Luận văn Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Phòng Nội vụ, văn phòng Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quận là

cơ quan tham mưu giúp việc trong việc thực hiện theo dõi, kiểm tra, đôn đốc

thực hiện các nhiệm vụ. Bên cạnh đó hoạt động của HĐND cũng nâng cao

vai trò có sự đổi mới về nội dung và hình thức, đã ban hành Nghị quyết giám

sát đúng với tình hình thực tế, công tác giám sát được chú trọng và thực hiện

thường xuyên; các tồn tại, bức xúc được chuyển tải và giải quyết kip thời.

Bên cạnh đó, việc thực hiện các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính,

đạo đức công vụ theo tinh thần Chỉ thị 29 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà

Nẵng và Quyết định 219 của UBND quận Ngũ Hành Sơn. Tiếp tục đẩy mạnh

công tác cải cách hành chính, đã khai trương mô hình “Một cửa điện tử” để

phục vụ nhu cầu của nhân dân. Qua đó, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu

của chính sách lại được khẳng định để nhắc mỗi đối tượng thực hiện chính

sách, mỗi cán bộ, công chức tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong

quá trình thực hiện chính sách.

pdf69 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cơ quan nhà nước với cá nhân và tố chức. - Quá trình thực hiện chính sách công cần có các điều kiện vật chất. 26 Đây là yếu tố ngày càng có vị trí quan trọng để cùng nhân sự và các yếu tổ khác thực hiện thắng lợi chính sách của nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường hội nhập như hiện nay, để thực hiện chính sách nhà nước cần phải tăng cường các nguồn lực vật chất và nhân sự, trong đó nguồn lực vật chất cần tăng nhanh cả vể số lượng và chất lượng. Trong thực tế, cơ quan nhà nước gặp khó khăn trong việc chuyển tải những nội dung chính sách đến với chủ thể tham gia với đối tượng thụ hưởng một cách thường xuyên do chỉ thiếu các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách. Sự đồng tình ủng hộ của người dân. Một chính sách có thành công hay không thì sự đồng tình ủng hộ của nhân dân là nhân tố có vai trò đặc biệt quan trọng. Không chỉ có các cơ quan nhà nước thực hiện mà phải đòi hỏi có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội để góp phần to lớn trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách. Đây là đối tượng trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do chính sách mang lại đồng thời, cũng là người trực tiếp tham gia thực hiện hóa mục tiêu chính sách. Vì vậy, một chính sách muốn nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân dân ủng hộ thực hiện thì mục tiêu và biện pháp thi hành phải đáp ứng được nhu cầu thực tế của người dân và xã hội. Ngược lại, một chính sách không phù hợp với điều kiện và trình độ dân trí, không thiết thực với đời sống nhân dân thì sẽ không được ủng hộ và thực hiện. 1.2.4. Tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công a. Đánh giá đầu vào Đánh giá đầu vào nhằm đo lường số lượng của đầu vào các chương trình thực hiện chính sách công bao gồm số lượng các yếu tố được huy động sử dụng và sự nỗ lực cua cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước để hoàn thành các mục tiêu chính sách. Các yếu tố đầu vào có thể là nhân sự, công sở, trang thiết bị kỹ thuật, 27 văn phòng phẩm, công cụ lao động nhỏ, thông tin, chi phí tài chính cho sự vận hành.... được tính toán bằng thước đo giá trị. Đánh giá đầu vào nhằm mục đích thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho đánh giá tính hiệu quả quản lý của chính quyền hoặc chất lượng cung cấp dịch vụ công. Khi tiến hành phân tích đánh giá các yếu tố vào của quá trình thực hiện một số chính sách công, nhà phân tích cần phải áp dụng các phương pháp tính toán mọi chi phí đầu vào trên cơ sở định mức tài chính hiện hành của Nhà nước hoặc theo giá thị trường của các yêu tố đó. b. Đánh giá đầu ra Đánh giá đầu ra của một chương trình hay dự án thực hiện chính sách công là xem xét kết quả đầu ra của các chương trình, dự án trong mối tương quan với việc sử dụng các nguồn lực đầu vào và thực hiện mục tiêu chính sách một cách cụ thể. Đánh giá thực hiện là nhằm mục đích xác định xem chính sách đang tạo ra giá trị gì cho xã hội, có thể không liên quan trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách đã tuyên bố. c. Đánh giá hiệu lực Đánh giá hiệu lực không đơn giản chỉ để xác định các đầu vào hoặc đầu ra chương trình, dự án thực hiện chính sách công, mà còn để xác định xem các chương trình, dự án đang thực hiện có tạo ra những kết quả phù hợp với mục tiêu của chính sách hay không. Các nhà hoạch định chính sách công sử dụng việc đánh giá này để phục vụ công tác quản lý và hoạch định sẽ rất hiệu quả và chất lượng, tuy nhiên mức độ đánh giá này được xem là khó thực hiện nhất do dữ liệu phục vụ đánh giá đòi hỏi số lượng rất lớn các đầu vào của thông tin và trong thực hiện việc đánh giá cần mức độ phức tạp cao d. Đánh giá hiệu quả Đánh giá hiệu quả nhằm xem xét các chi phí của một chương trình, dự án cụ thể để đạt những mục tiêu mong muốn. Khi xem xét đến hiệu quả của dự 28 án chương trình cần đánh giá yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra dưới hình thức giá trị rồi đánh giá so sánh mức độ hiệu quả đạt được. e.Đánh giá quá trình Đánh giá quá trình là việc xem xét các phương pháp tổ chức, gồm các thủ tục và quy trình hoạt động được sử dụng để thực hiện các dự án, chương trình thuộc chính sách công. Quá trình duy trì, tổ chức hợp lý thực hiện hiệu quả chính sách hay không được xác định là mục tiêu của đánh giá này. Sự thực thu một chính sách công luôn được chia thành các nhiệm vụ cụ thể như quản lý tài chính, hoạch định chiến lược và đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ theo tiêu chí hiệu lực, hiệu quả, đánh giá về những phàn nàn của người dân và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước là mục tiêu cần hướng tới. 1.3. Những đặc thù của chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị và việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Chính sách quản lý đô thị không đơn thuần chỉ là mặt hành chính mà nó, ở một góc độ nào đó mà nói, là một khoa học một nghệ thuật; quản lý trật tự đô thị không phải là việc kinh doanh đất đai, nhà ở, cở sở hạ tầng kỹ thuật, quản lý hành chính nhà nước, môi trường, tài chính đô thị mà còn là quản lý con người gắn với văn hóa xã hội hiện hữu; quản lý trật tự xây dựng không chỉ là nhiệm vụ của nhà quản lý mà đó là nhiệm vụ của toàn thể người dân với tư cách là một công dân đô thị. Các tầng lớp dân cư trong đô thị vừa là đối tượng chịu sự quản lý của công tác quản lý trật đô thị nhưng lại vừa là chủ thể tham gia vào công tác quản lý trật tự đô thị. Nếu có định hướng đúng và khuyến khích được sự tham gia tích cực của bộ phận dân cư thì công tác quản lý trật tự đô thị sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Muốn làm được điều trước hết, đòi hỏi những người có trách nhiệm về quản lý xây dựng đô thị phải nhìn thấy được nguồn lực này, thừa nhận sự tham gia của người dân vào công tác quản lý trật tự xây dựng đô thị 29 là cần thiết và tất yếu. Tiếp tục có những động thái tích cực và thiết thực để kéo người dân vào công tác quản lý đô thị mà cụ thể là tiến hành nghiên cứu nhu cầu của người dân làm cơ sở cho các chính sách quản lý đô thị, đặc biệt là trong quá trình xây dựng lối sống đô thị, văn hóa văn minh đô thị, phát huy các giá trị và phong tục tập quán. Gần đây nhiều vấn đề thực tiễn liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng không cho phép chúng ta hời hợt, đơn giản trong nhận thức và chậm trễ trong việc thực hiện các giải pháp. Lâu nay, việc tổ chức xây dựng các công trình cụ thể chủ yếu chúng ta quan tâm đến quy mô và bề rộng mà ít chú ý đến tổng thể mang tính hiện đại, văn minh. Chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị có vai trò quan trọng như là một trong những giải pháp quan trọng tạo cho hoạt động xây dựng các điểm dân cư có tính đồng bộ và thống nhất, môi trường sống, làm việc, tổ chức giao thông thuận lợi. Bất cứ một điểm dân cư nào, từ nông nghiệp, tiền công nghiệp chuyển sang xã hội công nghiệp - thương mại - dịch vụ thì tất yếu sẽ diễn ra những thay đổi trong kết cấu cơ sở hạ tầng, trong tổ chức xã hội. Thực tế là đời sống công nghiệp - dịch vụ cần có sự tương thích của kiểu nhà ở, qui hoạch và kiến trúc phù hợp với nó. Việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng hướng tới việc đảm bảo môi trường sống thoải mái, lành mạnh, tích cực, và an toàn cho người dân. Người dân có thể thụ hưởng các tiện ích như dịch vụ y tế tốt, hệ thống giao thông công cộng tiện lợi, nguồn nước sạch, tỉ lệ tội phạm thấp; học sinh có thể học tại trường chất lượng, không khí trong lành, các hoạt động vui chơi giải trí đa dạng. Người lao động sẽ có các dịch vụ hạ tầng cơ bản, đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thương trường thế giới như sử dụng các nguồn năng lượng sạch, ổn định với chi phí thấp, kết nối Internet băng thông rộng; chi phí cho 30 không gian sống và làm việc vừa tầm thu nhập; các cơ hội để được học hành, trau dồi kỹ năng, kiến thức; Cụ thể vể giao thông đường xá thông thoáng giảm ùn tắc, kẹt xe gây biết bao nhiêu phiền hà cho người dân, giảm khói bụi các vấn đề gây ra phát sinh từ tiền bạc đến sức khoẻ. 31 Tiểu kết Chương 1 Chương 1 đã đi sâu nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về Chính sách công và các khái niệm cơ bản về quản lý trật tự xây dựng đô thị, bao gồm: xác định khái niệm chính sách công, khái niệm trật tự xây dựng, khái niệm về quản lý nhà nước. Từ việc phân tích các khái niệm, luận văn đã làm sáng tỏ chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị là tập hợp các quyết định có liên quan nhằm lựa chọn mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách để giải quyết vấn đề quản lý trật tự xây dựng đô thị. Trong Chương 1, Luận văn đã tập trung đề cập đến nội dung chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị, nghiên cứu quá trình thực hiện chính sách bao gồm: mục đích yêu cầu của việc thực hiện chính sách, quy trình thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách và tiêu chí đánh giá về thực hiện chính sách công.. 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quan tình hình, đặc điểm của quận ngũ hành sơn liên quan đến chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư và tình hình kinh tế xã hội của quận Ngũ Hành Sơn Thành phố Đà Nẵng được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành Thành phố trực thuộc Trung ương; quận Ngũ Hành Sơn được chính thức thành lập trên cơ sở phường Bắc Mỹ An của thành phố Đà Nẵng (cũ) và 02 xã Hòa Hải, Hòa Quý của huyện Hòa Vang theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Chính phủ. Năm 2005, thực hiện Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 03/2/2005 của Chính phủ về việc việc thành lập phường thuộc các quận Hải Châu, Liên Chiểu và Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, phường Bắc Mỹ An được chia tách thành hai phường là phường Mỹ An và Khuê Mỹ. Quận Ngũ Hành Sơn có diện tích tự nhiên có: 3.911,7818 ha, dân số có: 80.225 người với mật độ dân số: 2.051 người/km2. Quận Ngũ Hành Sơn nằm về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố 8km; phía Đông giáp biển Đông với bờ biển dài 12km, phía Tây giáp huyện Hòa Vang, Cẩm Lệ và quận Hải Châu, phía Bắc giáp quận Sơn Trà, phía Nam giáp Phường Điện Ngọc, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam; là quận có địa hình tương đối bằng phẳng, đất đai khá đồng nhất về tính chất lí - hóa học, cấu tạo địa chất chủ yếu là cát; nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên chế độ nhiệt, lượng mưa, độ ẩm tương đối thuận lợi cho sự phát triển sản xuất cây lương thực và thực phẩm, nhiệt độ trung bình: 25,60C/năm, quanh năm nắng lắm 33 mưa nhiều nhưng lượng mưa phân bổ không đồng đều, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và Tây Bắc khu vực Duyên hải miền Trung và các cơn bão đổ vào. Ngũ Hành Sơn có cả mạng lưới giao thông bằng đường bộ và đường thuỷ rất thuận lợi; nối liền với trung tâm thành phố; rất gần với cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, nhà ga đường sắt Đà Nẵng và cảng biển Tiên Sa. Quận Ngũ Hành Sơn nằm trên trục đường bộ nối thành phố Đà Nẵng hiện đại với đô thị cổ Hội An - một di sản văn hoá thế giới được UNESCO công nhận và nằm ở chặng cuối cùng của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, dài 1450 km, nối các nước tiểu vùng sông Mê Kông mà điểm cuối đường ở phía Đông là cảng biển Tiên Sa. Cây cầu Tuyên Sơn bắc qua sông Hàn với đầu cầu phía Tây ở quận Hải Châu và đầu cầu phía Đông ở quận Ngũ Hành Sơn, được thủ tướng 2 nước Việt Nam và Thái Lan cắt băng khánh thành vào ngày 22 tháng 3 năm 2004, là cây cầu cuối cùng trên tuyến hành lang xuyên quốc gia quan trọng này. Hình 2.1. Bản đồ khớp nối tổng thể đồ án quy hoạch quận Ngũ Hành Sơn Bảng 2.1. Diện tích sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn năm 2017 34 (Đơn vị tính:ha) STT Tên loại đất Ký hiệu Tổng diện tích đất Cơ cấu (%) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 4018.85 100.00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 489.34 12.18 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 478.97 11.92 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 423.11 10.53 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 262.86 6.54 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 160.25 3.99 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 55.83 1.39 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 0.14 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 5.64 0.14 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.77 0.12 1.4 Đất làm muối LMU 0.00 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3161.50 78.67 2.1 Đất ở OCT 1111.26 27.65 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 0.00 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 1111.26 27.65 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 40.43 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 4.77 0.12 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 129.35 3.22 2.2.3 Đất an ninh CAN 5.36 0.13 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 134.55 3.35 35 STT Tên loại đất Ký hiệu Tổng diện tích đất Cơ cấu (%) 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 543.68 13.53 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 806.98 20.08 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 0.56 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 12.98 0.32 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 43.25 1.08 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 291.36 7.25 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 55.34 1.38 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0.00 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 368.00 9.16 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 368.00 9.16 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn) Từ số liệu bảng 2.1 ta thấy cơ cấu đất phi nông nghiệp chiếm 78.67 % cho thấy quận Ngũ Hành Sơn là quận có diện tích đất đô thị cao, đây có thể nói quận Ngũ Hành Sơn là một quận đô thị. 36 - Về kinh tế Bảng 2.2. Giá trị sản xuất các ngành của quận Ngũ Hành Sơn (giai đoạn 2013-2017 (giá so sánh 2010) Đơn vị tính: tỷ đồng Chi tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng giá trị sản xuất 962.33 1196.49 1408.14 1711.15 2176.13 CN-XD 386.84 465.45 500.38 550.41 645.6 NL-TS 55.96 57.92 63.4 53.16 63.03 TM-DV 519.53 673.12 844.36 1107.58 1467.5 Cơ cấu giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 CN-XD 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67 NL-TS 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90 TM-DV 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017) Bảng 2.3. Tốc độ phát triển của quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: tỷ đồng 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) 1196.49 1408.14 1711.15 2176.13 Tốc độ tăng trưởng (%) 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17 CN-XD 10.68 24.33 17.69 21.52 27.17 NL-TS 30.07 3.50 9.46 16.15 18.57 TM-DV 26.50 29.56 25.44 31.17 32.50 Cơ cấu giá trị sản xuất (%) 100.00 100.00 100.00 100.00 100.00 2013 2014 2015 2016 2017 Tỷ trọng CN-XD (%) 40.20 38.90 35.53 32.17 29.67 Tỷ trọng NL-TS (%) 5.82 4.84 4.50 3.11 2.90 Tỷ trọng TM-DV (%) 53.98 56.26 59.96 64.73 67.44 (Nguồn: Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017) 37 Hình 2.2. Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của quận Ngũ Hành Sơn Tổng giá trị sản xuất năm 2013 là 962.33 tỷ đồng đến năm 2017 giá trị sản xuất đạt giá trị lên đến 2176.13 tỷ đồng .Tốc độ tăng trưởng luôn trên 10%, có năm 2017 tốc độ tăng trưởng đạt đến 27,17 %. Nhìn chung, kinh tế của quận Ngũ Hành Sơn đạt tốc độ tăng trưởng cao. 2.1.2 Nhu cầu về xây dựng trên địa bàn quận - Dân số Bảng 2.4. Dân số và tốc độ tăng dân số quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: người 2013 2014 2015 2016 2017 Dân số trung bình 73.531 74.873 76.373 77.824 80.225 Tốc độ tăng dân số (%) 1.98 1.83 1.87 2.03 3.09 (Nguồn Niên giám thống kê quận Ngũ Hành Sơn năm 2017) 38 Hình 2.3 Biểu đồ dân số và tốc độ tăng dân số của quận Ngũ Hành Sơn Dân số năm 2013 là 73.531 người đến năm 2017 dân số tăng 80.225 người. Nhu cầu nhà ở sẽ tăng, đây cũng là thách thức cho công tác quản lý trật tự xây dựng. - Tốc độ đô thị hóa Bảng 2.5. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn Đơn vị tính: ha STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2017 So với năm 2015 So với năm 2016 Diện tích năm 2015 Tăng (+) Giảm (-) Diện tích năm 2016 Tăng (+) Giảm (-) I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 4018.85 4018.85 0.00 4018.85 0.00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 489.34 515.78 -26.44 514.11 -24.77 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 478.97 505.38 -26.44 503.71 -24.77 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 5.64 5.64 0.00 5.64 0.00 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 4.77 4.77 0.00 4.77 0.00 1.4 Đất làm muối LMU 39 STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2017 So với năm 2015 So với năm 2016 Diện tích năm 2015 Tăng (+) Giảm (-) Diện tích năm 2016 Tăng (+) Giảm (-) 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3161.50 2828.34 333.16 2843.22 318.28 2.1 Đất ở OCT 1111.26 941.35 169.91 948.57 162.69 2.2 Đất chuyên dùng CDG 1624.70 1465.32 159.38 1472.79 151.91 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 22.63 21.74 0.89 21.94 0.69 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 12.98 12.93 0.05 12.93 0.05 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 43.25 43.25 0.00 43.25 0.00 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 291.36 286.54 4.82 286.54 4.82 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MN C 55.34 57.20 -1.86 57.20 -1.86 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 368.00 674.73 -306.73 661.52 -293.52 (Nguồn: Phòng Tài nguyên môi trường quận Ngũ Hành Sơn) Diện tích đất nông nghiệp năm 2017 giảm 26.44 ha so với năm 2015 và giảm 24.77 ha so với năm 2016 và đất phi nông nghiệp luôn luôn tăng. Đặc biệt từ năm 2016 đến năm 2017 tăng 318.28 ha. Điều này cho thấy tốc độ đô thị hóa quận Ngũ Hành Sơn tăng đáng kể. Nhà ở đô thị cũng sẽ tăng, điều này ảnh hưởng đến công tác quản lý trật tự xây dựng. Thêm vào đó là sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch rất nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn 4-5 sao được xây dựng. Bên cạnh đó, hàng trăm khách sạn khác từ 1-3 sao cũng đua nhau mọc lên. Dọc các tuyến đường từ Hoàng Sa về Võ Nguyên Giáp đến Trường Sa, nhiều khách sạn lớn đang tiếp tục được xây dựng đây cũng là thách thức lớn trong việc thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị. 40 2.2. Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị của quận Ngũ Hành Sơn 2.2.1. Mục đích Thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng nhằm hướng đến việc phát triển hợp lý của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng phát triển lâu dài cho quận Ngũ Hành Sơn về các mặt như: tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho việc sản xuất, nâng cao đời sống của nhân dân được hưởng các phúc lợi xã hội tiếp cận các thiết chế văn hóa, tạo không gian kiến trúc cảnh quan và môi trường đô thị. Trong Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm kỳ 2015 - 2020), xác định các mục tiêu chung trong phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, các mục tiêu này vừa là mục tiêu chung, vừa là mục tiêu chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn đó là: Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, thống nhất, xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh. Khai thác tiềm năng lợi thế, nỗ lực phấn đấu hoàn thành cơ bản công tác chỉnh trang, phát triển đô thị tạo đà cho kinh tế, xã hội phát triển nhanh, bền vững; thực hiện tốt chương trình an sinh xã hội; đảm bảo quốc phòng - an ninh; phấn đấu xây dựng quận Ngũ Hành Sơn sớm trở thành đô thị hiện đại, là trung tâm du lịch, dịch vụ của thành phố Đà Nẵng. (Nghị quyết đại hội Đảng bộ quận, nhiệm kỳ 2015-2020) 2.2.2. Yêu cầu Tiếp tục thực hiện Kết luận số 02-KL/TU ngày 31/5/2006 của Ban Thường vụ Thành ủy, đề xuất và phối hợp với thành phố ưu tiên huy động mọi nguồn lực xã hội, đầu tư vốn triển khai hoàn thành các dự án trọng điểm: Dự án Đô thị công nghệ FPT, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, Dự án khu đô thị sinh thái Hòa Quý, Dự án Đô thị Đại học Đà Nẵng, Dự án khơi 41 thông sông Cổ Cò, đường Trần Hưng Đạo nối dài.... Tăng cường công tác quản lý đô thị, quản lý quy hoạch, phát triển không gian đô thị của quận theo hướng hiện đại với những nét đặc trưng, phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, tạo dấu ấn riêng trong không gian đô thị chung của thành phố. Đẩy nhanh tiến độ và chất lượng xây dựng các công trình theo kế hoạch thành phố phê duyệt. Tập trung thực hiện dứt điểm công tác giải tỏa, đền bù, bàn giao mặt bằng cho các dự án đúng tiến độ của thành phố giao, trong đó chú trọng việc rà soát các vướng mắc liên quan đến các dự án đang thực hiện dở dang, chủ động giải quyết hoặc báo cáo cấp trên chỉ đạo các đơn vị liên quan giải quyết dứt điểm, không để kéo dài. Đẩy nhanh tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng đối với các công trình xây dựng cơ bản. Triển khai thực hiện danh mục các công trình xây dựng cơ bản hằng năm theo thứ tự ưu tiên. Xúc tiến khởi động các dự án lớn chậm triển khai như các khu resort ven biển, Công viên văn hóa - lịch sử Ngũ Hành Sơn, nạo vét sông Cổ Cò, Khu biệt thự sinh thái Hòa Quý, Bệnh viện chất lượng cao, Khu đô thị công nghệ FPT... Triển khai bê tông hóa các tuyến đường giao thông và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng trong khu vực dự án chậm triển khai và ở các khu dân cư nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân. 2.2.3. Quy trình thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn a.Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý trật tự xây dựng đô thị Bên cạnh cơ sở quy phạm pháp luật của Chính phủ về quản lý trật tự xây dựng đô thị và các văn bản hướng dẫn của Bộ xây dựng, kế hoạch của Thành phố Đà Nẵng, Ủy ban nhân dân quận Ngũ Hành Sơn đã ban hành các kế hoạch nhằm tổ chức thực hiện chính sách có hiệu quả : - Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính 42 trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở. - Thông tư số 03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 về Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 139/2017/NĐ-CP. - Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V, nhiệm kỳ 2015-2020; - Kế hoạch 169/KH-UBND ngày 30/11/2017 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của BTV Thành ủy Đà Nẵng về tăng cường sự lãnh đạo, quản lý trật tự xây dựng, an toàn lao động. - Kế hoạch số 45/KH-ĐKTQĐT ngày 01/3/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc triển khai thực hiện về việc thực hiện Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 01/11/2017 của BTV Thành ủy Đà Nẵng. - Công văn số 223/UBND-QLĐT ngày 19/1/2018 của UBND quận Ngũ Hành Sơn về việc tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý các công trình xây dựng. Trong đó bao gồm những nội dung cơ bản sau: (i) Kế hoạch tổ chức, điều hành: Kế hoạch gồm những dự kiến về hệ thống các cơ quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách, số lượng và chất lượng nhân sự tham gia tổ chức thực hiện, những dự kiến về cơ chế trách nhiệm của cán bộ quản lý và công chức thực hiện, cơ chế tác động giữa các cấp thực hiện chính sách. Quận ủy, UBND, UBMTTQVN quận và các phòng, ngành, các tổ chức chính trị xã hội thuộc quận.Với vai trò lãnh đạo, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ quận Ngũ Hành Sơn lần thứ V (nhiệm kỳ 2015-2020) ) đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận làm cơ sở định hướng và thực hiện các chính sách về quản lý trật tự xây dựng. (ii) Kế hoạch cung cấp các nguồn lực, vật lực: Kế hoạch cung cấp các 43 nguồn vật lực gồm: dự kiến cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho tổ chức thực hiện chính sách; các nguồn lực tài chính, vật tư, văn phòng phẩm (iii) Kế hoạch thời gian thực hiện: Kế hoạch thời gian là dự kiến về thời gian duy trì chính sách; dự kiến các bước tổ chức triển khai thực hiện từ tuyên truyền chính sách đến tổng kết rút kinh nghiệm. Mỗi bước đều có mục tiêu cần đạt được và thời gian dự kiến để thực hiện mục tiêu đó. (iv) Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện chính sách: Kế hoạch kiểm tra thực hiện chính sách là những dự kiến về tiến độ, hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát tổ chức thực thi chính sách. Theo Nghị định 37/2014/NĐ-CP ngày 5/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng; giao thông. Và căn cứ theo Quyết định số 26/QĐ-UBND ngày 31 tháng 9 năm 2005,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_hien_chinh_sach_quan_ly_trat_tu_xay_dung_do_th.pdf
Tài liệu liên quan