Luận văn Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện trung ương Huế

MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn .1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.3

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .8

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn .9

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .9

7. Kết cấu của luận văn.10

CHưƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC

CHẤT LưỢNG CAO NGÀNH Y TẾ .11

1.1. Một số khái niệm Nguồn nhân lực chất lượng cao.11

1.1.1. Nguồn nhân lực .11

1.1.2. Nguồn nhân lực chất lượng cao.13

1.2. Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ngành y tế.24

1.2.1. Khái niệm .24

1.2.2. Vai trò và sự cần thiết phải thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.24

1.2.3. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.27

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.31

1.3.1. Yếu tố khách quan.31

1.3.2. Yếu tố chủ quan.32

1.4. Kinh nghiệm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao ở một số nước, địa

phương điển hình và bài học kinh nghiệm vận dụng cho bệnh viện Trung ương

Huế .32

pdf126 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 672 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện trung ương Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải quyết cấp cứu để khỏi mất đi thời gian vàng mà nếu can thiệp đúng lúc sẽ cứu sống tính mạng bệnh nhân. Nhanh chóng trong các khâu khám bệnh, làm xét nghiệm, phục vụ chăm sóc người bệnh, nhanh chóng đáp ứng giải đáp những tâm tư tình cảm của người bệnh là những yếu tố cơ bản tạo nên sự tin cậy của người bệnh và gia đình bệnh nhân và xa hơn nữa là xã hội. Hơn nữa nhanh chóng làm chuyển đ i mạnh mẽ thái độ của người cán bộ y tế đối với bệnh nhân buộc họ hành động cụ thể hơn với y đức vốn có của người thầy thuốc. Dịch vụ kỹ thuật cao đòi hỏi phải có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, máy móc trang thiết bị hiện đại và đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề cao kiến thức rộng có thể gọi họ là những thầy thuốc khoa học có đầy đủ năng lực, kỹ năng tay nghề và bề dày kiến thức khoa học, ngoại ngữ thông suốt để t đây xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu khoa học tầm cỡ khu vực và quốc tế. Hiện nay cơ sở hạ tầng bệnh viện đã được thay đ i căn bản và trong vài năm tới sẽ hoàn chỉnh. Đó là nền móng của một Trung tâm y tế chuyên sâu, một khách sạn bệnh viện với tầm nhìn chiến lược phát triển bệnh viện đến năm 2030 trở thành: “Trung tâm y học cao cấp, trung tâm đào tạo nguồn nhân lực 43 y tế chất lượng cao có thương hiệu quốc tế”. 2.1.2. hức n ng và nhiệ vụ của ệnh viện Trung ương Huế 2 1 2 1 Chức năng của ệnh viện ệnh viện có chức năng hám chữa bệnh, phòng bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân hu vực miền Trung - Tây Nguyên ở tuyến cao nhất, đặc biệt là các lĩnh vực điều trị tim mạch chất lượng cao, ghép tạng..., tham gia đào tạo cán bộ y tế và chỉ đạo tuyến các chuyên hoa cho 16 tỉnh; ệnh viện cũng được ộ Y tế phân công làm đầu mối chăm sóc sức hỏe trong nhiều lĩnh vực hác ở hu vực miền Trung - Tây Nguyên, nghiên cứu hoa học, triển hai ứng dụng các ỹ thuật hiện đại để phục vụ sức hỏe nhân dân, hợp tác quốc tế... 2 1 2 2 Nhiệm vụ Bệnh viện thực hiện các nhiệm vụ chính của Bệnh viện Đa khoa Hạng Đặc biệt: - Khám & chữa bệnh tuyến cuối cho nhân dân 14 tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên t Hà Tĩnh đến Ninh Thuận. - Kết hợp với Trường Đại học Y Dược Huế đào tạo cán bộ đại học và sau đại học cho các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên: bệnh viện hiện có hơn 100 cán bộ làm công tác giảng dạy kiêm nhiệm tại Trường Đại học Y Dược Huế. - Nghiên cứu khoa học phục vụ cho công tác khám chữa bệnh. Ngoài ra, còn đảm nhận các nhiệm vụ sau: - Chỉ đạo tuyến và cử cán bộ tăng cường giúp đỡ cho các bệnh viện tuyến dưới (công tác 1816) cho 14 tỉnh của khu vực miền Trung và Tây Nguyên về 15 chuyên ngành và 10 tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên về sức khỏe sinh sản. 44 - Khám sức khỏe cho những người đi học tập và lao động ở nước ngoài, khám chữa bệnh cho người nước ngoài đến làm việc, học tập và du lịch tại Việt Nam. - Phòng bệnh và chống dịch - Đào tạo ác sĩ chuyên hoa cấp I, II (t 2011) và đào tạo thực hành cho cán bộ y tế tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên: + Hàng ngày có khoảng 2.500 sinh viên Trường Đại học Y Dược Huế, 400 học viên sau đại học, 1.000 sinh viên Cao đẳng và Trung học y tế và nhiều sinh viên, nội trú, S nước ngoài,... đến học tập tại bệnh viện. + Bệnh viện và các trường phối hợp chặt chẽ trong công tác đào tạo cán bộ đại học và sau đại học (t trung học đến tiến sĩ) cho 16 tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên. - Hợp tác quốc tế: + Quan hệ hợp tác khoa học với nhiều nước: Đức, Nga, Trung Quốc, Pháp, Mỹ, Đài Loan, Italia, Cuba, Úc, Nhật, Thái Lan, Lào, Singapore, Campuchia... Nhiều Giáo sư, ác sỹ là cán bộ lãnh đạo của các Hội y học ở Việt Nam đồng thời có tham gia trong nhiều Hội chuyên khoa quốc tế. + Tiếp khách Quốc tế: Nhiều giáo sư, bác sỹ, sinh viên nước ngoài đến trao đ i khoa học và thực tập tại Bệnh viện (Sinh viên Pháp,Ý, Cuba, Anh, Úc, Ireland, Hà Lan, Mỹ, Lào, Campuchia...) - Quản lý kinh tế trong bệnh viện 2.1.3. ơ cấu t chức của ệnh viện Trung ương Huế e phụ lục 1) 2 1 3 1 ãnh đạo bệnh viện an Giám đốc bệnh viện gồm - Giám đốc - Các Phó giám đốc: Phó giám đốc phụ trách inh tế Phó giám đốc lâm sàng 45 Phó giám đốc cận lâm sàng 2 1 3 2 Cơ cấu tổ chức bộ máy a Các phòng chức năng 14 phòng - Phòng ế hoạch t ng hợp - Phòng ảo vệ - Phòng T chức cán bộ - Phòng Công nghệ thông tin - Phòng Quản lý chất lượng - Phòng Hợp tác quốc tế - Phòng Điều dưỡng - Văn phòng Công đoàn - Phòng Vật tư thiết bị y tế - Văn phòng Đảng ủy - - Phòng Hành chính quản trị - Đơn vị Văn thư - Phòng Tài chính ế toán - Đơn vị Hướng dẫn và vận chuyển bệnh nhân b Các hoa lâm sàng 26 khoa - hoa hám bệnh - hoa Ngoại T ng hợp - Khoa Cấp cứu - hoa Ngoại Thận tiết niệu - - hoa Hồi sức cấp cứu - hoa Ngoại Tiêu hóa - hoa Nội T ng hợp lão hoa - hoa Ngoại Nhi-Cấp cứu ụng - hoa Nội Tiêu hóa - hoa Ngoại Thần inh - Khoa Nội tiết thần inh - hoa Gây mê hồi sức - hoa Nội thận- cơ xương hớp - hoa Phụ sản - hoa Thận nhân tạo - Khoa VLTL - PHCN - hoa Truyền nhiễm - Khoa Tai Mũi Họng - Khoa Ph i - hoa Răng Hàm Mặt - hoa Da liễu - hoa Mắt - Khoa Sức khỏe tâm trí - hoa Ung bướu - hoa Y học c truyền - Khoa Nhi c Các hoa cận lâm sàng 10 khoa 46 - hoa Hóa sinh - hoa Giải phẩu bệnh - Khoa Vi sinh - Khoa Kiểm soát nhiễm huẩn - hoa Chẩn đoán hình ảnh - hoa Dược - hoa Thăm dò chức năng - hoa Dinh dưỡng - hoa Nội soi - hoa Y học hạt nhân d Các Trung tâm trực thuộc 8 trung tâm - Trung tâm Đào tạo và chỉ đạo tuyến - Trung tâm Răng hàm mặt - Trung tâm Điều trị theo yêu cầu và Quốc tế - Trung tâm Tim mạch: + hoa Ngoại Lồng ngực Tim mạch + hoa Gây mê hồi sức Tim mạch + hoa Cấp cứu Tim mạch can thiệp + hoa Nội Tim mạch + hoa Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng Tim mạch - Trung tâm Huyết học Truyền máu: + hoa Huyết học lâm sàng + hoa Xét nghiệm huyết học + hoa Truyền máu - Trung tâm Ung bướu: + Khoa Phẫu thuật + Khoa Xạ trị + Khoa Hóa chất + hoa Chăm sóc triệu chứng - Trung tâm Chấn thương chỉnh hình và Phẫu thuật tạo hình: + Khoa Chấn thương Chỉnh hình t ng quát. + hoa Phẫu thuật hớp - Cột sống - Chấn thương thể thao. + Khoa Phẫu thuật tạo hình - Thẩm mỹ - Bàn tay. + Khoa Bỏng. 47 - Trung tâm Nhi khoa: + Khoa Khám bệnh - Thăm dò chức năng + Khoa Nhi t ng hợp 1 + Khoa Nhi t ng hợp 2 + Khoa HSCC Nhi - sơ sinh + Khoa Nhi tim mạch 2.2. Thực trạng về đội ngũ bác sĩ ở Bệnh viện Trung Ƣơng Huế 2.2.1. Về số lượng Trải qua 125 năm xây dựng và trưởng thành, hiện nay t ng số cán bộ bác sỹ, điều dưỡng, nhân viên của bệnh viện là 2.615 người trong đó số lượng bác sĩ là 709 người. Bảng 2.1. Thống kê số lƣợng cán bộ của bệnh viện từ 2014 – 4/2019 Bác sĩ Năm Tổng số Tổng số Trong đ n cán bộ Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % 2014 2327 675 29,0 276 40,9 2015 2577 692 26,9 282 40,8 2016 2580 690 26,7 282 40,9 2017 2600 699 26,9 286 40,9 2018 2610 706 27,0 287 40,7 4/2019 2615 709 27,1 288 40,6 (Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019) 48 Biểu đồ 2.1. Số lƣợng bác sĩ của bệnh viện từ năm 2014 – 4/2019 Nhìn vào bảng ta thấy t ng số bác sĩ của bệnh viện qua t ng năm biến đ i hông nhiều, chỉ riêng năm 2015 số lượng cán bộ bác sĩ tăng nhiều, cụ thể t 2577 bác sĩ năm 2015 tăng lên 2580 bác sĩ năm 2016. Sự biến động này là do trong năm 2016 bệnh viện đã tiếp nhận Bệnh viện Đa hoa tỉnh Th a Thiên Huế trở thành cơ sở 2 của bệnh viện Trung ương Huế theo Quyết định số1592/QĐ-TTg ngày 12/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; theo đó số lượng bác sĩ cũng tăng lên để đáp ứng nhu cầu hám chữa bệnh của các hoa. Hiện nay, tỷ lệ số lượng bác sĩ so với t ng số cán bộ bệnh viện là 27,1%, tỷ lệ bác sĩ trên điều dưỡng là 39,7% (709/1787). Đây là tỷ lệ hợp lý vì theo quy định của ộ Y tế thì tỷ lệ giữa bác sĩ với điều dưỡng là 1 - 2,5. Nhưng nếu so sánh tỷ lệ bác sĩ trên giường bệnh thực ê hiện tại là 3.953 giường thì đòi hỏi số lượng bác sĩ của bệnh viện phải là 791 bác sĩ, do đó số lượng bác sĩ của bệnh viện vẫn còn thiếu vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu hám, chữa bệnh của nhân dân, chưa tương xứng với tầm ệnh viện hạng đặc biệt. Đội ngũ bác sĩ của bệnh viện hiện nay là 709 người, trong đó có 684 bác sĩ biên chế và 25 bác sĩ hợp đồng hông có thời hạn, 142 bác sĩ v a làm 399 410 408 413 419 421 276 282 282 286 287 288 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Nam Nữ 49 công tác quản lý v a làm công tác chuyên môn. 2.2.2. Về chất lượng 2 2 2 1 Trình độ chuyên môn Bảng 2.2. Số lƣợng bác sĩ theo chức danh Năm TS Bác sĩ Chức danh GS SL % PGS SL % BSCC SL % BSC SL % BS SL % 2014 675 1 (0,1) 5 (0,7) 28 (4,1) 200 (29,6) 441 (65,3) 2015 692 1 (0,1) 5 (0,7) 29 (4,2) 220 (31,8) 437 (63,2) 2016 690 1 (0,1) 6 (0,9) 29 (4,2) 230 (33,3) 424 (61,4) 2017 699 1 (0,1) 7 (1,0) 36 (5,2) 235 (33,6) 420 (60,1) 2018 706 1 (0,1) 7 (1,0) 38 (5,4) 250 (35,4) 410 (58,1) 4/2019 709 1 (0,1) 7 (1,0) 38 (5,4) 250 (35,3) 413 (58,3) (Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019) 50 Bảng 2.3. Số lƣợng bác sĩ theo tr nh độ chuyên m n TS Tr nh độ chuyên m n Năm Bác sĩ TS SL % BS BS Thạc Đại CKII SL % CKI SL % sĩ SL % học SL % 2014 675 26 72 87 188 302 (3,9) (10,7) (12,9) (27,9) (44,7) 2015 692 27 73 80 200 312 (3,9) (10,5) (11,6) (28,9) (45,1) 2016 690 25 70 80 191 324 (3,6) (10,1) (11,6) (27,7) (47,0) 2017 699 32 85 89 225 268 (4,6) (12,2) (12,7) (32,2) (38,3) 2018 706 38 100 92 247 229 (5,4) (14,2) (13,0) (35,0) (32,4) 4/2019 709 38 100 92 250 229 (5,4) (14,1) (13,0) (35,3) (32,3) (Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019) Để phát triển bệnh viện, nhất là rút ngắn khoảng cách với trình độ y học thế giới, lãnh đạo Bệnh viện đã tập trung ưu tiên hàng đầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chủ động gửi cán bộ đi đào tạo trong và ngoài nước với nhiều chuyên khoa khác nhau. Nhờ vậy, Bệnh viện đã xây dựng được đội ngũ thầy thuốc chất lượng cao, với 1 giáo sư, 7 phó giáo sư, 38 tiến sĩ, 100 bác sĩ chuyên hoa II, 92 bác sĩ chuyên khoa I và 250 thạc sĩ. Nhìn vào bảng ta thấy trình độ chuyên môn của ĐN S tăng lên hằng năm không những đã đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh xứng tầm là bệnh 51 viện hạng đặc biệt mà còn thể hiện qua việc bệnh viện là cơ sở đào tạo thực hành thạc sĩ, tiến sĩ y hoa trong cả nước, đồng thời là nơi đón nhận nhiều bác sĩ người nước ngoài đến nghiên cứu sinh, học tập. Bệnh viện Trung ương Huế là một trong những bệnh viện dẫn đầu cả nước về số lượng dịch vụ kỹ thuật được áp dụng trong khám, chữa bệnh; thực hiện được hầu hết các kỹ thuật của tất cả các chuyên khoa trong danh mục phân tuyến kỹ thuật của ngành y tế. Hàng năm, hàng chục kỹ thuật mới được bệnh viện cập nhật và triển khai thực hiện thành công, giúp tỷ lệ điều trị thành công những ca bệnh khó tại Bệnh viện luôn ở hạng cao của cả nước. Nhiều kỹ thuật cao theo tiêu chuẩn của Trung tâm y tế chuyên sâu như ghép thận, m tim ín, ghép timđã được các bác sỹ Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện thành công. Năm 2018, Bệnh viện Trung ương Huế là đơn vị dẫn đầu trong cả nước có số ca ghép thận cao nhất (192 ca) và tạo tiếng vang lớn khi thực hiện thành công 3 ca ghép tim "xuyên Việt" được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Cùng với đó, ệnh viện còn là cơ sở y tế tin cậy của nhiều cặp đôi hiếm muộn trên cả nước bởi chất lượng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và trữ lạnh phôi thủy tinh hóa đầu tiên, duy nhất tại miền Trung ngày càng được nâng cao. Đến nay, đã có hàng trăm trẻ sơ sinh chào đời bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm IVF. Năm 2018 là năm đầu tiên Bệnh viện Trung ương Huế thực hiện cơ chế tự chủ hoàn toàn, t đó tạo ra chuyển biến tích cực về chất lượng phục vụ, khám và chữa bệnh. Không chỉ thu hút người dân trên toàn quốc đến thăm khám, Bệnh viện Trung ương Huế còn là địa chỉ khám, chữa bệnh tin cậy của nhiều người dân các nước láng giềng như Lào, Campuchia Những ca cứu chữa thành công cho các du khách ngoại quốc của Bệnh viện Trung ương Huế thời gian qua đã góp phần củng cố thêm tin tưởng vào sự phát triển của y học Việt Nam nói chung và của đơn vị nói riêng. 52 Thành công đó là nhờ sự đầu tư cơ sở vật chất cùng trang thiết bị y tế hiện đại; sự tiếp thu nhanh nhạy các kỹ thuật y học tiên tiến của đội ngũ y, bác sỹ giàu chuyên môn và tác phong phục vụ của các nhân viên y tế ngày được nâng cao. Những thay đ i tích cực trên đã phát huy hiệu quả, giúp đánh dấu Bệnh viện Trung ương Huế trên bản đồ các trung tâm y học cao cấp không chỉ của quốc gia mà còn của khu vực, quốc tế. Những thay đ i này sẽ còn tiếp tục và phát huy nhiều hơn nữa khi Bệnh viện Trung ương Huế đang dần tự chủ, xây dựng đội ngũ y, bác sỹ đoàn ết với phương châm “Lương y như t mẫu”, “Ngày mai sẽ tốt hơn ngày hôm nay”. 2.2.2.2. Về phẩm chất a. Về phẩm chất chính trị Cùng với sự đ i mới và phát triển hông ng ng về inh tế - xã hội đã có tác động hông nhỏ đến phẩm chất chính trị của ĐN S nói chung và ĐN S của ệnh viện TW Huế nói riêng. ĐN S của bệnh viện có lập trường chính trị vững vàng, iên định, luôn tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của ngành y tế nói chung và của bệnh viện nói riêng. Hiện nay, Đảng bộ ệnh viện TW Huế có 25 chi bộ, bao gồm 772 đảng viên, trong đó có 430 đảng viên là S, chiếm tỷ lệ 60,6% trên t ng số S. Công tác phát triển Đảng rất được các chi bộ quan tâm trong những năm gần đây. Trong năm 2018, Đảng bộ bệnh viện đã ết nạp được 32 đảng viên mới và có 11 đảng viên là S. Đảng bộ bệnh viện nhiều năm liền được công nhận là Đảng bộ trong sạch vững mạnh, tất cả đảng viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. ệnh viện TW Huế vinh dự có 02 S được bầu là Đại biểu Quốc hội và Đại 53 biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Th a Thiên Huế. 100% S của bệnh viện đều là đoàn viên công đoàn và 100% số S trẻ đang trong độ tu i đều tham gia sinh hoạt Đoàn Thanh niên. Hằng năm Đoàn Thanh niên của ệnh viện t chức nhiều đợt hám chữa bệnh và phát thuốc miễn phí cho người dân ở những vùng xa xôi của các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên. Trong năm 2018 Đoàn Thanh niên ệnh viện đã t chức 14 đợt công tác ngoại viện đến tận các vùng sâu vùng xa và những hu vực dân cư nghèo để hám chữa bệnh, phẫu thuật tại chỗ cho hơn 16.268 lượt người. Nhờ gìn giữ được y đức, đảm bảo tính nhân văn trong phục vụ người bệnh, bệnh viện được bầu là một trong 10 bệnh viện thân thiện của cả nước. ết quả hảo sát trên 20 cán bộ quản lý, cho thấy: Bảng 2.4. ết quả khảo sát về phẩm chất đội ngũ bác sĩ Phẩm chất đội ngũ bác sĩ Rất tốt Tốt há Trung b nh Yếu Phẩm chất đạo đức nghề nghiệp 9% 61% 25% 5% Phẩm chất chính trị 5% 52% 31% 8% 4% Nhìn chung, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và chính trị của ĐN S bệnh viện là tốt. Đây là dấu hiệu đáng m ng trong điều iện hiện nay của nước ta hi mà các tiêu cực trong ngành y tế ngày càng gia tăng, dư luận xã hội đã và đang đề cập đến như sự vô tâm thiếu trách nhiệm đối với bệnh nhân, hiện tượng tham ô của một số các bác sĩ. b. ề phẩm chất đạo đức Phẩm chất đạo đức của ĐN S được biểu hiện ở lối sống lành mạnh, giản dị, hiêm tốn, quý trọng danh dự, tâm huyết với nghề nghiệp, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, gần gũi tình cảm với người bệnh, tinh thần đoàn ết. Nhiệm vụ của bệnh viện hông chỉ hám chữa bệnh cho nhân 54 dân mà còn phải là chỗ dựa vững chắc về mặt tinh thần cho người bệnh và người nhà bệnh nhân để xứng đáng với lời dạy của ác Hồ: “ ương y phải như từ m u”. Để làm được như vậy, trước hết ĐN S phải là những người yêu ngành, yêu nghề, đem hết nhiệt thành gắn bó với sự nghiệp chăm sóc sức hỏe, phải thương yêu và tôn trọng người bệnh như người thân của mình. Dựa trên những tiêu chí đó, qua hảo sát thực tế có đến 94,6% ý iến đánh giá đạo đức của ĐN S là tốt và rất tốt, nhưng vẫn còn một số ít ý iến đánh giá đạo đức của S là trung bình. Tỷ lệ 5,4% phẩm chất đạo đức trung bình này rơi vào một số S trẻ, chưa nắm vững đường lối của Đảng, của Nhà nước và của ngành, còn mới mẻ trong công tác nên chưa toàn tâm toàn ý, chưa thực sự biết quan tâm gần gũi người bệnh. 2.3. Thực trạng c ng tác thu hút nguồn nhân lực chất lƣợng cao làm việc tại Bệnh viện Trung Ƣơng Huế 2.3.1. Nội dung và tiêu chí thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao 2.3.1.1. Xác định đối tượng cần thu hút Đội ngũ bác sĩ giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hám chữa bệnh, đây là lực lượng nồng cốt, trực tiếp hám chữa bệnh cho nhân dân, trực tiếp chuyển giao các ỹ thuật tiên tiến và nghiên cứu các đề tài hoa học được áp dụng có hiệu quả, mang lại lợi ích thiết thực cho người bệnh, hoàn thành mục tiêu nhiệm vụ của bệnh viện. Vì vậy thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao có vai trò hết sức quan trọng, cần phải được quan tâm và thực hiện một cách thường xuyên, lâu dài vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của bệnh viện. Thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao phải đảm bảo cân đối cả 3 mặt: số lượng, chất lượng và cơ cấu; phù hợp với nhu cầu xã hội, quy mô định hướng phát triển của bệnh viện. Qua hảo sát trên 20 cán bộ quản lý về mức độ đáp ứng của ĐN S và về cơ cấu của ĐN S so với quy mô của bệnh viện, 55 có 67% ý iến đánh giá ĐN S của bệnh viện đủ về số lượng nhưng chưa đồng bộ về chất lượng và chỉ có 31% ý iến đánh giá cơ cấu ĐN S bệnh viện hợp lý. ệnh viện Trung ương Huế là một trong ba bệnh viện đa hoa hạng đặc biệt của cả nước, là một trong hai bệnh viện đầu tiên ở Việt nam thực hiện thành công ghép tim trên người. T đó uy tín của bệnh viện được nâng lên một tầm cao mới, đòi hỏi ĐN S của bệnh viện càng phải hông ng ng học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Lãnh đạo của bệnh viện cũng thường xuyên phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, những thuận lợi và hó hăn của ĐN S để đề ra những giải pháp phát triển ĐN S một cách phù hợp với điều iện thực tế của bệnh viện. 2.3.1.2. Xác định các tiêu chuẩn đối với các đối tượng thu hút a. Tiêu chuẩn về cơ cấu Cơ cấu đội ngũ bác sĩ chính là cấu trúc bên trong của ĐN S. Cấu trúc này là một thể thống nhất, hoàn chỉnh bao gồm các cơ cấu thành phần sau: - Cơ cấu về chuyên môn nghiệp vụ: đảm bảo tỷ lệ hợp lý về chuyên môn được đào tạo của bác sĩ ở các hoa, phòng với quy mô và nhiệm vụ chính của các hoa, phòng và bệnh viện. - Cơ cấu về giới tính: đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa nam và nữ trong t ng hoa, phòng. - Cơ cấu về độ tu i: đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ bác sĩ, v a có những bác sĩ cao tu i, trung niên có nhiều inh nghiệm trong công tác hám chữa bệnh để bồi dưỡng, giúp đở những bác sĩ trẻ năng động, nhiệt tình sáng tạo. b. Tiêu chuẩn về chất lượng Về phẩm chất, đây là yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh của ĐN S. Phẩm chất đó bao gồm nhiều mặt như phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo 56 đức, tinh thần trách nhiệm, lòng yêu ngành yêu nghề... của mỗi bác sĩ trong đội ngũ. Mỗi bác sĩ ngoài việc phải hội đủ tất cả những phẩm chất trên cần phải hông ng ng phấn đấu rèn luyện, nâng cao những phẩm chất đó để tạo nên sức mạnh trường tồn và ngày càng phát triển của ĐN S. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, theo Thông tư liên tịch số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ban hành tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Y tế, thì yêu cầu về trình độ chuyên môn của ngạch bác sĩ như sau: * Đối với bác sĩ - Tốt nghiệp đại học y; - Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành; - Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ A. * Đối với bác sĩ chính - Có bằng bác sĩ cấp I chuyên hoa, thạc sĩ, tiến sĩ; - Là bác sĩ có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 9 năm; - Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ (đọc hiểu thông thường sách chuyên môn); - Có đề án sáng tạo hoặc công trình được Hội đồng hoa học th a nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả. * Đối với bác sĩ cao cấp - Có bằng bác sĩ cấp II chuyên hoa hay Tiến sĩ y học; - Là bác sĩ chính có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 6 năm; - Sử dụng được một ngoại ngữ ở trình độ C (đọc, nghe, nói thông thạo); - Có đề án t ng hợp sáng tạo hoặc công trình được Hội đồng hoa học ngành th a nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả. Về năng lực, nó được biểu hiện ở mức độ nắm vững và sử dụng thành thạo các ỹ năng chuyên môn nghiệp vụ. 57 2.3.1.3. Xác định các chế độ đãi ngộ tương thích với từng đối tượng thu hút Việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với ĐN S của bệnh viện hiện nay tương đối hợp lý. ệnh viện đã thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của Nhà nước như chế độ tiền lương, nâng lương, chuyển ngạch, phụ cấp ưu đãi ngành, phụ cấp độc hại nguy hiểm, phụ cấp phẫu thuật, phụ cấp trực đêm và làm thêm giờ. Tuy nhiên, theo Nghị định 43 của Chính phủ về vấn đề tự thu tự chi, bệnh viện phải cân đối giữa ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu tự làm ra của mình nên chế độ phụ cấp phẫu thuật, phụ cấp trực đêm của bác sĩ chưa hoàn toàn thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước. Vấn đề này rất được bệnh viện quan tâm tìm hướng giải quyết để các bác sĩ an tâm công tác. Qua ết quả điều tra về mức độ thực hiện các chế độ, chính sách đối với ĐN S của bệnh viện thì có đến 20,3% ý iến là ít hợp lý và 7,6% ý iến là hông hợp lý. ệnh viện đề ra các chính sách hen thưởng cho các tập thể, cá nhân bác sĩ có thành tích cao trong công tác, đề nghị nâng lương trước thời hạn t 6 - 12 tháng nếu đạt được hình thức hen thưởng t Giấy hen Giám đốc trở lên, tạo động lực phấn đấu hăng say trong công tác hám chữa bệnh và nghiên cứu hoa học cho ĐN S. ên cạnh đó, bệnh viện chưa xây dựng được các chế độ, chính sách ưu đãi thu hút ĐN S giỏi, giàu inh nghiệm về bệnh viện công tác, đời sống của bác sĩ chưa được cải thiện đáng ể vẫn còn thấp hơn nhiều so với các bác sĩ ở các bệnh viện hác, điều này dẫn đến một bộ phận bác sĩ chưa an tâm với vị trí công tác hiện nay. 2.3.1.4. Công tác tổ chức thực hiện thu hút đội ngũ bác sĩ chất lượng cao vào làm việc tại bệnh viện Trung ương Huế Trong những năm qua, ể t hi ệnh viện được ộ Nội vụ xếp hạng là ệnh viện hạng đặc biệt, an Giám đốc ệnh viện rất quan tâm đến việc 58 đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho ĐN S và hơn nữa ĐN S đã có ý thức phấn đấu, ý chí vươn lên trong học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề nhằm phục vụ công tác ngày một tốt hơn. Trình độ chuyên môn của ĐN S hiện nay không những đã đáp ứng tốt công tác khám chữa bệnh của bệnh viện mà còn thể hiện qua việc bệnh viện là đơn vị ra quân đầu tiên của ngành y tế trong công tác 1816, đã cử nhiều bác sĩ có trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi đào tạo chuyển giao kỹ thuật y học tiên tiến cho các bệnh viện tuyến tỉnh và huyện với phương châm “cùng ăn, cùng ở, cùng làm”. Năm 2018 ệnh viện đã cử 42 S đi đào tạo ở các trình độ: Tiến sĩ: 8; BSCKII: 7; BSCKI: 17 và Thạc sĩ: 10. Chỉ trong 3 tháng đầu năm 2019, có 44 S đăng ý dự thi sau đại học: NCS: 16; SC II: 21 và SC I: 7 và đã có 8 S đi học Nghiên cứu sinh. Đối với học tập ở nước ngoài, 3 tháng đầu năm 2019 đã có 78 bác sĩ đi đào tạo nâng cao trình độ hoặc b túc chuyên môn ở các nước Châu u và Châu . Điều này cho thấy, ĐN S ngày càng ý thức được tầm quan trọng của việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn, họ đã lựa chọn các chuyên ngành đào tạo phù hợp với năng lực sở trường và vị trí công việc được giao. Họ rất năng động trong việc tìm tòi các quỹ học b ng, các nguồn tài trợ của các t chức nước ngoài. Nhiều bác sĩ đi học tập hoặc tham dự các hội thảo hoa học ở nước ngoài t 3 - 4 lần/năm. Theo thông tư 23/2005/TT-BYT ngày 25/8/2005 của Bộ Y tế, hướng dẫn xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế, đã đưa ra tiêu chuẩn xếp hạng bệnh viện đặc biệt là ĐN S làm công tác quản lý (Trưởng khoa/phòng) phải đạt 100% trình độ Tiến sĩ hoặc S chuyên hoa II, còn ĐN S làm chuyên môn cũng phải đạt trên 70% trình độ sau đại học. ĐN S của Trường Đại học Y Dược Huế hiện đang công tác và iêm nhiệm các chức vụ Trưởng/phó hoa ở các hoa của ệnh viện là há đông; do đó năm 2009 hi hoàn tất hồ sơ trình 59 ộ Nội vụ – ộ Y tế xét nâng hạng bệnh viện đặc biệt, ệnh viện đã đạt đủ tiêu chuẩn 100% cán bộ làm công tác quản lý có trình độ Tiến sĩ hoặc S chuyên hoa II và đạt trên 70% ĐN S làm chuyên môn có trình độ sau đại học. Bảng 2.5. Thống kê tr nh độ sau đại học của cán bộ quản lý và đội ngũ bác sĩ điều trị Đội ngũ bác sĩ Số lƣợng Tr nh độ Tỷ lệ Trưởng hoa/phòng 67 Tiến sĩ/ SC II 59 88,1 ác sĩ điều trị 642 Sau đại học 421 65,6 ( Nguồn Phòng Tổ chức cán bộ, ệnh viện T Huế, năm 2019 ) Qua số liệu hảo sát trên cho thấy, ĐN S của bệnh viện làm công tác quản lý có trình độ chuyên môn đạt chuẩn mới chỉ chiếm 88,1%

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thu_hut_nguon_nhan_luc_chat_luong_cao_vao_lam_viec.pdf
Tài liệu liên quan