Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt iv
Danh mục các bảng v
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
GIẢM NGHÈO 9
1.1. Khái niệm 9
1.2. Tổng quan về thực hiện chính sách giảm nghèo 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách giảm nghèo 26
1.4. Hệ thống chính sách giảm nghèo ở Việt Nam 30
1.5. Kinh nghiệm và bài học thực hiện chính sách giảm nghèo tại
một số địa phương 33
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH GIẢM NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH ĐẮK LẮK 39
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội 39
2.2. Phân tích thực trạng nghèo và tình hình thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 43
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn
huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk 61
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BUÔN ĐÔN, TỈNH
ĐẮK LẮK 73
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách giảm nghèo 73
3.2. Giải pháp thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện
Buôn Đôn 77
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 404 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn đôn, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hữa bệnh từng bước được củng cố, chất lượng khám,
chữa bệnh được nâng lên. Huyện duy trì được 7/7 xã đạt chuẩn giốc gia về y
tế giai đoạn 2011-2020.
42
Giáo dục, đào tạo, thông tin, tuyên truyền được quan tâm, đáp ứng nhu
cầu học tập, truyền tải kịp thời chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước cũng như nhu cầu nắm bắt thông tin của nhân dân. Số trường
đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện là 13 trường, 7/7 xã đạt chuẩn về phổ
cập giáo dục và xóa mù chữ cho người dân.
Quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo.
Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố và kiện toàn; hoạt động của chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể từ huyện đến xã đã có chuyển biến tốt
2.1.3. Xã hội
Tại Buôn Đôn có tộc người Ê đê, M’nông, Jrai là tộc người bản địa đến
quần cư, sinh sống và lập nên các buôn làng đầu tiên. Mỗi tộc người thiểu số
tại Buôn Đôn đều có luật tục riêng, do những người có hiểu biết ở buôn làng
nắm giữ để điều hành mọi hoạt động của cộng đồng. Luật tục chính là biểu
hiện cao nhất của di sản văn hóa truyền thống Tây Nguyên [21].
- Về dân số: Theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, tính
đến 1/4/2019, huyện Buôn Đôn có 16.960 hộ, với 64.251 nhân khẩu. Trong
đó, nữ là 31.716 nhân khẩu, nam là 32.535 nhân khẩu.
- Về dân tộc, tôn giáo: Toàn huyện Buôn Đôn có 7 đơn vị hành chính
cấp xã trực thuộc, bao gồm 7 xã: Cuôr Knia, Ea Bar, Ea Huar, Ea Nuôl, Ea
Wer (huyện lỵ), Krông Na, Tân Hòa; được chia thành 99 thôn, buôn gồm 18
tộc người cùng sinh sống, trong đó người Kinh chiếm hơn một nửa, đồng
bào DTTS chiếm 47,8% dân số gồm Ê đê, M’nông, Gia Rai và các DTTS như
Tày, Mường... ở các tỉnh phía Bắc di cư vào. Có 04 tôn giáo tồn tại ở Buôn
Đôn gồm Công giáo, Phật giáo, Tin lành, Cao đài.
- Đặc điểm văn hóa: Mỗi tộc người đều có bản sắc văn hóa riêng, tạo
nên sự đa dạng phong phú về văn hóa, vừa có nét đặc sắc riêng tạo nên văn
hóa chung của văn hóa Tây Nguyên. Tại đây, tộc người Ê đê vẫn duy trì nét
43
văn hóa truyền thống mang đậm tính mẫu hệ như: trong hôn nhân phụ nữ
được chủ động tìm bạn đời, con cái mang họ mẹ, việc quản lý gia đình, quản
lý tài sản, phân công lao động cũng như lo việc ăn uống hằng ngày và tổ chức
các nghi lễ hằng năm đều do người bà, người mẹ chỉ đạo và quyết định...
Ngoài ra, huyện Buôn Đôn còn lưu giữ được nhiều lễ hội truyền thống như:
Lễ bỏ mà, Lễ cúng bến nước, Hội cồng chiêng... duy trì được nhiều nét văn
hóa độc đáo của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên như: nghề tạc tượng, nhà
mồ, nghề dệt thổ cẩm...
2.2. Phân tích thực trạng nghèo và tình hình thực hiện chính sách
giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn Đôn, tỉnh Đắk Lắk
2.2.1. Thực trạng nghèo
2.2.1.1. Thống kê số lượng hộ nghèo trên địa bàn huyện
- Giai đoạn 2011-2015:
Theo Quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011
của Thủ tướng chính phủ, số hộ nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-
2015 giảm dần qua các năm. Tại bảng 2.1, thời điểm cuối năm 2011, hộ
nghèo toàn huyện là 5.255/14.392 hộ dân (chiếm tỷ lệ 36.77%), cuối năm
2015 số hộ nghèo toàn huyện giảm xuống 3.926/14.973 hộ dân (chiếm
26.22%). Kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Buôn
Đôn trong giai đoạn 2011-2015 số hộ nghèo giảm 2.117 hộ tương đương với
16.17% đạt tỷ lệ bình quân 3.23%/năm. Tuy nhiên, kết quả thống kê trên chỉ
phản ánh tiêu chí giảm nghèo đơn chiều dựa trên thu nhập của người dân.
44
Bảng 2.1. Kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2011-2015
Số hộ nghèo đầu
năm
Diễn biến hộ nghèo trong năm
Số hộ nghèo cuối
năm
Năm
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
thoát
nghèo
Số hộ
tái
nghèo
Số hộ
nghèo phát
sinh
Số hộ Tỷ lệ
2011 5.776 41.43 1.143 622 5.255 36.77
2012 5.255 36.77 1.083 373 4.545 31.28
2013 4.545 31.28 782 492 4.255 28.9
2014 4.255 28.9 705 376 3.926 26.22
2015 3.926 26.22 788 3.138 20.6
Nguồn: Phòng Lao động - Thương binh và xã hội huyện Buôn Đôn.
Từ năm 2016 theo Quyết định 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ, tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo đã được thay đổi từ cách
tiếp cận, đánh giá chỉ dựa trên thu nhập (tiêu chí đơn chiều) đã chuyển sang
tiêu chí đánh giá chuẩn nghèo tiếp cận theo hướng đa chiều. Theo đó giai
đoạn 2016-2020 việc đánh giá hộ nghèo được dựa trên thu nhập và khả năng
tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Để đánh giá theo góc độ đa chiều, tỉnh Đắk Lắk đã thống kê số hộ
nghèo năm 2015 trên địa bàn tỉnh theo hướng tiếp cận đa chiều. Theo đó, năm
2015 số hộ nghèo toàn huyện Buôn Đôn được thống kê là 6.448 hộ (chiếm
41.78%), hộ cận nghèo là 1.264 hộ (chiếm 8.19%) [34]. Kết quả thống kê trên
cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về đánh giá mức độ nghèo theo các tiêu chí. Khi
đánh giá hộ nghèo theo các tiêu chí thu nhập và tiếp cận các dịch vụ cơ bản,
số hộ nghèo tại huyện tăng đáng kể chiếm gần ½ số hộ gia đình tại địa
phương. Điều này cho thấy, người dân tại địa phương đang thiếu hụt các điều
kiện không những nghèo về thu nhập mà còn khó khăn, thiếu thốn trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của bản thân, thiếu các điều kiện phát triển
sinh kế để đảm bảo cuộc sống, nâng cao thu nhập và tìm cơ hội thoát nghèo.
45
- Giai đoạn 2016-2019:
Từ thống kê số lượng hộ nghèo qua các năm 2016-2019 tại bảng 2.2 có
thể thấy quá trình giảm nghèo tại huyện Buôn Đôn chuyển biến chậm, tỷ lệ hộ
nghèo qua các năm còn ở mức cao. Việc xác định các tiêu chí giảm nghèo theo
chuẩn đa chiều áp dụng từ năm 2016 còn làm cho số lượng hộ nghèo cuối năm
có xu hướng tăng 158 hộ (chiếm 0.68%) từ 6.448 hộ lên 6.606 hộ. Các năm tiếp
theo số hộ nghèo trên địa bàn huyện giảm qua từng năm 2017, 2018, 2019 với
các chỉ số 3.6%, 4.17% và 4.35%. Tỷ lệ giảm số hộ nghèo trên địa bàn huyện đã
tăng, tuy nhiên tính đến cuối năm 2019 số hộ nghèo trên địa bàn huyện vẫn ở
mức khá cao là 5.031 hộ nghèo/16.680 hộ dân (chiếm 30.16%).
Tình hình biến động các hộ cận nghèo trên địa bàn huyện giai đoạn
2016-2019 cho thấy số hộ thoát cận nghèo qua các năm luôn thấp hơn số hộ
cận nghèo phát sinh, thậm chí năm 2017 còn có hộ tái cận nghèo (22 hộ). Số
hộ cận nghèo qua các năm liên tục tăng. Tính đến cuối năm 2019 trên địa bàn
huyện có 2.351 hộ cận nghèo/16.680 hộ dân (chiếm 14.09%)
Bảng 2.2. Thống kê số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo huyện Buôn Đôn
giai đoạn 2016-2019
Diễn biến hộ nghèo
trong năm
Diễn biến hộ cận nghèo
trong năm
Năm
Tổng
số hộ
dân cư
Số hộ
nghèo
đầu
năm
Số hộ
thoát
nghèo
Số hộ
tái
nghèo
Số hộ
nghèo
phát
sinh
Số hộ
nghèo
cuối
năm
Số hộ
cận
nghèo
đầu
năm
Số hộ
thoát
cận
nghèo
Số hộ
tái cận
nghèo
Số hộ cận
nghèo
phát sinh
Số hộ
cận
nghèo
cuối
năm
2016 15.557 6.448 476 634 6.606 1.264 363 816 1.717
2017 15.736 6.606 769 13 265 6.115 1.717 488 22 680 1.931
2018 16.176 6.115 838 333 5.611 1.931 495 668 2.104
2019 16.680 5.611 858 275 5.031 2.104 468 715 2.351
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ văn bản thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk.
46
Từ phân tích số liệu thống kê số hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
huyện giai đoạn 2016-2019 cho thấy việc thực hiện các chính sách giảm
nghèo tại Buôn Đôn chưa thực sự hiệu quả, chưa bền vững. Qua các năm số
hộ nghèo vẫn ở mức cao (trên 30%), số hộ cận nghèo có xu hướng phát sinh
tăng dần qua các năm.
2.2.1.2. Thống kê số lượng hộ nghèo thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản
Thống kê theo chuẩn nghèo đa chiều tại bảng 2.2 cho thấy số lượng hộ
nghèo, hộ cận nghèo tại Buôn Đôn đến cuối năm 2019 vẫn ở mức cao. Để
đánh giá một cách đầy đủ về các tiêu chí nghèo, bảng 2.3 đưa ra các chỉ số
thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trong giai đoạn 2016-2019.
Về y tế, số hộ thiếu hụt chỉ số thẻ BHYT có giảm nhưng chậm qua các
năm, đến cuối năm 2019 vẫn còn 744 hộ nghèo và 494 hộ cận nghèo chưa có
thẻ BHYT.
Về giáo dục vẫn còn nhiều hộ nghèo thiếu hụt chỉ số giáo dục người
lớn điều này có nghĩa là hơn 1000 hộ tại địa bàn huyện trong gia đình có ít
nhất 1 thành viên từ 15 đến dưới 30 tuổi không tốt nghiệp THCS và hiện
không đi học. Trong khi các hộ cận nghèo tỷ lệ thiếu hụt có xu hướng tăng.
Tính đến cuối năm 2019, còn 106 hộ cận nghèo còn tình trạng trẻ em không
được đi học.
Về nhà ở, tính đến cuối năm 2019 toàn huyện có 2.181 hộ nghèo, 660
hộ cận nghèo thiếu hụt về chất lượng nhà ở, phải sống trong điều kiện nhà ở
tạm, thiếu kiên cố. Mặc dù đã được khắc phục qua các năm, tuy nhiên chất
lượng nhà ở vẫn là điều cần phải quan tâm. Theo số liệu thống kê tại bảng 2.3.
cùng với chất lượng thì diện tích nhà ở cũng ở mức thiếu hụt tương ứng. Cuối
năm 2019 có 2.495 hộ nghèo, 566 hộ cận nghèo thiếu hụt về diện tích nhà ở.
Số hộ phải sống trong điều kiện nhà ở chật hẹp với thiếu các điều kiện sinh
hoạt tối thiểu trên địa bàn huyện vẫn ở mức cao.
47
Về nước sạch và vệ sinh, trong thời gian qua việc cung cấp nước sạch
trên địa bàn huyện đã được quan tâm, số hộ thiếu hụt chỉ số về nguồn nước
sinh hoạt giảm đáng kể qua các năm từ 3.906 hộ nghèo, 528 hộ cận nghèo
(năm 2016) thiếu nước sinh hoạt đã giảm còn 1.194 hộ nghèo, 418 hộ cận
nghèo (năm 2019). Tuy nhiên, số hộ không được sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp
vệ sinh vẫn còn ở mức khá cao và hầu như không giảm qua các năm. Thậm
chí số hộ cận nghèo không được tiếp xúc với hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh tăng.
Thống kê năm 2019, có 4.104 hộ nghèo và 1.340 hộ cận nghèo đang thiếu hụt
chỉ số này.
Bảng 2.3. Thống kê số hộ nghèo, hộ cận nghèo theo mức độ thiếu hụt các
dịch vụ xã hội cơ bản huyện Buôn Đôn giai đoạn 2016-2019
2016 2017 2018 2019 Năm
Dịch vụ xã hội
cơ bản
Số hộ
nghèo
Số hộ
cận
nghèo
Số hộ
nghèo
Số hộ
cận
nghèo
Số hộ
nghèo
Số hộ
cận
nghèo
Số hộ
nghèo
Số hộ
cận
nghèo
Tiếp cận dịch vụ y tế 913 123 76 4 80 7 133 35
Bảo hiểm y tế 1.180 136 1.765 345 1.004 610 744 494
Trình độ giáo dục
người lớn
1.661 284 1.367 303 1.248 98 777 195
Tình trạng đi học của
trẻ em
768 87 564 22 483 78 290 106
Chất lượng nhà ở 4.284 556 2.282 388 2.330 486 2.181 660
Diện tích nhà ở 4.068 641 2.192 398 2.373 427 2.495 566
Nguồn nước sinh hoạt 3.906 528 2.115 798 1.531 364 1.194 418
Hố xí/nhà tiêu hợp vệ
sinh
4.781 721 3.035 620 3.776 744 4.104 1.340
Sử dụng dịch vụ viễn
thông
1.538 120 639 156 838 135 385 51
Tài sản phục vụ tiếp
cận thông tin
1.150 109 506 105 412 81 318 50
Tổng cộng 6.606 1.717 6.115 1.931 5.611 2.104 5.031 2.351
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ văn bản thống kê của UBND tỉnh Đắk Lắk.
48
Về tiếp cận thông tin, theo thống kê các hộ trên địa bàn huyện qua các
năm đã trang bị được tài sản tiếp cận thông tin như tivi, đài, máy tính và nghe
được loa đài truyền thanh của xã, thôn.
Từ số liệu thống kê và những phân tích ở trên cho thấy mức độ thiếu
hụt một số chỉ số dịch vụ cơ bản tại huyện Buôn Đôn đang ở mức cao như: số
hộ dân chưa được tham gia BHYT, tình trạng chưa qua đào tạo ở người lớn,
các chỉ số về nhà ở, nước sinh hoạt, công trình vệ sinh.
2.2.1.3. Đối tượng nghèo
Là một huyện biên giới của tỉnh Đắk Lắk với 100% là khu vực nông
thôn, dân số trên địa bàn có sự đa dạng với 18 dân tộc cùng sinh sống trong
đó có 7.822 hộ DTTS. Tại bảng 2.4 có thể thấy, đối với số hộ nghèo trên địa
bàn huyện, qua các năm từ 2016-2019 số lượng hộ nghèo DTTS giảm qua các
năm, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo người DTTS luôn chiếm số lượng lớn trong
tổng số hộ nghèo và luôn ở mức trên 60% số hộ nghèo trong năm của huyện.
Bảng 2.4. Số liệu tỷ lệ hộ nghèo người DTTS trên địa bàn huyện
Buôn Đôn năm 2016-2019
TT Các chỉ số Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
1 Tổng số hộ dân cư 15.557 15.736 16.176 16.680
Trong đó: Số hộ là người DTTS 7.458 7.527 7.822 7.947
2 Tổng số hộ nghèo 6.606 6.115 5.611 5.031
3 Số hộ nghèo DTTS 4.235 3.934 3.640 3.287
Tỷ lệ hộ nghèo DTTS/tổng số
hộ nghèo
64.26 64.33 64.87 65.33
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Buôn Đôn.
2.2.1.4. Thực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu
Xã Ea Bar nằm phía Đông Nam của huyện Buôn Đôn, nằm trên trục
đường tỉnh lộ 17E (tỉnh lộ 5 cũ), cách thành phố Buôn Ma Thuột 10km, cách
Trung tâm huyện Buôn Đôn 14km. Có tổng diện tích tự nhiên là: 2.431,94ha.
49
Toàn xã có 21 thôn, buôn (có 17 thôn và 04 buôn). Tổng số hộ dân trên địa
bàn: 3.756 hộ với 17.378 khẩu trong đó có 1.352 hộ DTTS (chiếm tỷ lệ 36%).
Có 10 tộc người cùng sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, Êđê, Ja rai, Mường,
Thái, Hoa, Dao và Chăm [39].
Xã Ea Nuôl nằm phía Nam huyện Buôn Đôn, cách trung tâm huyện 18
km. Tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 6.878 ha trong đó diện tích đất gieo
trồng là 5.607,6 ha (chiếm 81.5%). Toàn xã có 17 thôn buôn (10 thôn và 7
buôn). Tổng số dân toàn xã là 2.986 hộ với 12.293 khẩu, trong đó hộ dân tộc
Kinh là 1.429 hộ, hộ DTTS là 1.557 hộ [40].
Thống kê đối tượng nghèo tại bảng 2.4 cho thấy, tại Buôn Đôn số hộ
nghèo là người DTTS chiếm đa số. Tại bảng 2.5, kết quả khảo sát địa bàn 2
xã Ea Nuôl và Ea Bar, số lượng hộ nghèo người DTTS ở mức cao, trong đó:
Bảng 2.5. Thống kê hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2016-2019
tại địa bàn nghiên cứu
Tổng số hộ dân Hộ nghèo Hộ cận nghèo
TT Xã
Kinh
DTTS
tại chỗ
DTTS
khác
Kinh
DTTS
tại chỗ
DTTS
khác
Kinh
DTTS
tại chỗ
DTTS
khác
1 Xã Ea Nuôl
2016 1.344 1.266 173 340 950 109 42 16 3
2019 1.429 1.344 179 325 898 95 97 97 18
2 Xã Ea Bar
2016 2.281 429 857 328 128 99 297 96 93
2019 2.404 445 907 171 83 43 258 89 79
Nguồn: Phòng LĐ,TB và XH xã Ea Nuôl, xã Ea Bar.
Khảo sát trên địa bàn xã Ea Nuôl là nơi tập trung nhiều DTTS có thể
thấy số hộ DTTS tại chỗ có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất trên địa bàn, trong giai
đoạn 2016-2019 số hộ nghèo DTTS tại chỗ chỉ giảm được 52 hộ, trong khi đó
số hộ cận nghèo giai đoạn này có xu hướng tăng nhan 81 hộ. Ngoài ra, xem
50
xét đối với người Kinh và DTTS khác số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo
chiếm tỷ lệ ít hơn, tuy nhiên tốc độ giảm hộ nghèo chậm. Điều này cho thấy,
việc giảm nghèo trên địa bàn chưa hiệu quả, công tác giảm nghèo thiếu tính
bền vững, số hộ cận nghèo tăng nhanh hơn so với tốc độ giảm hộ nghèo.
Khảo sát trên địa bàn xã Ea Bar nơi tập trung nhiều đồng bào Kinh sinh
sống, so sánh với địa bàn xã Ea Nuôl, về tổng số hộ dân, Ea Bar có số dân lớn
hơn. Tuy nhiên số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn qua các năm lại
thấp hơn nhiều so với Ea Nuôl.
Kết quả trên phản ánh đúng thực trạng về đối tượng nghèo trên địa bàn
huyện. Hộ nghèo của huyện chủ yếu là đồng bào DTTS trong đó hộ nghèo
DTTS tại chỗ có tỷ lệ lớn nhất.
2.2.1.5. Nguyên nhân nghèo tại huyện Buôn Đôn từ thực tế địa bàn
khảo sát
Từ thực trạng đối tượng nghèo tại Buôn Đôn và địa bàn khảo sát có thể
kể đến các nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo như sau:
- Do đặc điểm tự nhiên: Huyện Buôn Đôn có diện tích tự nhiên
141.015 ha, với 30.962,4 ha đất canh tác. Đây là nơi có chế độ bức xạ nhiệt
dồi dào, lượng mưa khá, phù hợp với sự phát triển của các cây trồng nhiệt đới.
Tuy nhiên phần lớn diện tích Buôn đôn là diện tích rừng, đồi núi trong đó
tổng diện tích rừng của huyện là 106.829,70 ha, địa hình phân cách mạnh, độ
phì nhiêu của đất khác nhau nên sự thích nghi đất đai đối với các loại cây
trồng là khác nhau giữa các vùng, tiểu vùng thậm chí trên cùng một cánh
đồng. Trong khi trình độ và kinh nghiệm thâm canh cây trồng cũng như sản
xuất hàng hóa của nông dân trong huyện, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số
còn mang tính tự phát chưa nghiên cứu nhiều đến khả năng thích nghi của cây
trồng trong sản xuất, dẫn đến việc chọn lựa và bố trí trồng trọt không hợp lý,
không nâng cao được năng suất lao động và thường bị rủi ro do thiên tai hay
biến đổi khí hậu.
51
- Thiếu đất sản xuất: Buôn Đôn là huyện có 100% là khu vực nông
thôn, sản xuất nông nghiệp. Đất đai được coi là nguồn lực quan trọng đối với
người nông dân nhất là các hộ nghèo, hộ đồng bào DTTS. Trong thời gian
qua cùng với tập quán canh tác lạc hậu và tình trạng di dân đến định cư dẫn
đến việc thiếu đất đai canh tác diễn ra làm ảnh hưởng đến đời sống của người
dân. Có thể kể đến các nguyên nhân thiếu đất sản xuất vì lý do sau:
Một là, do tình trạng dân số tăng ở cả dân bản địa và dân di cư đến.
Một phần các hộ gia đình đông con cái nên đất đai ngày càng bị thu hẹp, chia
tách thành nhiều mảnh nhỏ để canh tác.
Hai là, do tập quán canh tác của người dân đặc biệt là người DTTS. Tại
Buôn Đôn một bộ phận người dân đặc biệt là người DTTS tại chỗ vẫn thực
hiện hình thức canh tác “luân khoảnh”. Họ coi mảnh đất khai hoang, trồng
trọt được là đất của mình. Quá trình sản xuất, trồng trọt được diễn ra trên các
khoảnh đất đến khi đất bạc màu người dân sẽ bỏ hoang hóa trong một vài năm
và tiếp tục khai hoang mảnh đất mới. Việc không xác nhận quyền sở hữu dẫn
đến tình trạng tranh chấp đất canh tác giữa nhiều hộ dân, giữa dân tộc này với
dân tộc khác.
- Thiếu kiến thức sản xuất: Xác định một trong số các nguyên nhân
chính dẫn đến hộ bị nghèo là do lao động không có tay nghề hoặc lao động tự
phát; thiếu kiến thức trong chăn nuôi, sản xuất. Tình trạng lao động không
được học nghề, không được tập huấn các kiến thức canh tác nâng cao năng
suất lao động khiến người dân không có thu nhập ổn định cuộc sống và vươn
lên thoát nghèo.
- Thiếu vốn sản xuất: Thiếu vốn hoặc không có vốn là nguyên nhân mà
người nghèo cho rằng có có sức ảnh hưởng lớn nhất đến sự đói nghèo của họ.,
Người dân cho rằng, vì họ nghèo nên không có vốn, mà không có vốn thì họ
càng nghèo hơn. Họ mong muốn có được nguồn vốn hỗ trợ để làm ăn phát
52
triển kinh tế. Xuất phát từ thực tế, do kinh tế khó khăn nên nhu cầu vay vốn
của đối tượng này cũng rất lớn, nhưng khi sử dụng vốn vào sản xuất thì chưa
đem lại hiệu quả, dẫn đến việc áp dụng lãi suất đối với hộ cận nghèo năm lại
đang trở thành gánh nặng trả lãi đối với họ. Điều này đã góp phần làm bần
cùng thêm cuộc sống của họ và cũng chính là nguyên nhân khiến cho họ khó
thoát khỏi cảnh nghèo đói.
- Tình trạng đông con: Những năm trở lại đây, bên cạnh công tác kế
hoạch hóa gia đình được triển khai khá đồng bộ nhưng tình trạng đông con
vẫn đang hiện hữu ở các gia đình đồng bào dân tộc. Theo thống kê của Phòng
Dân số, Trung tâm Y tế huyện cho thấy, năm 2019, toàn huyện có trên 600 trẻ
sinh ra, trong đó có 84 trẻ là con thứ ba trở lên, chiếm tỷ lệ 13,9%, tăng gần
2% so với cùng kỳ năm 2018. Có thể nói tình trạng phụ thuộc của các gia đình
là người làm thì ít, người ăn thì nhiều, do cơ cấu trẻ nên số người trong gia
đình đông con cơ bản chưa tự lo cho bản thân mình, thường sống dựa vào
người lao động chính, và xảy ra ở các hộ nghèo là rất phổ biến. Đây là một
nhân tố tới tình trạng đói nghèo của hộ. Cùng với mức sinh cao, tỷ lệ sống
phụ thuộc cũng tạo ra vòng luẩn quẩn, không chỉ một thế hệ mà gây nên nhiều
thế hệ không đủ khả năng thoát nghèo và thoát nghèo bền vững.
- Tập quán, sinh hoạt: Đại đa số người dân trên địa bàn là DTTS (chủ
yếu là người Ê đê) và một số dân tộc khác như M’nông, Gia Rai, Thái . Do
đó, họ vẫn lưu giữ một số phong tục tập quán không còn phù hợp với điều
kiện xã hội hiện nay. Vì vậy, tập quán, lối sống cũng được coi là một trở lực
cho sự phát triển. Họ cho rằng làm được bao nhiêu nhiêu hay bấy nhiêu, có
sao ăn vậy, họ không ý thức được rằng mình cần phải thoát nghèo thì mới có
thể phát triển được, tình trạng trông chờ vào chính sách của Nhà nước vẫn
diễn ra tại địa phương.
- Thiếu khả năng tiếp cận dịch vụ công cộng: Tại Buôn Đôn theo thống
kê về thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,
53
tất cả các xã đều chưa hoàn thành chỉ tiêu, chưa có xã nào cán đích NTM do
đó đến nay vẫn còn nhiều nơi vùng sâu vùng xa, bà con chưa được thụ hưởng
các lợi ích từ việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Đây là những nơi còn
nhiều dấu hiệu của sự nghèo đói lạc hậu, họ chưa có hoặc không có cơ hội
được tiếp cận những dịch vụ cơ bản phục vụ cuộc sống. Hệ thống cơ sở hạ
tầng (đường giao thông, điện, trường học, trạm y tế, bệnh viện, bưu điện, chợ
huyện), thị trường (lao động, vốn, hàng hóa) còn kém phát triển, việc
tiếp cận nước máy trong sinh hoạt chưa được thực hiện, đặc biệt là nhóm
DTTS càng ít có cơ hội tiếp xúc với các dịch vụ này. Điều này có thể thấy rõ
ở các vùng không có đường giao thông, giao thông đi lại khó khăn hầu như
chưa có thị trường hoặc thị trường quá yếu.
- Thiếu việc làm do thiếu trình độ: Theo số liệu thống kê ở trên có thể
thấy tình trạng thất học ở trẻ em và không được đào tạo, học nghề của người
lớn tại huyện vẫn ở mức cao. Đến cuối năm 2019 vẫn còn 777 hộ nghèo, 195
hộ cận nghèo thiếu hụt về tiêu chí giáo dục người lớn, trong khi còn 290 hộ
nghèo và 106 hộ cận nghèo còn tình trạng thất học ở trẻ em. Việc thiếu kiến
thức dẫn đến tình trạng thiếu việc làm do thiếu trình độ của địa phương cũng
tương đối lớn. Đa phần các nhóm, hộ nghèo thường là thuần nông, chủ yếu
làm rẫy, trồng trọt và chăn nuôi, thiếu thông tin về việc học tập, trang bị kiến
thức, nông nghiệp canh tác dựa theo kinh nghiệm nên khi sự cố, thiên tai, dịch
bệnh xảy ra, nguy cơ rơi nghèo đói là rất cao.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác cũng tác động đáng kể
đến hộ nghèo. Trên thực tế cho thấy, tệ nạn xã hội thường đồng hành với
nghèo đói. Nếu nơi nào có tệ nạn xã hội gia tăng nơi đó an ninh xã hội
không được đảm bảo, do đó, khó có sự phát triển kinh tế nói chung và của
người nghèo nói riêng. Nhóm người nghèo là những người có nguy cơ dễ
bị tổn thương nhất. Nếu bị rơi ro thì họ dễ rơi vào tình trạng khốn cùng.
54
Trên địa bàn, tỷ lệ tệ nạn xã hội vẫn đang tồn tại cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến cuộc sống của họ, làm cho công tác xóa đói giảm nghèo
càng khó khăn hơn.
- Thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách, đúng nhưng chưa trúng:
Trong quá trình thực thi chính sách, việc thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững vẫn còn những khó khăn, hạn chế; tỉ lệ giảm nghèo nhanh
nhưng chưa bền vững, khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân
cư chưa được thu hẹp. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do nhiều
cơ chế, chính sách được ban hành còn chồng chéo dẫn đến việc thực hiện
phân bổ, hiệu quả sử dụng các nguồn lực chưa cao; nhiều địa phương
còn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước mà chưa tự lực vươn lên thoát nghèo.
Bên cạnh đó, chính sách giảm nghèo hiện vẫn còn quá nhiều kẽ hở, chưa
phù hợp với thực tiễn, những việc sửa đổi, bổ sung còn chậm, đúng
nhưng chưa trúng đối tượng, Đặc biệt trong việc phân bổ nguồn lực hay
chính là nguồn vốn hỗ trợ người dân, thì xảy ra quá nhiều bất cập.
Nguyên nhân nghèo chủ yếu là thiếu vốn, những chính sách vay vôn
không phù hợp với đối tượng cần vay và mong muốn được vay. Do đó,
khi áp dụng kết quả còn chưa, đối tượng nghèo vẫn hoàn nghèo chưa có
cơ hội để được thoát nghèo.
2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện các chính sách giảm nghèo
2.2.2.1. Tình hình triển khai các văn bản chỉ đạo thực hiện chính sách
giảm nghèo của Nhà nước, của tỉnh
Chính sách xóa đói, giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước. Trong giai đoạn 2011-2015, cùng với thành tựu to lớn từ công
cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, chương trình xóa đói, giảm nghèo cũng đạt
được nhiều kết quả, trong giai đoạn 1990-2010 tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 57%
dân cư xuống 13,4% vào năm 2014. Tuy nhiên, chuẩn nghèo giai đoạn này
55
được thống kê trên cơ sở thu nhập, sự giảm thiểu tình trạng nghèo này lại làm
nảy sinh một tình trạng nghèo mới đó là tình trạng nghèo do phần lớn các hộ
nghèo, các đối tượng nghèo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, do hoàn cảnh khách quan hay chủ quan không được hưởng các dịch vụ
xã hội cơ bản nên thường xuyên có nguy cơ tái nghèo hoặc trở thành các hộ
cận nghèo trước thay đổi của môi trường sống, biến đổi của thiên nhiên, thị
trường và xã hội.
Để đánh giá một cách đầy đủ các nguy cơ dẫn đến tình trạng nghèo đói
nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro tái nghèo do ảnh hưởng của thiên nhiên như
thiên tai, dịch bệnh, tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng
của xã hội, chính sách giảm nghèo không chỉ dựa trên trợ giúp về tăng thu
nhập mà còn phải dựa trên sự trợ giúp về các dịch vụ xã hội cơ bản giúp
người nghèo trang bị được công cụ để có năng lực tự vươn lên thoát nghèo
bền vững.
- Chính phủ đã ban hành: Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 về
định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết
định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia Giảm nghèo bền vững giai doạn 2016-2020; Quyết định số 2085/QĐ-TTg
ngày 31/10/2016 phê duyệt Chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã
hội vùng DTTS và miền núi giai đoạn 2017-2020.
- Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành: Nghị quyết số 15/2016/NQ-
HĐND, ngày 14/12/2016 về Chương trình giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk,
giai đoạn 2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_chinh_sach_giam_ngheo_tren_dia_ban_huyen.pdf