Mục lục
Mục lục 2
Bảng chữ viết tắt 5
Lời mở đầu 7
Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn ODA và hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản 9
1.1. Tổng quan về ODA 9
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn ODA 9
1.1.2. Một số đặc điểm của ODA 9
1.1.2.1. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA 9
1.1.2.2. ODA gắn liền với yếu tố chính trị 10
1.1.2.3. ODA gắn với điều kiện kinh tế 10
1.1.2.4. ODA gắn liền với các nhân tố xã hội 10
1.1.3. Phân loại ODA 11
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn cung cấp 11
1.1.3.2. Phân loại theo tính chất nguồn vốn 11
1.1.3.3. Phân loại theo điều kiện 11
1.1.3.4. Phân loại theo hình thức 12
1.1.4 Vai trò của ODA đối với sự phát triển kinh tế các nước 12
1.1.4.1. Vai trò của ODA đối với nước đi tài trợ 12
1.1.4.2. Vai trò của ODA đối với nước nhận ODA 14
a. Mặt tích cực 14
b. Mặt tiêu cực 15
1.2. Hoạt động hỗ trợ phát triển của Nhật Bản 15
1.2.1. Các cơ quan quản lý và tổ chức thực hiện cung cấp ODA tại Nhật Bản 15
1.2.2.1. ODA song phương 17
1.2.2.2. ODA đa phương 18
1.2.3. Tình hình cung cấp ODA Nhật Bản trên thế giới 19
1.2.3.1. Giai đoạn 1990-1999 19
1.2.3.2. Giai đoạn 2000-2007 20
1.3. Chính sách ODA của Nhật Bản 24
1.4. Kinh nghiệm một số nước trong thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản 27
1.4.1. Kinh nghiệm 27
1.4.1.1. Kinh nghiệm Trung Quốc 27
1.4.1.2. Kinh nghiệm Ba Lan 27
1.4.1.3. Kinh nghiệm Malaysia 28
1.4.2. Bài học đối với Việt Nam 29
Chương 2: Thực trạng việc thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam 30
2.1. Vấn đề huy động và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam 30
2.1.1. Tình hình huy động và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam 30
2.1.2. Một số vấn đề hiện tại của ODA 33
2.1.2.1. Hiệu quả sử dụng 33
2.1.2.2. Giải ngân 34
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức và năng lực cán bộ 36
2.1.2.4. Phân cấp 36
2.1.2.5. Trả nợ 36
2.1.2.6. Sử dụng ODA với chiến lược phát triển vùng 37
2.2. Chính sách ODA Nhật Bản dành cho Việt Nam 37
2.2.1. Vị trí của Việt Nam trong chính sách ODA của Nhật Bản 37
2.2.2. Cơ cấu và hình thức cung cấp ODA của Nhật Bản vào Việt Nam 39
2.2.2.1. Viện trợ không hoàn lại 39
2.2.2.2. Hỗ trợ kỹ thuật 39
2.2.2.3. Tín dụng ưu đãi của Nhật Bản 40
2.2.3. Các lĩnh vực Việt Nam được ưu tiên nhận ODA của Nhật Bản 41
2.2.3.1. Hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường 41
2.2.3.2. Điện năng và giao thông vận tải 41
2.2.3.3. Nông nghiệp 41
2.2.3.4. Phát triển các nguồn nhân lực và giáo dục 42
2.2.3.5. Các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoẻ 42
2.2.3.6. Môi trường 42
2.2.4. Quy trình của việc thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam 43
2.2.4.1. Điều kiện cấp ODA của Nhật Bản cho Việt Nam 43
2.2.4.2. Vài nét về quy trình thực hiện ODA của Nhật Bản ở Việt Nam 44
a. Vận động ODA 44
b .Chuẩn bị và phê duyệt nội dung các chương trình, dự án ODA 45
c. Đàm phán và ký kết các Điều ước quốc tế về ODA 45
d. Thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA 46
2.3. ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam những năm qua 47
2.3.1. Đánh giá chung 47
2.3.2. Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Nhật Bản ở Việt Nam 48
2.3.2.1. Tình hình thu hút và vận động ODA Nhật Bản vào Việt Nam 48
a. Giai đoạn trước 1992 48
b. Giai đoạn 1992 đến nay 50
2.3.2.2. Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản 56
a. Cơ cấu quản lý ODA tại Việt Nam 56
b. Tình hình thực hiện ODA Nhật Bản tại Việt Nam 58
2.3.2.3. Những thành tựu đạt được trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam và nguyên nhân 61
a. Thành tựu 61
b. Nguyên nhân 62
2.3.2.4. Những tồn tại trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam và nguyên nhân 63
a. Tồn tại 63
b. Nguyên nhân 63
2.4. Xu hướng ODA của nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian tới 66
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả ODA Nhật Bản tại Việt Nam 69
3.1. Định hướng việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đến năm 2010 69
3.2. Một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam 71
3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách và thể chế 71
3.2.1.1. Hiểu đúng bản chất và xây dựng chiến lược thu hút và sử dụng ODA phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội 71
3.2.1.2. Công tác vận động tài trợ ODA phải theo đúng chiến lược thu hút và sử dụng ODA 72
3.2.1.3. Hoàn thiện các khuôn khổ điều phối ODA 73
3.2.1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá các dự án ODA 74
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường năng lực thu hút và sử dụng ODA 74
3.2.2.1. Đẩy mạnh tốc độ giải ngân 74
3.2.2.2. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án ODA 79
3.2.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu về ODA 80
3.2.2.4. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA 81
3.2.3. Nhóm giải pháp tăng cường quan hệ đối tác với nhà tài trợ 81
3.2.3.1. Điều phối giữa các nhà tài trợ 81
3.2.3.2. Hợp tác tốt với nhà tài trợ 82
Kết luận 83
Danh mục tài liệu tham khảo 84
Phụ lục 86
113 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3848 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t số dự án thấp hơn kế hoạch, tổng cộng đã có 26 hiệp định phải gia hạn giải ngân, riêng trong năm 2003, đã có 6 hiệp định vay vốn của JIBIC phải đề nghị gia hạn thời hạn rút vốn. Tiến độ giải ngân chậm có nguyên nhân lớn do sự chậm chễ trong khâu giải phóng mặt bằng dự án, đặc biệt là các dự án lớn về giao thông, cơ sở hạ tầng; do năng lực yếu về quản lý và giám sát thực hiện của các ban quản lý dự án Việt Nam; nhiều thủ tục trong việc phê duyệt thiết kế, đấu thầu…Năm 2004, tỷ lệ này đạt mức ấn tượng 81.1%. Những năm tiếp theo tỷ lệ giải ngân đạt 67.4% năm 2005, 68.8% năm 2006, và 65.3% năm 2007. Nhìn chung những năm này tỷ lệ giải ngân tương đối đồng đều, thể hiện sự sự ổn định trong quản lý điều hành chính sách ODA các cấp.
Nguồn: MPI
Nhận xét chung:
- Chính sách cung cấp ODA của Nhật Bản phù hợp với những ưu tiên của Việt Nam trong việc tập trung nguồn lực này cho các dự án thuộc cơ sở hạ tầng xã hội.
- Nhật Bản cùng WB, và ADB là những nhà tài trợ có đủ năng lực về vốn để hỗ trợ Việt Nam xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng.
- Thông qua ODA Nhật Bản, Việt Nam có thể tiếp thu công nghệ, kỹ năng, quản lý hiện đại, kinh nghiệm nghiên cứu và xây dựng chính sách kinh tế, đào tạo nguồn nhân lực.
- ODA Nhật Bản cải thiện đáng kể kết cấu hạ tầng góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có Nhật Bản.
Bên cạnh đó, cần chú ý đến một số vấn đề về ODA Nhật Bản:
- Cơ cấu ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam chưa cân xứng giữa phần viện trợ không hoàn lại và phần cho vay, có phần nặng về cho vay.
- Quy định của Nhật Bản cho tất cả các nước vay ODA là bằng đồng Yên. Vay bằng đồng Yên là rất khó dự báo tỷ giá giữa đồng Yên và đô la Mỹ trong thời gian dài, do vậy cần phải tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
- Các hiệp định vay ODA Nhật Bản chỉ ký kết cho từng giai đoạn của công trình, điều kiện cho vay như lãi suất lại thay đổi. Đây là một khó khăn cho Việt Nam trong việc xác định chủ trương và tính toán hiệu quả đầu tư cho toàn bộ công trình.
- Giá cả thiết bị, vật tư, dịch vụ tư vấn và chuyên gia Nhật Bản thường, đồng thời, thực tế, các bên đối tác lại chính là các công ty của Nhật Bản, kể từ nhà tư vấn môi giới đến các đơn vị được quyền cung cấp sản phẩm... Điều này hạn chế việc tiếp nhận viện trợ của phía Việt Nam, đặc biệt là các dự án ODA không hoàn lại (đấu thầu hạn chế giữa các công ty Nhật Bản). Đối với tín dụng ưu đãi, theo luật Nhật Bản, sẽ đấu thầu quốc tế nên vấn đề này ít ảnh hưởng hơn.
2.3.2.3. Những thành tựu đạt được trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam và nguyên nhân
a. Thành tựu
Hoạt động thu hút và sử dụng ODA Nhật Bản đã góp phần tích cực vào thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hình thành động lực và phương hướng cho điều chỉnh chính sách theo hướng CNH-HĐH, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống và giải quyết các vấn đề xã hội.
- Nguồn vốn ODA Nhật Bản là nguồn lực bên ngoài quan trọng bổ sung cho nguồn vốn trong nước, đáp ứng nhu cầu cấp thiết của quá trình cải cách trong điều kiện cơ sở hạ tầng còn yếu, đòi hỏi cần có nguồn vốn lớn trong khi vốn trong nước không thể đáp ứng.
- Nguồn vốn ODA Nhật Bản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH. ODA Nhật Bản được tập trung nhiều cho việc nâng cấp và xây dựng các công trình quy mô quốc gia trong các lĩnh vực quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển kinh tế như giao thông, thủy điện, cấp thoát nước, y tế, giáo dục…
- Phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam là lĩnh vực rất được quan tâm và tài trợ chủ yếu bằng nguồn viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật của Nhật Bản. Nhiều các chương trình dự án như xây dựng, nâng cấp các trường tiểu học, trường dạy nghề và tăng cường năng lực các trường đại học…giúp Việt Nam thu được các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến, kỹ năng quản lý hiện đại, năng lực thể chế và phát triển thể chế pháp lý cho các cán bộ và cơ quan Việt Nam.
- Cùng với những nỗ lực của phía Việt Nam, việc nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội góp phần cải thiện môi trường đầu tư trong nước, ngày càng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế, theo sau dòng vốn ODA Nhật Bản, dòng vốn FDI của nước này vào Việt Nam cũng không ngừng tăng lên (năm 2003 là 1.2 tỷ USD, năm 2004 là 2.2 tỷ USD, năm 2005 là 4.4 tỷ USD, năm 2006 là 9.4 tỷ USD). Môi trường đầu tư của Việt Nam hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bản không chỉ bởi Việt Nam là một thị trường tiềm năng mà còn vì sự hỗ trợ phát triển của Chính phủ Nhật Bản tạo sự tin cậy cho các nhà đầu tư bỏ vốn vào Việt Nam. Như vậy, ODA và FDI có mối tương tác tích cực cho nền kinh tế Việt Nam.
b. Nguyên nhân
- Môi trường pháp lý được hoàn thiện từng bước, công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA hiệu quả hơn. Tiếp theo Nghị định 20/CP năm 1994, Nghị định 87/CP năm 1997, Nghị định 17/2001/NĐ-CP năm 2001, ngày 9/11/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 131/2006/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này. Nghị định 131/2006/NĐ-CP đã tạo ra một bước đột phá quan trọng là phân cấp mạnh thẩm quyền thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án ODA, nhằm đề cao trách nhiệm của những người đứng đầu cơ quan chủ quản trong quá trình thực hiện. Việc công khai và minh bạch thông tin về ODA cũng như quy trình và thủ tục tiếp cận nguồn vốn; hài hoà hoá quy trình thủ tục ODA giữa Chính phủ và các nhà tài trợ; xác định rõ chức năng nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cơ quan tham gia thu hút và sử dụng ODA cũng giúp việc thu hút và sử dụng ODA hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, nhiều văn bản pháp quy khác cũng được ban hành như thông tư số 123/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA; Thông tư 108/2007/TT-BTC ngày 8/9/2007 do Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn quản lý tài chính các chương trình, dự án ODA; Quyết định 1248/2007/QĐ-BKH về Khung Theo dõi và Đánh giá các chương trình, dự án ODA thời kỳ 2006-2010; Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH ngày 30/7/2007 về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA...
- Năng lực quản lý và thực hiện các chương trình dự án ODA có nhiều cải thiện đáng kể. Các cán bộ quản lý điều hành dự án được chú trọng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
- Việc đối thoại giữa Việt Nam với các nhà tài trợ qua các hội nghị như CG Meeting giúp các nhà tài trợ nắm bắt tình hình phát triển kinh tế, chủ trương, đường lối phát triển của Việt Nam, phía Việt Nam cũng nắm bắt nhanh chóng các chính sách hỗ trợ phát triển của các nhà tài trợ. Sự hợp tác 2 bên Việt Nam và nhà tài trợ chặt chẽ, toàn diện hơn.
2.3.2.4. Những tồn tại trong tiếp nhận và sử dụng ODA Nhật Bản tại Việt Nam và nguyên nhân
a. Tồn tại
Bên cạnh những mặt đã đạt được trong quá trình hợp tác phát triển giữa Nhật Bản và Việt Nam, thúc đẩy quan hệ hai nước, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA Nhật Bản ở Việt Nam vẫn còn những tồn tại cần nhanh chóng giải quyết nhằm phát huy hiệu quả từ nguồn lực này cho phát triển kinh tế đất nước.
- Thứ nhất, các chương trình và dự án ODA Nhật Bản chủ yếu được thực hiện theo định hướng ngành, lĩnh vực mà ít định hướng theo vùng, lãnh thổ. Các khu vực được đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nhiều chủ yếu là vùng đồng bằng, duyên hải, các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa ít được quan tâm hơn tạo sự cách biệt về vùng, miền.
- Thứ hai, nhiều dự án có tiến độ thi công của các dự án và số lượng các dự án này tăng lên. Việc chậm tiến độ diễn ra ngay từ khâu thẩm định, phê duyệt, lựa chon tư vấn
- Thứ ba, tuy tỷ lệ giải ngân các dự án đã có nhiều biểu hiện tích cực, song nói chung tỷ lệ vốn giải ngân ở nước ta còn ở mức thấp. Hiệu quả đầu tư và chất lượng công trình trong nhiều dự án chưa cao
b. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Việt Nam chưa tạo được môi trường pháp lý hữu hiệu và hệ thống các quy chế nhằm phù hợp với sự vận động của nguồn vốn ODA nói chung và ODA Nhật Bản nói riêng. Cơ chế chính sách để quản lý và sử dụng còn nhiều bất cập, tạo kẽ hở trong quản lý nhà nước về ODA, gây cản trợ trong quá trình thực hiện dự án.
Sự tạo lập được môi trường chính trị, kinh tế vĩ mô ổn định, môi trường luật pháp thông thoáng đã tạo ra sức hấp dẫn thu hút đầu tư bên ngoài cũng như nâng cao khả năng hấp thụ ODA. Mặc dù vậy, một cách khách quan thì cơ cấu pháp luật vẫn chưa thực sự có sức hấp dẫn mạnh mẽ các nhà tài trợ. Cụ thể:
- Hệ thống chính sách có tính ổn định chưa cao, nhiều quy định chồng chéo, thiếu đồng bộ, tạo kẽ hở. Thêm vào đó, thời gian ban hành văn bản kéo dài, có độ trễ cao.
- Khâu đánh giá sau dự án để xác định tính hiệu quả và lợi ích kinh tế do dự án ODA mang lại còn nhiều hạn chế, chưa có sự quan tâm đúng mức.
- Cơ chế tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao. Thủ tục rườm rà, đặc biệt là trong chính sách về chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chính sách cho vay lại hay chi phí cho chuyên gia và ban quản lý dự án.
- Năng lực của Chính phủ trong việc điều phối và sử dụng nguồn vốn ODA còn hạn chế bởi cơ chế và bộ máy hành chính phức tạp của Việt Nam, những mặt yếu kém trong hoạt động đầu tư nước ngoài như hệ thống pháp lý còn nhiều bất cập, văn bản dưới luật chưa ổn định và không đồng bộ, công tác quản lý còn non yếu, thủ tục hành chính còn rườm rà, cải tiến chậm, việc thực thi pháp luật, chính sách chưa nghiêm túc. Chính phủ đã cố gắng xây dựng khuôn khổ pháp lý, nhất là trong các lĩnh vực liên quan đến các dự án đầu tư, như quản lý tài chính, thủ tục đấu thầu, mua sắm thiết bị, giải phóng mặt bằng và tái định cư. Mặc dù nhằm đơn giản hoá và cải thiện quá trình thực hiện ODA, song những nỗ lực đó cũng phần nào làm chậm lại nhất thời việc triển khai dự án vì cả các nhà tài trợ cũng như các cơ quan chủ dự án đều cần phải có thời gian để làm quen với các quy định mới. Sự chậm trễ này trong một số trường hợp có thể trở nên trầm trọng hơn do việc giải thích các hướng dẫn thực hiện được triển khai chậm hơn rất nhiều so với việc ban hành các quy định mới. Tình trạng này có thể đã làm chậm trễ nhiều dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án mới được triển khai.
Thứ hai, việc tổ chức quản lý và điều hành quá trình huy động và sử dụng ODA chưa hợp lý, kéo dài thời gian thực hiện, khiến tốc độ giải ngân chậm, giảm thời gian ân hạn và hiệu quả đầu tư.
- Công tác chuẩn bị dự án thiếu kỹ lưỡng về quy mô, công suất thiết kế… dẫn tới phải điều chỉnh nhiều lần. Ví dụ như dự án lưới điện Hà Nội – Hải Phòng – Nam Định giải ngân với tốc độ quá chậm là do khâu duyệt thiết kế kỹ thuật quá lâu và tổ chức đấu thầu triển khai chậm. Thực tế, quá trình chuẩn bị lập duyệt dự án thường kéo dài 1-3 năm, có dự án lâu hơn do sau khi ký hiệp định lại thay đổi quy trình công nghệ như dự án Phú Mỹ, thay đổi cả mục tiêu dự án như dự án cầu Bính Lợi…
- Thời gian thẩm định, phê duyệt dự án kéo dài, chất lượng thẩm định chưa cao, có khi độ trễ quá lớn, dự án thẩm định phê duyệt xong đã lạc hậu với tình hình mới như dự án thoát nước Hà Nội; dự án thuỷ lợi kế hoạch giải ngân năm 1999 là 35 triệu USD song chỉ giải ngân được 17 triệu USD do công tác giải phóng mặt bằng mất quá nhiều thời gian. Nguyên nhân chủ yếu do trình độ chuyên môn của cơ quan thẩm định còn hạn chế, chưa có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan thẩm định.
- Công tác giải phóng mặt bằng, tái định cư được coi là vấn đề nổi cộm với phần lớn các chương trình dự án xây dựng cơ sở hạ tầng. Do có sự khác biệt giữa chính sách đền bù giải phóng mặt bằng đối với các công trình giao thông của phía Việt Nam và phía nhà tài trợ dẫn tới kéo dài thời gian đàm phán điều chỉnh để đi tới thống nhất hoặc do việc triển khai kế hoạch đền bù tiến hành chậm. Ví dụ như dự án cải tạo quốc lộ 5, dự án cải tạo quốc lô 18 phải xử lý 15 điểm ở Quảng Ninh, dự án nhà máy nhiệt điện Phả Lại có 100 hộ dân không chịu di dời…
- Vấn đề vốn đối ứng thiếu và không kịp thời (các dự án ODA đã và đang thực hiện ở Việt Nam, thông thường Nhật Bản góp 85%, Việt Nam góp 15% tổng giá trị dự án). Vốn mà Nhật Bản cho Việt Nam vay trong thực tế không phụ thuộc vào vốn cam kết mà hoàn toàn phụ thuộc vào việc triển khai các dự án vay vốn phía Việt Nam. Theo phân tích, phía Việt Nam còn thiếu quy hoạch, yếu về năng lực điều phối và quản lý các nguồn vốn ODA. Tình trạng thiếu vốn đối ứng cho từng dự án là cản trở cơ bản trong việc triển khai các dự án.
Thứ ba, trình độ và năng lực chuyên môn của các cán bộ tham gia quản lý, điều hành và thực hiện dự án còn hạn chế.
- Hạn chế về chuyên môn – kỹ thuật được thể hiện rõ nhất trong khâu thẩm định. Thực tế một số dự án tín dụng ưu đãi Nhật Bản sau hai bước tiền thẩm định đến thẩm định phải thay đổi thiết kế. Sự thiếu chuyên môn dẫn tới các quyết định đầu tư trùng lặp, thiếu đồng bộ.
- Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm chính trong quản lý nguồn vốn phân bổ, lựa chọn nhà thầu, thực hiện mua sắm, nghiệm thu công việc hoàn thành và quyết định thanh toán cho nhà thầu. Do vậy, đòi hỏi cán bộ quản lý dự án phải có chuyên môn tốt, ngoại ngữ tốt,…
Thứ tư, đối với các dự án chỉ sử dụng vốn vay ODA song phương, khó khăn chủ yếu lại do khâu đàm phán hợp đồng tư vấn, thiết kế và thương mại. Một số dự án quy mô lớn (Phụ lục 4) nhưng triển khai chậm làm ảnh hưởng đến tình hình giải ngân chung. Ví dụ như dự án cảng Hải Phòng, do nhà thầu cung cấp thiết bị là một công ty Thái Lan đang gặp khó khăn về tài chính nên giao hàng chậm. Dự án nhà máy nhiệt điện Phú Mỹ, dự án nhà máy thủy điện Hàm Thuận - Đa Mi do đàm phán thực hiện các hợp đồng thi công kéo dài và thay đổi nhà thầu cung cấp thiêt bị. Dự án cảng Cái Lân (Quảng Ninh) thì chưa tổ chức đấu thầu do điều chỉnh kế hoạch. Dự án đường hầm qua đèo Hải Vân lại không thống nhất được phương án thiết kế. Ngoài ra, một số dự án khác như dự án hạ tầng cơ sở nội thành Hà Nội giai đoạn I, dự án hệ thống viễn thông dọc bờ biển (miền Trung), dự án cấp nước cho các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu... đàm phán hợp đồng tư vấn chậm.
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, việc các nhà tài trợ đưa ra các quy định tài trợ phức tạp, nhiều khoản vay bị ràng buộc về phương thức mua sắm, đấu thầu. Các nhà tài trợ Nhật Bản khi cung cấp ODA đều kèm them điều kiện phải sử dụng nhà thầu, thiết bị và tư vấn của phía Nhật Bản theo phương thức chỉ định thầu hoặc đấu thậu hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng vốn ODA.
Thứ hai, sự biến động của nền kinh tế Nhật Bản và nền kinh tế thế giới, sự thay đổi tỷ giá đồng đô la so với đồng Yên, khủng ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng… gây ảnh hưởng tới nguồn vốn ODA trên thế giới nói chung và của Nhật Bản nói riêng, giảm nguồn cung ODA cho các nước và cho Việt Nam
Tóm lại, những trở ngại mang tính chất căn bản đối với quá trình thực hiện các dự án đầu tư, ví dụ như các vấn đề về giải phóng mặt bằng, tái định cư, đấu thầu và mua sắm thiết bị, có lẽ sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Trong khi có thể còn có những điểm khác biệt trong việc nhìn nhận những nguyên nhân gây ra các khó khăn trên, cả Chính phủ Việt Nam và phía Nhật Bản đã đẩy mạnh những nỗ lực tìm kiếm giải pháp cho vấn đề này và đã bắt đầu quá trình xem xét, kiểm điểm các vấn đề thực hiện chung, xác định những khâu ách tắc và các biện pháp tháo gỡ.
Có thể nói, tương lai ODA của Nhật Bản cho Việt Nam ra sao phụ thuộc rất lớn vào việc giải quyết những tồn tại nói trên. Nếu không khắc phục được những yếu kém đó, việc thu hút và sử dụng ODA không những không có hiệu quả mà còn trở thành gánh nặng cho thế hệ mai sau.
2.4. Xu hướng ODA của nhật Bản cho Việt Nam trong thời gian tới
Vì các lý do suy thoái của bản thân nền kinh tế Nhật Bản, Chính phủ Nhật Bản đã cắt giảm 10% ngân quỹ dành cho ODA trong năm 1998 và năm 1999 nhưng thực tế, ODA Nhật Bản cho Việt Nam vẫn tăng năm sau cao hơn năm trước cả về lượng và chất, góp phần hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt nam trong thời kỳ đổi mới đất nước.
Trong thế kỷ XXI, Nhật Bản vẫn tiếp tục tuân thủ cơ sở triết lý và các nguyên tắc cơ bản trong Hiến chương ODA 1992 của mình. Về mặt cơ sở triết lý, Hiến chương nhấn mạnh đến khía cạnh nhân đạo, lưu ý rằng "nhiều người dân vẫn đang phải chịu cảnh đói nghèo ở các nước đang phát triển là những nước chiếm đa số trên thế giới. Trên quan điểm nhân đạo cộng đồng quốc tế không thể bỏ qua yếu tố này”. Hiến chương cũng nhấn mạnh đến tầm quan trọng của sự phụ thuộc lẫn nhau, cho rằng sự ổn định và tiếp tục phát triển của các nước đang phát triển là không thể thiếu được cho hoà bình và thịnh vượng của toàn thế giới. Hiến chương tiếp tục nhấn mạnh đến tính cấp thiết của việc bảo vệ môi trường, cho rằng Nhật Bản có nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo sự phồn vinh của cộng đồng quốc tế.
Dựa trên những quan điểm trên, Hiến chương coi trọng việc hỗ trợ cho chính những nỗ lực của các nước đang phát triển nhằm hướng tới phát triển kinh tế. Do đó, Nhật Bản sẽ dành ODA để giúp đảm bảo phân bổ công bằng và hiệu quả các nguồn lực và giúp quản lý tốt ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bằng cách bồi dưỡng nguồn nhân lực, cải thiện hạ tầng cơ sở kinh tế xã hội và đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, đồng thời khuyến khích phát triển kinh tế lành mạnh. ODA của Nhật bản sẽ tập trung ưu tiên cho các lĩnh vực "phát triển lấy con người làm trọng tâm". Khái niệm "phát triển lấy con người làm trọng tâm" có nghĩa là coi việc cải thiện điều kiện sống của con người làm mục đích của sự phát triển. ODA của Nhật Bản dành cho Việt Nam cũng sẽ chú trọng tới những mục tiêu đặc biệt của chiến lược phát triển mà DAC đã đặt ra là:
- Giảm 1/2 số người sống ở mức quá nghèo khổ vào năm 2015.
- Giảm 2/3 tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 tuổi vào năm 2015.
- Giảm 3/4 tỷ lệ tử vong của sản phụ vào năm 2015.
- Tạo khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế chăm sóc sức khoẻ toàn diện cho tất cả các cá nhân thuộc mọi độ tuổi chậm nhất vào năm 2015.
- Bảo vệ các nguồn tài nguyên môi trường hiện đang ngày càng bị cạn kiệt dần.
Tính đến hết năm 2007, tổng viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam đã lên đến 1351.585 tỷ Yên (xấp xỉ 12.4 tỷ USD). Theo thoả thuận bằng văn bản giữa các nhà lãnh đạo cấp cao của hai nước Việt Nam và Nhật Bản, thời gian tới, ODA của Nhật Bản vẫn sẽ tập trung vào các lĩnh vực nhằm điều kiện xã hội và chất lượng cuộc sống, xây dựng năng lực thể chế và các ưu tiên quốc gia như đã chỉ ra từ 3 trụ cột về viện trợ của Nhật Bản cho Việt Nam:
- Thúc đẩy tăng trưởng: Cải thiện môi trường đầu tư, ưu tiên viện trợ cho thực hiện các kế hoạch FDI, hoàn thiện các nhân tố cho tổ chức thực hiện, phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ kinh doanh, buôn bán và đề suất về chính sách các ngành.
- Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như khu vực tư nhân: Ưu tiên viện trợ cho việc hoạch định chính sách, hướng dẫn thực hiện, cải tiến công nghệ
FY 2008, Nhật Bản tiếp tục cấp ODA cho việc thực hiên 3 dự án lớn: Dự án Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc; dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam, dự án xây dựng đường sắt cao tốc Bắc – Nam.
Hộp 2.1: Ba dự án lớn được Nhật Bản tiếp tục cấp ODA thực hiện FY 2008
1. Dự án Phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc
Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ đầu tháng 3/2007 JICA đó cử đoàn vào thực hiện việc cập nhật Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ cao Hòa Lạc. Báo cáo giữa kỳ đã hoàn thành và đến tháng 10/2007 sẽ đưa ra báo cáo cuối kỳ. Báo cáo giữa kỳ đó xác định một số dự án hạ tầng ưu tiên cần tiến hành đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và ODA. Phía Nhật Bản đề nghị sớm xác định các dự án nào sẽ sử dụng ODA của Chính phủ Nhật Bản, trên cơ sở đó tiến hành lập báo cáo khả thi để Chính phủ Nhật Bản xem xét tài trợ vốn trong FY 2008.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phía Nhật Bản đó có đề xuất ý tưởng xây dựng Khu công nghệ cao Hoà Lạc trở thành trung tâm đặc biệt có sức lan toả trong phạm vi cả nước và bao gồm các chức năng đào tạo, nghiên cứu, sản xuất ứng dụng và tuyên truyền giáo dục. Phía Việt Nam hoan nghênh đề xuất của phía Nhật Bản đồng thời nhấn mạnh việc xác định chức năng của Khu công nghệ cao Hoà Lạc cần tham khảo thêm mô hình của các nước khác trên Thế giới.
Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, JBIC đó đồng ý xem xét tài trợ cho dự án xây dựng đường vành đai 3 (đoạn nối từ đầu đường cao tốc Láng - Hòa Lạc đến cầu Thanh Trì) nhằm mục đích phục vụ cho việc phát triển Khu cụng nghệ cao Hòa Lạc. Hiện nay phía JBIC đang tích cực phối hợp với các cơ quan phía Việt Nam hoàn tất các công tác chuẩn bị để cấp vốn cho dự án trong FY 2007.
Hiện nay các công ty của Nhật Bản rất quan tâm đầu tư vào Khu cụng nghệ cao Hoà Lạc và đề nghị áp dụng quy chế Tối huệ (Most Favour Park) khi đầu tư vào Khu cụng nghệ cao Hoà Lạc bao gồm ưu đãi về thuế, về lao động, đơn giản hóa các thủ tục...
2. Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam
Hiện nay cơ quan JICA của Nhật bản đang cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để giúp xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông Việt Nam bao gồm cả việc xây dựng báo cáo tiền khả thi cho các đoạn có ưu tiên cao thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam.
Ngày 25/4/2007, JBIC và Bộ Giao thông vận tải đó ký Biên bản về việc JBIC cung cấp hỗ trợ SAPROF cho việc xây dựng thiết kế chi tiết cho việc xây dựng đoạn đường bộ cao tốc Bắc - Nam (đoạn Tp. HCM - Long Thành - Dầu Giây). Hiện nay phía JBIC đang tích cực phối hợp với các cơ quan phía Việt Nam hoàn tất các công tác chuẩn bị để cấp vốn cho dự án trong FY 2007.
Phía Nhật Bản đề nghị phía Việt Nam sớm xác định các đoạn trên tuyến đường cao tốc dự kiến sử dụng ODA của Chính phủ Nhật Bản để phía Nhật Bản xem xét cam kết vốn trong FY 2008 và các FY tiếp theo.
Dự án xây dựng đường sắt cao tốc Bắc - Nam
Hiện nay cơ quan JICA của Nhật Bản đang cung cấp hỗ trợ kỹ thuật để giúp xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông Việt Nam bao gồm cả việc xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc - Nam. Dự kiến Báo cáo cuối kỳ sẽ được hoàn thành vào tháng 10/2009.
Việc nghiên cứu xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông Việt Nam sẽ tập trung xem xét quan hệ giữa các loại hình giao thông (đường bộ, đường sắt, đường hàng không), so sánh giữa kế hoạch hiện đại hóa hệ thống đường sắt hiện có với kế hoạch xây dựng tuyến đường mới.
Trong quý 3/2007, các doanh nghiệp Nhật Bản sẽ tổ chức Hội thảo về kinh nghiệm xây dựng đường sắt cao tốc của Nhật Bản tại Việt Nam.
Nguồn: Vietnamnet
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút và sử dụng hiệu quả ODA Nhật Bản tại Việt Nam
3.1. Định hướng việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA đến năm 2010
Định hướng trong giai đoạn 2008-2010 là tiếp tục thu hút ODA, chú trọng nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng ODA và đảm bảo khả năng trả nợ. Trọng tâm của giai đoạn này là cần đẩy nhanh tiến độ giải ngân các dự án và chương trình ODA đã ký kết để đưa các công trình vào khai thác và sử dụng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ODA. Để đảm bảo hiệu quả ODA, các chương trình và dự án phải được sử dụng dựa trên các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương và cả nước. Các đơn vị thụ hưởng cũng phải lồng ghép các chương trình và dự án ODA vào kế hoạch hát triển kinh tế - xã hội của mình. Các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA trong thời kỳ này bao gồm: phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế đồng bộ và hiện đại; xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội; bảo vệ môi trường và các nguồn tài nguyên thiên nhiên; tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực; chuyển giao công nghệ, năng lực nghiên cứu và triển khai. Hơn nữa Việt Nam cần xây dựng các chương trình và dự án gối đầu có chất lượng và hiệu quả cho giai đoạn sau năm 2010.
Bảng 3.1: Cơ cấu vốn ODA theo lĩnh vực giai đoạn 2006 – 2010
Ngành, lĩnh vực
Cơ cấu ODA thực hiện 2001- 2005
Cơ cấu ODA ký kết 2006-2010 (dự kiến)
Tổng ODA ký kết
Nông nghiệp, thủy lợi, lâm nghiệp và thủy sản, phát triển nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo
21%
21%
4.27 – 4.98
Năng lượng và công nghiệp
17%
15%
3.05 – 3.56
Giao thông, truyền thông, cấp thoát nước và đô thị
32%
33%
6.72 – 7.84
Y tế, giáo dục và đào tạo, môi trường, khoa học công nghệ và các ngành khác (xây dựng thiết chế, tăng cường năng lực…)
30%
31%
6.31 – 7.37
Tổng
100%
100%
20.35 - 23.75
Nguồn: MPI
Trong những năm tới, nhu cầu về xây dưng cơ sở hạ tầng vẫn rất lớn nhằm đáp ứng sự gia tăng của sản xuất công nghiệp. Chính phủ Việt Nam đặt ra mục tiêu cho những năm tới là phát triển những ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và giảm tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Theo sự thay đổi cơ cấu kinh tế này, một chiến lược mới sử dụng ODA là rất cần thiết. Một mặt, phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các ngành giao thông vận tải, bưu chính viễn thông và điện, cần được xem là những ưu tiên cao nhất. Mặt khác, ODA cần được phân bổ cho các khu vực và vùng ưu tiên, như các vùng nghèo và khó khăn. Sự ưu tiên ODA cho cơ sở hạ tầng và những vùng ưu tiên là cần thiết nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững và giảm đói nghèo.
Việt Nam đang hướng tới nguồn vốn vay thương mại sau năm 2010. Theo kinh nghiệm quốc tế, một nước đang phát triển được xếp có mức thu nhập trung bình (GDP bình quân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA Nhật Bản tại Việt Nam- thực trạng và giải pháp.DOC