang web của mình và sắp xếp thông tin một cách khoa học, hợp lý để nhà đầu tư

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf46077.pdf
Tài liệu liên quan