Luận văn Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM ƠN ii

MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT vii

DANH MỤC CÁC BẢNG viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ix

TÓM TẮT LUẬN VĂN x

MỞ ĐẦU 1

1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài 2

3. Mục tiêu nghiên cứu 3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

5. Phương pháp nghiên cứu 3

6. Kết cấu của luận văn 4

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHCN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5

1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay KHCN tại các ngân hàng thương mại 5

1.1.1. Các khái niệm cơ bản 5

1.1.1.1. Ngân hàng thương mại 5

1.1.1.2. Tín dụng 5

1.1.1.3. Tín dụng NHTM 8

1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay 15

 

doc100 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thúc đẩy hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạ Long hiện tại được chia thành 05 khối hoạt động: khối Quan hệ khách hàng, khối Quản lý rủi ro, khối Tác nghiệp, khối Hỗ trợ, khối Phòng giao dịch trực thuộc và mỗi khối có 01 đồng chí trong Ban Giám đốc Chi nhánh phụ trách. Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của BIDV – chi nhánh Hạ Long 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Hạ Long thời gian qua 2.1.3.1. Kết quả hoạt động huy động vốn Huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng bình quân 3 năm 2015, 2016, 2017 là 15%/năm (toàn ngành tăng trưởng bình quân 24,45%) số tuyệt đối tăng trưởng trong 3 năm là 411 tỷ đồng. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng huy động vốn bình quân của Chi nhánh là tương đối thấp, đặc biệt là năm 2016, mức tăng trưởng chỉ đạt 0,7%. Về cơ cấu nguồn vốn năm 2017: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vẫn là nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế với mức tăng trưởng 18% so với năm 2016 tương đương với mức tăng 235 tỷ đồng. Khu vực dân cư cũng có mức tăng trưởng khá (15%), chiếm 39% tổng nguồn vốn năm 2017. Với tốc độ tăng trưởng này đã rút ngắn được chênh lệch nguồn vốn giữa dân cư và Tổ chức làm cho tăng tính ổn định cho nguồn vốn huy động của chi nhánh. Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng Nội dung Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) Số tuyệt đối Tỷ trọng (%) 1. Cơ cấu KH 3159 3182 3593 + Dân cư 1142 36 1214 38 1395 39 + Tổ chức kinh tế 1417 45 1287 41 1522 42 + Định chế TC 600 19 681 21 676 19 2. Cơ cấu loại tiền + VND 2622 83 2679 84 3054 85 + Ngoại tệ 537 17 503 16 539 15 3. Cơ cấu kỳ hạn +Không kỳ hạn 758 24 908 29 719 20 + Ngắn hạn 1535 48.6 1350 42 2137 59 +TDH 866 27.4 924 29 737 21 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của chi nhánh Hạ Long các năm 2015, 2016 và 2017) - Cơ cấu về loại tiền cũng được cải thiện theo chiều hướng tích cực. Huy động vốn Việt nam đồng tăng 14% so với năm 2016 và chiếm 85% tổng nguồn vốn. Điều này phù hợp với chính sách hạn chế bùng phát tín dụng ngoại tệ của NHNN trong giai đoạn này. - Về cơ cấu kỳ hạn, năm 2017, nguồn huy động ngắn hạn có sự tăng trưởng đột biến với mức tăng tuyệt đối 787 tỷ đồng tương đương 58.3%. Tuy nhiên, nguồn vốn không kỳ hạn và vốn trung dài hạn lại giảm nhẹ. 2.1.3.2. Kết quả hoạt động tín dụng Bảng 2.2: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017 1 Tổng dư nợ tín dụng bình quân 2.087 2.167 2.035 2 Tổng dư nợ tín dụng cuối kỳ 1.979 2.069 1.932 3 Cơ cấu tín dụng 3.1 Theo kỳ hạn Dư nợ cho vay ngắn hạn 1.581 1572 1194 Dư nợ cho vay trung và dài hạn 398 497 508 3.2 Theo đối tượng khách hàng Dư nợ của KH Doanh nghiệp 1.780 1.821 1.447 Dư nợ của KH cá nhân 372 556 664 3.3 Theo loại tiền VNĐ 1.453 1537 1.337 Ngoại tệ 526 532 575 4 Tỷ trọng Nợ nhóm 2/Tổng dư nợ (%) 13,59 21,27 7,9 (Nguồn: Báo cáo tín dụng chi nhánh Hạ Long giai đoạn 2015-2017) Quy mô tín dụng Dư nợ đến 31/12/2017 là 1.932 tỷ đồng, giảm 47 tỷ đồng so với 2015, trong giai đoạn này vào tháng 11/2017 do thực hiện một số điều chỉnh, bổ sung nên Chi nhánh đã chuyển 24 khách hàng sang chi nhánh khác với số dư nợ là 163 tỷ đồng. Nếu trừ đi dư nợ của 24 khách hàng này thì dư nợ cuối 2017 của Chi nhánh là: 1.769 tỷ đồng, giảm 300 tỉ đồng (tỷ lệ giảm 27%) so với cuối năm 2016. Chi nhánh duy trì tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân trong giai đoạn 2015-2017 là trên 8%/năm (cao nhất năm 2017 là 12%, thấp nhất năm 2015 là 4,5%), đạt mức thấp hơn so bình quân toàn nghành là 20,3%. Dư nợ tăng trong giai đoạn này chủ yếu từ nợ trung và dài hạn, năm 2016 nợ trung và dài hạn tăng 99 tỷ đồng so cuối năm 2015. Sang năm 2017, dư nợ của chi nhánh giảm nhẹ. Dư nợ cuối kỳ 1.932 tỷ đồng, bằng 98% kế hoạch BDIV giao, bằng 93% so với năm 2016. Dư nợ tín dụng giảm chủ yếu do giảm dư nợ của KH doanh nghiệp. Năm 2017 dư nợ KH doanh nghiệp giảm 374 tỷ đồng bằng 79% so với năm 2016 và chỉ đạt 95% kế hoạch; dư nợ bán lẻ Chi nhánh đạt 265 tỷ đồng tăng trưởng 7% so với năm 2016 đạt 115% kế hoạch. Trong giai đoạn này Chi nhánh luôn bám sát định hướng, sự chỉ đạo điều hành của BIDV từng thời kỳ, từng giai đoạn, đảm bảo tốc độ tăng trưởng tín dụng hợp lý, không vượt giới hạn tín dụng, hệ số Q mà BIDV giao từng thời kỳ. Từ năm 2016, mạng lưới hoạt động của Chi nhánh đã được mở rộng từ 2 Phòng tín dụng tại Hội sở Chi nhánh và 5 Phòng giao dịch có chức năng cho vay, đến năm 2017 Chi nhánh đã có 3 Phòng Quan hệ khách hàng tại Hội sở Chi nhánh và 9 Phòng giao dịch có dư nợ tín dụng.Trong giai đoạn này chủ trương Chi nhánh là một mặt tích cực xử lý nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo đã phát sinh, tồn tại cũ mặt khác Chi nhánh tiếp tục cho vay mới với mục tiêu tìm kiếm tiếp cận khách hàng tốt để cho vay, dần chuyển dịch cơ cấu dư nợ với phương châm: giảm dần cho vay DNNN (đặc biệt là các Doanh nghiệp xây lắp thuộc các Tổng công ty của Bộ Giao thông vận tải đã bộc lộ những rủi ro những năm về trước), nâng dần tỷ trọng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay bán lẻ, mở rộng cho vay khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, kinh doanh thương mại, xuất nhập khẩu là những khách hàng mang lại hiệu quả cho Chi nhánh. Cơ cấu tín dụng Trong giai đoạn từ 2015 đến 2017 Chi nhánh đã có những nỗ lực đáng kể trong việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo đúng định hướng của BIDV, cụ thể: + Theo cơ cấu thời hạn vay vốn: Trong giai đoạn này Chi nhánh luôn kiểm soát tỷ lệ dư nợ trung dài hạn theo định hướng của BIDV và kế hoạch được giao (đảm bảo tỷ lệ luôn dưới 24%, thấp hơn toàn ngành, đặc biệt cuối năm 2015 tỷ lệ còn 20,1%), dư nợ vay trung dài hạn tăng chủ yếu tập trung 2 dự án cho vay đồng tài trợ lớn: thuỷ điện Ankhê-Kanak của Ban QLDA thuỷ điện 7 giải ngân là 86 tỷ đồng, Dự án Thuỷ điện Hố Hô giải ngân 120 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn tăng chủ yếu tập trung vào các khách hàng vay thương mại, sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các KHCN , hộ gia đình bán lẻ Chi nhánh đánh giá là khách hàng tốt, nhóm 1, mang lại hiệu quả. Dư nợ ngắn hạn cuối năm 2016 là: 1.572 tỷ đồng, dư nợ trung hạn là 498 tỷ đồng (chiếm 23,6% tổng dư nợ). Năm 2017, tỷ trọng cho vay ngắn hạn giảm nhẹ chủ yếu do sự biến động lãi suất trong khi dư nợ trung hạn lại tăng từ 23.6% năm 2015 lên 29.7%. Dư nợ trung dài hạn vẫn tập trung chủ yếu vào 02 dự án thủy điện trong đó dự án Thủy điện Hố Hô vẫn trong thời hạn ân hạn chưa đến hạn trả. Một số khoản vay trung hạn khác chủ yếu bao gồm cho vay mua ô tô của KHCN và mua máy móc thiết bị. + Theo đối tượng khách hàng: Chi nhánh thực hiện đúng theo định hướng của BIDV, giảm dần dư nợ vay DNNN, thúc đẩy cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh (năm 2015 tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh chiếm 69% và đến cuối năm 2016 tỷ lệ này tăng lên thành 82% và còn có xu hướng tăng lên nữa), việc cho vay đối với các DNNN đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp kinh doanh không hiệu quả được kiểm soát chặt chẽ với phương châm giảm dần dư nợ, dành nguồn vốn cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong giai đoạn này Chi nhánh tuân thủ theo đúng sự chỉ đạo của BIDV, thúc đẩy cho vay KHCN (cá nhân, hộ gia đình) vay vốn phục vụ tiêu dùng và sản xuất kinh doanh. Năm 2015 dư nợ KHCN là 372 tỷ đồng chiếm 17,8% dư nợ thì đến cuối năm 2016 dư là 556 tỷ đồng chiếm 25,6% dư nợ, tăng 184 tỷ đồng so với năm 2015. Năm 2017, chi nhánh đẩy mạnh việc phát triển tín dụng bán lẻ theo chiến lược phát triển kinh doanh giai đoạn 2017 – 2020. Chi nhánh đã thành lập riêng một phòng quan hệ KHCN chuyên cho vay các khách hàng tư nhân cá thể. Dư nợ bán lẻ cuối năm 2017 đạt 664 tỷ đồng (bằng 115% kế hoạch giao). Thực tế Chi nhánh đã thúc đẩy cho vay bán lẻ, số lượng khách hàng tăng lên hàng năm, lĩnh vực cho vay mở rộng theo đúng các sản phẩm bán lẻ BIDV. Việc tăng trưởng này chủ yếu do tác động tích cực của bộ sản phẩm bán lẻ mới được BIDV đưa vào áp dụng. Tuy nhiên, hiện nay tại Chi nhánh Hạ Long, việc cho vay đối với KHCN chưa phát huy được hết các điểm mạnh vốn có, chưa có những nét đặc thù trở thành bản sắc tạo nên ưu thế cạnh tranh với các ngân hàng khác. Điều này cũng cần sự quan tâm thích hợp của ban lãnh đạo trong thời gian tới nhằm hoàn thiện hơn nữa các sản phẩm, đưa kinh doanh bán lẻ phát triển vượt bậc trở thành một mảng lớn trong bức tranh tín dụng của Chi nhánh. + Theo loại tiền tệ: Cơ cấu cho vay VNĐ và ngoại tệ trong giai đoạn này có sự chuyển dịch mạnh mẽ, tỷ trọng dự nợ VNĐ ngày càng giảm. Năm 2015, dư nợ ngoại tệ là 526 tỷ thì năm 2016 con số này là 532 tỷ và tính đến năm 2017, dư nợ ngoại tệ là 575 tỷ, tăng 49 tỷ đồng so với cuối năm 2015. Điều này phản ánh đúng sự dịch chuyển cơ cấu tín dụng của Chi nhánh, giảm dần cho vay DNNN, doanh nghiệp xây lắp, thúc đẩy cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu theo đúng sự chỉ đạo của BIDV. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động của các dịch vụ khác Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ qua các năm đóng góp đáng kể vào kết quả kinh doanh chung của Chi nhánh, phù hợp với định hướng phát triển ngân hàng hiện đại: tăng dần tỷ trọng nguồn thu phi lãi trong tổng thu nhập. Kết quả thu dịch vụ ròng của chi nhánh trong các năm 2015 đến 2017 như sau: Bảng 2.3: Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2015-2017 Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Thu dịch vụ ròng 40,4 32 31,6 1 Thu phí Dịch vụ TT trong nước và quốc tế 3,57 5,7 7,31 2 Thu ròng phí tài trợ TM 3,688 3,54 2,1 3 Kinh doanh ngoại tệ 7,662 1,95 2,45 4 Dịch vụ bảo lãnh 24,26 17,2 16,5 5 Thu Phí DV Tín dụng 0,13 0,18 0,21 6 Thu phí DV thẻ 0,182 0,24 0,52 7 Thu ròng DV BSMS 0,152 0,35 0,54 8 Thu ròng phí DV WU 0,047 0,05 0,07 9 Thu phí dịch vụ khác 0,589 2,80 3,18 10 Thu Phí hoa hồng bảo hiểm 0 0,018 0,037 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh Hạ Long các năm 2015, 2016 và 2017) Giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn hoạt động dịch vụ trong toàn hệ thống nói chung và Chi nhánh nói riêng tăng trưởng cao cả về số tuyệt đối và tương đối. Tốc độ tăng trưởng thu dịch vụ bình quân của Chi nhánh trong 3 năm là 58% (tốc độ tăng trưởng của toàn ngành là 54%). Thu dịch vụ ròng có giảm sút do sự cạnh tranh quyết liệt từ các NHTM trên cùng địa bàn nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Trong 3 năm qua, Chi nhánh đã triển khai tích cực và toàn diện các sản phẩm mà BIDV đã cung cấp và đã đạt được kết quả tăng trưởng đáng kể. Với việc đáp ứng ngày càng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sử dụng sản phẩm dịch vụ của các tổ chức kinh tế như dịch vụ tín dụng, bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh ngoại tệ... thì các sản phẩm dịch vụ bán lẻ cũng được chi nhánh triển khai mạnh mẽ như dịch vụ thẻ ATM/POS, BSMS, thanh toán lương, thấu chi tài khoản, gạch nợ cước viễn thông Viettel, thanh toán hoá đơn tiền điện... Năm 2016, công tác dịch vụ đạt kết quả tương đối cao với mức tăng trưởng so năm 2015 là 46,5%, chiếm 40%/tổng chênh lệch ròng của Chi nhánh. Tổng thu dịch vụ ròng của Chi nhánh đến 31/12/2017 là 31,6 tỷ đồng bẳng 99% so với năm 2016 và đạt 102% so với kế hoạch. Một số dịch vụ chủ yếu mà chi nhánh đang triển khai có hiệu quả gồm: dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, tài trợ thương mại, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long 2.2.2. Cơ cấu cho vay KHCN của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hạ Long 2.2.2.1. Cơ cấu cho vay theo loại sản phẩm tín dụng KHCN Bảng 2.4: Cơ cấu cho vay theo loại sản phẩm tín dụng Đơn vị: tỷ đồng Sản phẩm Năm 2015 2016 2017 Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%) Tổng Tỷ trọng (%) Cầm cố GTCG 148,99 40,05 255,04 45,87 306,02 46,09 Nhà ở 121,72 32,72 179,09 32,21 196,93 29,66 Hộ Kinh doanh 28,09 7,55 25,69 4,62 33,97 5,12 Ô tô 8,74 2,35 7,78 1,4 18,04 2,72 Du học 0,56 0,15 0,67 0,12 2,84 0,43 Tiêu dùng khác 63,91 17,18 87,74 15,78 106,20 19,98 Tổng 372 100 556 100 664 100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của BIDV - Chi nhánh Hạ Long) Qua bảng 2.4, chúng ta thấy rằng trong tổng dư nợ cho vay KHCN, cho vay cầm cố giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà và tiêu dùng khác (gồm cho vay tín chấp và cho vay có tài sản bảo đảm là bất động sản), tỷ trọng của cho vay hộ kinh doanh, ô tô và du học nhỏ. Tỷ trọng cho vay cầm cố giấy tờ có giá có xu hướng giảm. So với năm 2015, dư nợ cho vay KHCN năm 2016 gia tăng chủ yếu ở các sản phẩm cầm cố giấy tờ có giá (tăng 71.18%), mục đích nhà ở (tăng 47.13%), tiêu dùng khác tăng (37.28%) và du học tăng (19.57%). Năm 2016, với khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng thì xu hướng suy giảm dư nợ tín dụng của mục đích mua sắm ô tô giảm 10.96% và hộ kinh doanh giảm 8.54% là phù hợp với thực trạng nền kinh tế. Năm 2017 so với năm 2016 có sự cải thiện ở tất cả các sản phẩm cho vay, đặc biệt là các sản phẩm cho vay hộ kinh doanh, mua sắm ô tô và mục đích du học. 2.2.2.2. Cơ cấu theo tổng dư nợ cho vay Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của toàn chi nhánh đã được tăng lên theo hàng năm, qua đó ta thấy được BIDV Hạ Long đã chú trọng trong việc phát triển cho vay KHCN. Năm 2015, tổng dư nợ cho vay KHCN đạt 372 tỷ đồng, trong đó trung và dài hạn đạt: 179.9 tỷ đồng, chiếm 48,3% tổng dư nợ, ngắn hạn đạt: 192.1 tỷ đồng, chiếm 51,7% tổng dư nợ. Năm 2016 tổng dư nợ cho vay KHCN đạt 556 tỷ, tăng 184 tỷ đồng so với năm 2015, tương ứng 49,4%. Năm 2017 tổng dư nợ KHCN đạt: 664 tỷ, tăng 292 tỷ đồng, tăng trưởng 78,4%. Mức tăng trên chủ yếu là tăng dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trung bình hơn 71% tổng dư nợ tín dụng. 2.2.3. Chính sách sản phẩm cho vay KHCN tại BIDV Hạ Long Nhằm duy trì và phát triển một cơ cấu khách hàng bền vững, gia tăng thị phần tín dụng bán lẻ, nâng cao vị thế của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng bán lẻ, đồng thời thúc đẩy công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng bán lẻ, thống nhất cách ứng xử, đảm bảo tính minh bạch, công khai trong việc cấp tín dụng đối với các khách hàng. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã ban hành và áp dụng chính sách cho vay KHCN trong toàn hệ thống. Chính sách sản phẩm cho vay KHCN tại BIDV Hạ Long được đưa vào thực hiện có những nội dung như sau: Cho vay nhu cầu về nhà ở: Sản phẩm này quy định về cho vay để mua nhà đất ở, xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nhà ở và mua sắm trang trí nội thất nhà ở phục vụ nhu cầu đời sống (không phục vụ mục đích kinh doanh) đối với KHCN, hộ gia đình: - Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành) với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức (không phải là chủ đầu tư). - Mua nhà ở, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai) tại các dự án khu đô thị mới với bên bán là chủ đầu tư dự án khu đô thị mới đó. - Nhận chuyển nhượng lại hợp đồng mua bán nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở (đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai) tại các dự án khu đô thị mới với bên bán là cá nhân, hộ gia đình hoặc tổ chức. - Xây dựng nhà ở, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên: Sản phẩm này quy định về cho vay đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên nhằm phát triển kinh tế phụ gia đình và/hoặc đáp ứng nhu cầu phục vụ đời sống của cán bộ công nhân viên mà nguồn thu nợ là thu nhập thường xuyên của cán bộ công nhân viên. Để có được khoản vay này các cá nhân phải chứng minh được nguồn thu nhập ổn định từ lương của mình, từ đó ngân hàng xem xét nhu cầu và cấp khoản vay cho khách hàng. Cho vay sản xuất kinh doanh: Sản phẩm quy định về cho vay đối với các cá nhân nhằm mục đích kinh doanh: khách hàng có thêm vốn, từ đó mua sắm thêm nguyên nhiên vật liệu, đầu tư mở rộngphục vụ cho hoạt dộng sản xuất kinh doanh của họ. Cho vay mua ô tô: Sản phẩm này quy định việc cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu đời sống hoặc phục vụ mục đích kinh doanh. Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết và cho vay cán bộ công nhân viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu tại Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá: Sản phẩm quy định: đáp ứng ngay tức thời nhu cầu ứng trước tiền bán chứng khoán niêm yết chưa được thanh toán của các nhà đầu tư chứng khoán và đáp ứng nhu cầu của cán bộ nhân viên mua cổ phiếu phát hành lần đầu khi doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá. Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm: Sản phẩm quy định nhằm đáp ứng nhu cầu ứng trước tiền gửi của khách hàng tại Ngân hàng với thủ tục đơn giản, gọn nhẹ. Cho vay du học: Sản phẩm này quy định về việc cho vay đối với khách hàng là cá nhân người đi du học hoặc thân nhân của người đi du học, nhằm đáp ứng nhu cầu trang trải các chi phí của du học sinh ở trong nước hoặc ở nước ngoài. Cho vay khác: (cho vay đi lao động ở nước ngoài, cho vay thấu chi, cho vay thẻ tín dụng. 2.2.4. Chính sách lãi suất cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hạ Long - Nguyên tắc xác định lãi suất cho vay tại BIDV Hạ Long: Lãi suất cho vay được tính bằng tổng các mục sau: (1) Lãi suất huy động bình quân đầu vào; (2) Chi phí vốn mang tính chất lãi (dự trữ bắt buộc, dự trữ tiền mặt và bảo hiểm tiền gửi); (3) Chi phí quản lý kinh doanh cho hoạt động tín dụng; (4) Chi phí trích dự phòng rủi ro tín dụng + Lợi nhuận mong muốn cho tín dụng. - Việc xác định giá cho các khoản tín dụng đối với một khách hàng phải trên cơ sở khả năng sinh lời tổng thể của khách hàng. Về nguyên tắc, lãi suất cho vay phải tăng cùng với mức độ rủi ro của khách hàng. - Lãi suất cho vay đối với tín dụng bán lẻ phục vụ mục đích tiêu dùng phải cao hơn lãi suất cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp. - Chính sách về lãi suất cho vay đối với đối tượng khách hàng sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ tại một Chi nhánh do Giám đốc Chi nhánh đó quyết định phù hợp với quy định tại Văn bản này và các quy định có liên quan của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ. - Cơ chế điều hành lãi suất cho vay: Việc quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng phải căn cứ trên cơ chế điều hành lãi suất trong từng thời kỳ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Trên cơ sở nguyên tắc xác định lãi suất, cơ chế điều hành lãi suất của Hội sở chính và tình hình cụ thể trên địa bàn, Giám đốc Chi nhánh quyết định lãi suất cho vay đối với khách hàng/sản phẩm. 2.2.5. Tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2015 2016 2017 Dư nợ KHCN (Tỷ đồng) 372 556 664 Dư nợ nhóm 2 (Tỷ đồng) 2,27 7,78 8,37 Dư nợ xấu (nhóm 3-5) (Tỷ đồng) 6,92 12,01 13,89 Tỷ lệ nợ nhóm 2/ Dư nợ KHCN (%) 0,61 1,40 1,26 Tỷ lệ nợ xấu/ Dư nợ KHCN (%) 1,86 2,16 2,09 (Nguồn: Báo cáo tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro BIDV Hạ Long 2015-2017) Trong những năm qua Chi nhánh đã chú trọng tới phát triển cho vay các sản phẩm bán lẻ bên cạnh đó luôn chú trọng tới hiệu quả, an toàn và chất lượng tín dụng của các khoản cho vay, hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu xảy ra. Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm như sau: Năm 2015, tỷ lệ 0,61% tổng dư nợ, năm 2016, tỷ lệ: 1,40% tổng dư nợ và năm 2017, tỷ lệ: 1,26% tổng dư nợ. Tỷ lệ luôn được BIDV Hạ Long đảm bảo và được kiểm soát ở mức thấp qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu cũng như tỷ lệ trích lập dự phòng có xu hướng tăng vào năm 2016 tuy nhiên lại giảm xuống vào năm 2017. Lý do chính là các khoản nợ xấu của các năm trước chưa được xử lý. Một phần khác là những hạn chế chủ quan trong quá trình cấp tín dụng. Việc xếp hạng khách hàng và thẩm định tín dụng vẫn còn có biểu hiện hình thức. Đặc biệt, đáng lưu ý là vấn đề đạo đức của nhân viên tín dụng có những biểu hiện trục lợi hoặc chạy theo chỉ tiêu dẫn tới buông lỏng các điều kiện. 2.3. Đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại BIDV- Chi nhánh Hạ Long 2.3.1. Những kết quả đạt được Chính sách tín dụng đã chú trọng phát triển hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng. Quy mô phát triển hoạt động cho vay KHCN về cơ bản là tốt, được xếp thứ 3 trong số các chi nhánh ngân hàng BIDV tại Quảng Ninh. Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tăng về doanh số qua các năm góp phần tăng thu nhập cho toàn Chi nhánh. Chi nhánh luôn tích cực phát triển và hoàn thiện mạng lưới hoạt động để nâng cao khả năng phục vụ khách hàng. BIDV chi nhánh Hạ Long có một danh mục sản phẩm cho vay KHCN đầy đủ theo thông lệ thị trường gồm: Cho vay nhu cầu nhà ở, cho vay mua ôtô, cho vay tín chấp tiêu dùng, thấu chi tài khoản, cho vay du học, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, chiết khấu giấy tờ có giá, cho vay cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, cho vay ứng trước chứng khoán, cho vay (đối với cán bộ viên chức) mua cổ phiếu phát hành lần đầu trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá. So với các ngân hàng khác trên trị trường, các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp của BIDV Hạ Long tương đối cạnh tranh về mức cho vay, lãi suất và điều kiện vay vốn. Hiện tại, hạn mức cho vay tối đa đối với 01 khách hàng của BIDV (500 triệu) đang tương đương với Vietinbank, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và cao hơn một số ngân hàng như Vietcombank (300 triệu), Sacombank (300 triệu) và VP Bank (250 triệu),... Chính sách giá phí: BIDV Hạ Long luôn là NHTM đi đầu trong việc thực hiện các chính sách tài chính tín dụng của Nhà nước vì vậy chính sách lãi suất và phí cho vay KHCN của BIDV Hạ Long luôn tuân thủ đúng quy định của NHNN và ở trong nhóm các NHTM có lãi suất, phí cạnh tranh nhất. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Quy mô dư nợ KHCN tuy có tăng nhưng nhìn chung còn chậm và chưa ổn định, hoạt động mở rộng cho vay KHCN chưa đạt hiệu quả tốt nhất. Mặc dù Chi nhánh đã đầu tư nguồn lực đối với cho vay KHCN nhưng dư nợ cho vay KHCN còn chưa thực sự tương xứng với lợi thế và tiềm năng của BIDV và của Chi nhánh. Trong năm 2015, tuy có rất nhiều những yếu tố tích cực tác động đến nhưng dư nợ tín dụng bán lẻ còn thấp (15%/Tổng dư nợ), so với các NHTM cổ phần khác tỷ lệ là 25% thì tỷ lệ của Chi nhánh mới được một phần hai. Chất lượng cho vay KHCN của Chi nhánh chưa tốt, tỷ lệ nợ quá hạn là 4% vẫn ở mức khá cao so với các Ngân hàng bán lẻ hiện nay như ACB, Techcombank. Số lượng khách hàng lớn nhưng mức dư nợ trên một khách hàng là thấp và các khách hàng này chỉ sử dụng sản phẩm tín dụng mà ít sử dụng thêm các sản phẩm khác của chi nhánh dẫn đến hạn chế nguồn thu khi lãi suất cho vay biến động, so với dân số trên địa bàn thì số lượng khách hàng này là rất nhỏ bé. Việc xây dựng sản phẩm không thực sự gắn với đặc điểm của KHCN và từng phân đoạn khách hàng nên hiệu quả sản phẩm đem lại không cao. Thực tế cho thấy dư nợ KHCN đã có sự cải thiện qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Dẫn đến tình trạng hoạt động cho vay KHCN tốn nhiều chi phí quản lý món vay hơn là cho vay sản xuất kinh doanh. Đặc biệt khoản cho vay KHCN lại hàm chứa nhiều rủi ro hơn do phụ thuộc nhiều vào ý thức trả nợ của người vay, vào thu nhập của họ trong tương lai. Sản phẩm cho vay KHCN chi nhánh đang triển khai chưa tạo được dấu ấn riêng của BIDV, một số sản phẩm chưa thực sự tối ưu và đem lại tiện ích cho khách hàng so với các Ngân hàng khác. Tuy đã từng bước cải tiến trong đầu tư nghiên cứu sản phẩm và hoàn thiện nhưng danh mục sản phẩm cho vay KHCN còn khá hạn hẹp, chưa tạo được sự khác biệt và tính cạnh tranh cao trên thị trường, cũng như chưa phát triển bao quát hết được nhu cầu thị trường. Cụ thể như sau: Đối với sản phẩm cho vay mua, sửa chữa nhà: sản phẩm này phát triển rất hẹp, số lượng khách hàng ít và nhỏ lẻ. Hơn nữa thực tế triển khai sản phẩm cho vay KHCN tại chi nhánh còn thiếu sức cạnh tranh, điều này thể hiện: Thời gian cho vay tối đa ít hơn các Ngân hàng khác. Tại BIDV sản phẩm cho vay mua nhà chung cư, đất dự án tối đa là 15 năm, trong khi đó, các Ngân hàng khác tối đa là 20 năm thậm chí có Ngân hàng lên tới 25 năm. Tỷ lệ cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản đảm bảo theo định giá của BIDV. Trong khi đó Ngân hàng khác tỷ lệ này cao hơn: NHTM CP Phương Nam tỷ lệ này lên tới 95% giá trị tài sản thế chấp. Đối với sản phẩm cho vay mua nhà đất thông thường: mức cho vay và thời hạn cho vay tối đa thấp: cho vay tối đa 50% tổng nhu cầu vốn, thời gian cho vay tối đa là 5 năm. Đây được coi là trở ngại lớn để có thể phát triển loại sản phẩm này. Mặt khác, các yêu cầu về tài sản đảm bảo và thủ tục thế chấp tài sản còn phức tạp, chưa linh động với từng đối tượng khách hàng. Đối với sản phẩm mua ô tô trả góp: Đối với sản phẩm này chi nhánh phát triển không cao so với nhu cầu của địa bàn, dư nợ không cao, số lượng khách hàng không nhiều. Có trường hợp đang có dư nợ mua ô tô trả góp lại mua tại các salon ô tô trên địa bàn khác. Điều này thể hiện khâu tiếp thị, bán sản phẩm trên đại bàn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Như vậy, so với các Ngân hàng khác, mức cho vay, thời hạn cho vay, và các điều kiện khác của sản phẩm ít khă n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_thuc_day_hoat_dong_cho_vay_khcn_tai_ngan_hang_tmcp.doc
Tài liệu liên quan