MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu.5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .6
7. Kết cấu của luận văn .6
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI
CHÍNH ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP .8
1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của Đơn vị sự nghiệp công lập .8
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập .8
1.1.2. Vai trò của Đơn vị sự nghiệp công lập .10
1.1.3. Đặc điểm của Đơn vị sự nghiệp công lập.11
1.2. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập .12
1.2.1. Cơ chế tự chủ tài chính đối với các Đơn vị sự nghiệp công lập.12
1.2.2. Sự cần thiết phải tổ chức thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
Đơn vị sự nghiệp công lập .13
1.2.3. Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp
công lập.14
1.2.4. Nguyên tắc thực hiện tự chủ tài chính đối với các Đơn vị sự nghiệp
công lập .27
1.3. Các nhân tố tác động đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị
sự nghiệp công lập.28
1.4. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp
công lập ở một số địa phương .31
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Định.31
1.4.2. Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với một số Đơn
vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh ở Quảng Nam.32
1.4.3. Kinh nghiệm đối với các Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn
134 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 457 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở văn hóa và thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lý và Tổ chức
biểu diễn Ca Huế giải thể). [Phụ lục 1].
2.2.2. Thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy theo cơ chế tự chủ tài chính
Mục tiêu của cơ chế TCTC đối với các ĐVSNCL là trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho ĐVSN trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng
lao động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn
thu, nhằm từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động; phát huy tính sáng
tạo, năng động, xây dựng “thương hiệu riêng” cho đơn vị mình. Đồng thời, TCTC
đối với các ĐVSNCL s góp phần thực hiện chủ trương xã hội hóa trong việc cung
cấp dịch vụ cho xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển
các hoạt động sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
Trên cơ sở xác định mức độ TCTC đối với các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT
tỉnh Thừa Thiên Huế; việc xác định định biên nhân sự và giao biên chế đã được
thực hiện theo hướng quản lý, giám sát chặt ch biên chế của các ĐVSNCL do
NSNN bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi TX. Theo đó, đối với các ĐVSNCL có
vai trò phục vụ công tác QLNN, tự bảo đảm một phần chi TX hoặc NSNN bảo đảm
chi TX, Nhà nước giao biên chế, xác định số lượng, nhu cầu, phân loại viên chức
theo vị trí việc làm và tiến tới giao định mức chi phí cho từng đơn vị phục vụ QL.
Từ 2017 - 2019, các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động
46
xây dựng lộ trình để sắp xếp lại tổ chức bộ máy, mở rộng hoạt động cung ứng sản
phẩm, dịch vụ phù hợp nhu cầu thị trường trên nguyên tắc đảm bảo hoàn thành tốt
các nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
- Đối với c c ĐVSNCL do NSNN đảm bảo chi TX
Biểu đồ 2.1. Tình hình biên chế và lao động hợp đồng các ĐVSNCL thuộc Sở VH
&TT do NSNN đảm bảo chi TX (2017 - 2019)
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐVT: Người)
Biểu đồ 2.1 cho thấy về tổng thể, đối với các ĐVSNCL do NSNN đảm bảo chi
TX, số biên chế kế hoạch giảm từ 99 biên chế (2017) xuống còn 92 biên chế (2019);
số biên chế thực hiện đã hết số biên chế được giao, không còn định biên biên chế dự
phòng. Tuy nhiên, trong điều kiện thực hiện TCTC do NSNN đảm bảo chi TX,
NSNN cấp chỉ đảm bảo chi theo đúng định biên được giao. Vì vậy, các ĐVSNCL
thuộc Sở VH&TT đã có điều chỉnh đáng kể số lao động hợp đồng. Theo đó năm
2017 có 27 lao động hợp đồng, 2018 giảm 3 lao động hợp đồng và đến năm 2019
chỉ còn 12 lao động hợp đồng. Cụ thể việc thực hiện giao biên chế, thực hiện biên
chế và lao động hợp đồng lao động của các ĐVSNCL tự chủ tài chính do NSNN
đảm bảo chi TX. [Phụ lục 4].
47
- Đối với c c ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thƣờng xuyên
Đối với nhóm các đơn vị tự bảo đảm một phần chi TX, khi được giao tự đảm
bảo một phần chi TX, việc thực hiện TCTC có ảnh hưởng rất lớn đến việc sắp xếp,
bố trí, sử dụng lao động. Số biên chế theo kế hoạch được giao giảm từ 254 người
(2017) xuống còn 242 người (2019) và sử dụng hết 100% định biên được giao. Điều
đáng chú ý, sự tác động của cơ chế TCTC tự đảm bảo một phần chi TX đòi hỏi các
ĐVSNCL phải có điều chỉnh trong việc sử dụng lao động hợp đồng. Theo đó, số lao
động hợp đồng đã giảm đến 42 người trong số 8 đơn vị (2017 - 2018) và của 7 đơn
vị (2019). [Biểu đồ 2.2]
Biểu đồ 2.2. Tình hình biên chế và lao động hợp đồng các ĐVSNCL thuộc Sở
VH&TT tự bảo đảm một phần chi TX (2017 - 2019)
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐVT: Người)
Tuy nhiên, mức độ tăng giảm lao động hợp đồng ở từng ĐVSN không giống
nhau và cũng không biến thiên theo xu hướng giảm. Trong 8 ĐVSNCL tự chủ một
phần chi TX trong giai đoạn 2017 - 2019, có 3/8 đơn vị tăng lao động hợp đồng
gồm: Trung tâm Thể thao Huế tăng từ 35 lao động hợp đồng (2017) lên 40 lao động
hợp đồng (2019); Đoàn Bóng đá tăng từ 15 lao động hợp đồng (2017) lên 17 lao
động hợp đồng (2019) và Trung tâm VH Thông tin tăng từ 10 lao động hợp đồng
(2017) lên 14 lao động hợp đồng (2019). Bên cạnh đó có 5/8 ĐVSNCL giảm lao
động hợp đồng với tổng số lao động hợp đồng giảm của 5 ĐVSNCL này là 53
48
người. Trong đó có đơn vị cắt giảm 100% lao động hợp đồng như Trường Trung
cấp VH nghệ thuật; cắt giảm gần 50% lao động hợp đồng như Nhà hát Nghệ thuật
Ca kịch Huế. [Phụ lục 5]
Tác động của việc quản lý, sử dụng viên chức và người lao động của
ĐVSNCL thuộc nhóm tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động có ảnh hưởng sâu
sắc đến quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của ĐVSNCL. Theo đó, các ĐVSNCL phải
từng bước thực hiện điều chỉnh nhân sự, cân đối thu chi để vừa đảm bảo nguyên tắc
hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của tổ chức, vừa đảm bảo quỹ tiền lương, thu
nhập cho người lao động. Thực tế cho thấy, việc sắp xếp, sử dụng viên chức, người
lao động đúng, đủ theo nhiệm vụ chuyên môn s giảm bớt gánh nặng cho ĐVSNCL
trong thực hiện nhiêm vụ tài chính theo cơ chế tự chủ một phần chi TX.
2.2.3. Thực hiện cơ chế tự chủ về nguồn thu tài chính
Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP quy định: “Trong khi chưa
ban hành hoặc sửa đổi Nghị định quy định cơ chế tự chủ của ĐVSN công trong
từng lĩnh vực cụ thể theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các đơn vị sự nghiệp công
theo từng lĩnh vực được tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
ĐVSNCL; ”[12]. Như vậy, các ĐVSNCL trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Thông tin Truyền thông, tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đến khi Nghị định tự chủ trong lĩnh vực được ban
hành.
Cụ thể, nguồn thu bao gồm:
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm: Kinh phí bảo đảm hoạt động TX thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với ĐVSN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã
cân đối với nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan QL cấp trên trực tiếp giao, trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực
49
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác);
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực
hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu tư xây
dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự
toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu sự nghiệp gồm:Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử
dụng theo quy định của nhà nước; Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn và khả năng của đơn vị như: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem
phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng
dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo
trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ
động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Thu hoạt động dịch vụ sân
bãi, quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy
định của pháp luật.
- Đối với các ĐVSNCL do NSNN đảm bảo chi TX
Tổng nguồn kinh phí (nguồn thu) của các ĐVSVCL do NSNN đảm bảo chi
TX năm 2017 có sự biến thiên theo xu hướng tăng. Năm 2017, nguồn thu của 4
ĐVSNCL do NSNN đảm bảo chi TX là 11.871 triệu đồng; năm 2018 tăng lên
14.364 triệu đồng và đến năm 2019 là 17.785 triệu đồng. Qua đó cho thấy NSNN
cấp cho hoạt động chi TX của 4 đơn vị này khá lớn, thể hiện sự quan tâm đầu tư cho
lĩnh vực Văn hóa – Thể thao của tỉnh Thừa Thiên Huế. Sự gia tăng NSNN cấp cho
các đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một phần là do nguồn thu sự
nghiệp của các ĐVSNCL này chiếm tỷ lệ nhỏ. Cụ thể, năm 2017, nguồn thu sự
nghiệp chỉ đạt 357 triệu đồng, chiếm 2.92% tổng nguồn thu; năm 2018 là 876 triệu
đồng, chiếm 5.74% tổng nguồn thu và 2019 là 758 triệu đồng, chiếm 4,08% tổng
nguồn thu. [Bảng 2.1]
50
Bảng 2.1. Quản lý nguồn thu của các ĐVSNCL do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động (2017 - 2019)
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên ĐVSNCL
Kinh phí do NSNN cấp Thu sự nghiệp Tổng thu
2017 2018 2019 2017 2018 2019 2017 2018 2019
1
Thư viện Tổng hợp
tỉnh
3.246 4.383 3.616 218 528 453 3.464 4.911 4.069
2
Bảo tàng Hồ Chí
Minh
3.150 4.118 3.540 33 35 17 3.183 4.153 3.557
3
Bảo tàng Lịch sử
Thừa Thiên Huế
3.213 3.239 3.628 41 199 180 3.254 3.438 3.808
4 Bảo tàng Mỹ thuật 2.262 2.624 7.001 65 114 108 2.327 2.738 7.109
Tổng cộng 11.871 14.364 17.785 357 876 758 12.228 15.240 18.543
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế)
51
- Đối với các ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX
+ Về Nguồn kinh phí do NSNN cấp:
Nhóm các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tự đảm bảo một phần chi TX trong
giai đoạn 2017 - 2019, NSNN cấp hằng năm có xu hướng tăng. Năm 2017, NSNN
đảm bảo chi TX cho 8 ĐVSNCL thuộc nhóm tự chủ một phần chi phí tại Sở
VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế là 57.387 triệu đồng; Năm 2018 tăng lên 72.647 triệu
đồng. Mặc dù năm 2019, số ĐVSNCL giảm do Trung tâm Quản lý và Tổ chức biểu
diễn Ca Huế giải thể, nhưng tổng NSNN cấp cho 7 ĐVSNCL còn lại 93.932 triệu
đồng.
+ Về Nguồn thu sự nghiệp:
Nguồn thu sự nghiệp của 8 ĐVSNCL được giao tự đảm bảo một phần chi TX
thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế cũng biến thiên theo chiều hướng tăng.
Năm 2017, 8 ĐVSNCL thuộc nhóm TCTC mức độ 3 có nguồn thu sự nghiệp là
8.021 triệu đồng; năm 2018 là 8.997 triệu đồng. Năm 2019, mặc dù còn 7 ĐVSNCL
thuộc nhóm này thực hiện thu sự nghiệp, nhưng mức thu đạt được vẫn tăng với
9.427 triệu đồng. Tuy nhiên đánh giá tổng thể, biên độ tăng nguồn thu sự nghiệp
không lớn. [Bảng 2.2]
52
Bảng 2.2. Quản lý nguồn thu của các ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX (2017 - 2019)
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên đơn vị
Kinh phí
do NSNN cấp
Thu sự nghiệp Tổng thu
2017 2018 2019 2017 2018 2019 2017 2018 2019
1 Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng 2.401 2.506 2.797 576 201 240 2.977 2.707 3.037
2 Trung tâm Quản lý và Tổ chức biểu diễn Ca Huế 933 934 0 521 25 0 1.454 959 0
3 Trung tâm Thể thao Huế 1.755 1.859 4.286 1.414 3.133 3.600 3.168 4.992 7.886
4 Trường Trung cấp Thể dục Thể thao 19.801 23.817 27.417 155 117 75 19.956 23.934 27.492
5 Đoàn Bóng đá 12.524 21.366 24.326 1.555 965 684 14.079 22.331 25.009
6 Trung tâm Văn hóa Thông tin 3.084 5.550 5.570 1.318 3.128 3.040 4.402 8.678 8.610
7 Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật 8.531 8.803 10.859 1.501 404 733 10.032 9.207 11.592
8 Nhà hát Nghệ thuật Ca kịch Huế 8.358 7.812 8.677 981 1.024 1.055 9.339 8.836 9.732
Tổng cộng 57.387 72.647 83.932 8.021 8.997 9.427 65.408 81.644 93.359
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế)
53
+ Tỷ lệ giữa hai nguồn thu:
Bảng 2.2 cho thấy, cả hai nguồn thu của các ĐVSNCL thực hiện tự chủ một
phần chi TX đều tăng, do đó, tổng mức thu của các ĐVSNCL đều tăng qua các năm
từ 2017 - 2019. Tuy nhiên về tỷ lệ, nguồn thu sự nghiệp của các ĐVSNCL tự chủ
một phần kinh phí hoạt động của Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế khá thấp và có
xu hướng giảm. Năm 2017, tỷ trọng nguồn thu sự nghiệp trong cơ cấu nguồn thu đạt
12.26% nhưng giảm dần còn 11.02% và 2019 là 10.1%. Mặc dù vậy, số liệu tuyệt
đối về nguồn thu này vẫn tăng, điều đó cho thấy nguồn NSNN cấp cho các
ĐVSNCL nhóm này tăng cả về số lượng tuyệt đối và cả tỷ lệ cơ cấu chung của
nguồn thu. [Biểu đồ 2.3]
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn thu của các ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX
thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017 - 2019)
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐVT: %)
2.2.4. Thực hiện cơ chế tự chủ về sử dụng nguồn tài chính
Thực hiện các quy định pháp luật hiện hành, các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT
tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng quy chế CTNB bao gồm cả nội dung về thu, chi
hoạt động dịch vụ nhằm kiểm soát các hoạt động thu chi. Quy chế CTNB là căn cứ
để quản lý, thanh toán các khoản chi tiêu trong đơn vị; thực hiện kiểm soát của Kho
54
bạc nhà nước; cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính và các cơ quan thanh tra,
kiểm toán qui định. Đồng thời việc xây dựng quy chế CTNB góp phần QL việc sử
dụng tài sản đúng mục đích, có hiệu quả; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; công
bằng trong đơn vị; khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi, thu hút và giữ được những
người có năng lực trong đơn vị.
Thực tiễn tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai
đoạn từ 2017 - 2019, theo hướng dẫn của Sở Tài chính và Sở VH&TT, 100% các
ĐVSNCL đã xây dựng quy chế CTNB làm căn cứ thực hiện QL tài chính. Các giải
pháp thực hiện quy chế CTNB nhằm chủ động sử dụng kinh phí hoạt động TX được
giao đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả và làm căn cứ để cán bộ, viên chức thực
hiện và kiểm soát chi. Trong đó, các đơn vị trực thuộc Sở VH&TT không thực hiện
việc huy động vốn để sử dụng hoạt động dịch vụ.
Quy chế CTNB do Thủ trưởng đơn vị ban hành sau khi tổ chức thảo luận rộng
rãi dân chủ, công khai trong đơn vị và có ý kiến thống nhất của tổ chức công đoàn
đơn vị, gửi Sở VH&TT thẩm định điều chỉnh định mức cho phù hợp. Sau khi có
quyết định ban hành, các ĐVSNCL đã thực hiện chi đúng, chi đủ các khoản thanh
toán cá nhân theo quy định của nhà nước và các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ
của đơn vị theo định mức quy định của Nhà nước, dự toán được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ viên chức, lao động.
Việc công khai, minh bạch tài chính luôn được chú trọng thực hiện.
Tình hình thực hành tiết kiệm chi TX và tăng thu: Theo các báo cáo thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các ĐVVSNCL thuộc Sở
VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những giải pháp tăng thu, tiết kiệm chi. Trong
đó, chú trọng tiết kiệm kinh phí hoạt động TX và tích cực thực hiện các giải pháp
nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị. Bên cạnh đó tiết kiệm điện, nước, vật tư văn
phòng, giữ gìn tốt cơ sở vật chất, giảm chi các khoản hỗ trợ, chi cá nhân, công tác
phí, tiếp khách...Tuy nhiên, việc thực hiện tiết kiệm kinh phí chi TX trong giai đoạn
2017 - 2019 của các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT còn thiếu ổn định. Cụ thể thông
qua [Phụ lục 6] sau:
55
Năm 2017, số đơn vị tiết kiệm: 8/12 so với tổng số đơn vị giao tự chủ (đạt tỷ
lệ 66.7%); số kinh phí tiết kiệm được: 1.523 triệu đồng; Trong đó, đơn vị có số tiết
kiệm cao nhất là Trung tâm Thể thao tỉnh (366 triệu đồng); đơn vị có số tiết kiệm
thấp nhất là Thư viện tổng hợp (86 triệu đồng)[30].
Năm 2018, số đơn vị tiết kiệm: 4/12 so với tổng số đơn vị giao tự chủ (đạt tỷ
lệ 33,3%); số kinh phí tiết kiệm được: 863 triệu đồng; Trong đó, Trường Trung cấp
Thể dục thê thao tiếp tục là đơn vị có số tiết kiệm cao nhất với 368 Triệu đồng [31].
Năm 2019, số đơn vị tiết kiệm/so với tổng số đơn vị giao tự chủ: 8/11 đơn vị
(đạt tỷ lệ 72,7%); số kinh phí tiết kiệm được là 1.133 triệu đồng; số thu: 10.158 triệu
đồng; Đơn vị có số tiết kiệm cao nhất là Trung tâm Thể thao tỉnh với số tiết kiệm
được là 406,7 triệu đồng; Đơn vị có số tiết kiệm thấp nhất là Bảo tàng Mỹ thuật Huế
với kinh phí tiết kiệm được là 67,3 triệu đồng [32].
Mặc dù có nhiều khó khăn trong thực hiện thu sự nghiệp nhưng các ĐVSNCL
do NSNN đảm bảo chi TX vẫn có nhiều cố gắng đạt trung bình tỷ lệ chi TX đảm
bảo là 5,89%. Trong khi đó, các ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX đã thực
hiện được trung bình trong giai đoạn 2017 - 2019 là 23,39%.
Tuy nhiên, mức độ tự đảm bảo chi TX của các ĐVSNCL không ổn định. Bên
cạnh một số đơn vị duy trì tốt tỷ lệ tự đảm bảo chi TX và tỷ lệ ngày càng được nâng
cao như: Trung tâm Thể thao Huế; Trung tâm Văn hóa Thông tin; một số ĐVSNCL
thuộc nhóm các trường đạo tạo, bồi dưỡng như Trường Trung cấp VH nghệ thuật và
Trường Trung cấp Thể dục thể thao do nguồn thu sự nghiệp ngày càng giảm nên tỷ
lệ tự đảm bảo chi TX càng ngày càng giảm [Bảng 2.3].
56
Bảng 2.3. Mức tự đảm bảo chi TX các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019
TT Tên đơn vị
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Mức tự
đảm bảo
chi TX
bình quân
(%)
Thu sự
nghiệp
(triệu
đồng)
Chi TX
(triệu đồng)
Mức tự
đảm bảo
chi TX (%)
Thu sự
nghiệp
(triệu
đồng)
Chi TX
(triệu
đồng)
Mức tự
đảm bảo
chi TX
(%)
Thu sự
nghiệp
(triệu
đồng)
Chi TX
(triệu
đồng)
Mức tự
đảm bảo
chi TX
(%)
1 Thư viện Tổng hợp tỉnh 218 1.464 14,89 528 5.383 9,81 453 2.054 22,05 15,58
2 Bảo tàng Hồ Chí Minh 33 1.164 2,84 35 4.145 0,84 17 1.331 1,28 1,65
3
Bảo tàng Lịch sử Thừa
Thiên Huế
41 3.228 1,27 199 2.478 8,03 180 2.785 6,46 5,25
4 Bảo tàng Mỹ thuật Huế 65 1.293 5,03 114 2.738 4,16 108 2.616 4,13 4,44
5
TT Phát hành phim và
Chiếu bóng
576 2.977 19,35 201 1.527 13,16 240 2.797 8,58 13,70
6
TT QL và Tổ chức biểu
diễn Ca Huế
521 1.454 35,83 25 240 10,42
7 Trung tâm Thể thao Huế 1.414 3.168 44,63 3.133 4.992 62,76 3.600 4.286 83,99 63,80
8
Trường Trung cấp Thể
dục Thể thao
155 19.956 0,78 117 5.186 2,26 75 27.417 0,27 1,10
9 Đoàn Bóng đá 1.555 14.079 11,04 965 12.072 7,99 684 24.325 2,81 7,28
10
Trung tâm Văn hóa
Thông tin
1.318 4.402 29,94 3.128 3.969 78,81 3.040 5.057 60,11 56,29
11
Trường TC Văn hóa
nghệ thuật
1.501 10.032 14,96 404 3.079 13,12 733 10.858 6,75 11,61
12
Nhà hát Nghệ thuật Ca
kịch Huế
981 9.339 10,50 1.024 7.767 13,18 1.055 8.677 12,16 11,95
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐVT: %)
57
2.2.5. Tự chủ về tiền lương, tiền công, thu nhập tăng thêm và trích lập quỹ
Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP, các
ĐVVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế không thực hiện việc huy động
vốn để sử dụng hoạt động dịch vụ. Nguồn thu chủ yếu của các ĐVSNCL là do
NSNN cấp và thu sự nghiệp (bao gồm thu phí, lệ phí; nguồn thu dịch vụ và các
khoản thu khác) theo quy định của pháp luật.
Thực hiện cơ chế TCTC đã tạo nên sự biến động quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ của ĐVSNCL và đây cũng là cơ sở để tính tổng thu nhập tăng thêm trong năm
của ĐVSNCL.
- Đối với các ĐVSNCL do NSNN đảm bảo chi TX
Bảng 2.4. Tổng hợp Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của ĐVSNCL do NSNN đảm
bảo chi TX
(ĐVT: Triệu đồng)
TT Đơn vị 2017 2018 2019
1 Thư viện Tổng hợp tỉnh 1.739 2.028 2.028
2 Bảo tàng Hồ Chí Minh 1.431 1.889 1.387
3 Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế 1.779 1.933 2.093
4 Bảo tàng Mỹ thuật Huế 225 766 562
Tổng Cộng 5.174 6.616 6.070
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo Bảng 2.4. Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của 04 ĐVSNCL thuộc Sở
VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế do NSNN đảm bảo chi TX trong giai đoạn ổn định
2017 - 2019 tăng từ 5.175 triệu đồng lên 6.070 triệu đồng. Trong đó, từ 2017 - 2018
xu hướng tăng mạnh hơn ở giai đoạn cuối kỳ do những tác động từ chính sách điều
chỉnh trong QL và sử dụng viên chức, người lao động của các ĐVSNCL này.
- Đối với các ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX
58
Bảng 2.5. Tổng hợp Quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ của ĐVSNCL tự đảm bảo một
phần chi TX (2017 - 2019)
(ĐVT: Triệu đồng)
TT Đơn vị 2017 2018 2019
1
Trung tâm Phát hành phim và Chiếu
bóng
953 1.167 1.129
2
Trung tâm Quản lý và Tổ chức biểu
diễn Ca Huế
518 410 0
3 Trung tâm Thể thao Huế 780 1.403 211
4 Trường Trung cấp Thể dục Thể thao 3.715 4.278 4.684
5 Đoàn Bóng đá 2.014 1.680 1.914
6 Trung tâm Văn hóa Thông tin 1.330 1.822 1.399
7 Trường Trung cấp Văn hóa nghệ thuật 5.282 4.781 7.391
8 Nhà hát Nghệ thuật Ca kịch Huế 4.208 4.919 3.094
Tổng Cộng 18.799 20.460 19.822
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế)
Theo Bảng 2.5. Thực hiện chủ trương sắp xếp lại ĐVSNCL nên Trung tâm
Quản lý và Tổ chức biểu diễn Ca Huế giải thể từ năm 2019. Mức độ tăng giảm Quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ của ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX trong gian
đoạn 2017 - 2019 không giống nhau. Trong tổng thể, quỹ tiền lương cấp bậc, chức
vụ của ĐVSNCL tự đảm bảo một phần chi TX trong gian đoạn 2017 - 2019 tăng từ
18.799 triệu đồng lên 19.822 triệu đồng. Trong đó 4/8 ĐVSNCL tăng quỹ tiền
lương cấp bậc, chức vụ gồm: Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng; Trường
Trung cấp Thể dục Thể thao; Trung tâm Văn hóa Thông tin; Trường Trung cấp Văn
hóa nghệ thuật. Các ĐVSNCL có xu hướng giảm quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ
gồm: Trung tâm Quản lý và Tổ chức biểu diễn Ca Huế (giải thể năm 2019); Trung
tâm Thể thao Huế; Đoàn Bóng đá; Nhà hát Nghệ thuật Ca kịch Huế.
Một trong những nội dung quan trọng của cơ chế TCTC là trích lập quỹ, bao
gồm: Quỹ khen thưởng, phúc lợi; Quỹ Ổn định thu nhập và Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
Về tổng thể, việc trích lập quỹ được thực hiện theo đúng các quy định của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP. Tổng kinh phí trích lập
được của năm 2017 là 1.659 triệu đồng, trong đó: Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 1.209
59
triệu đồng (chiếm: 72.9%); Quỹ Ổn định thu nhập là 298 triệu đồng (chiếm 18%) và
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp là: 153 triệu đồng (chiếm: 9.16%). Kết quả trích
lập quỹ năm 2018 chỉ đạt 822 triệu đồng, giảm 837 triệu đồng so với năm 2017.
Trong đó, Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 439 triệu đồng (chiếm: 53.4%); Quỹ Ổn định
thu nhập là 185 triệu đồng (chiếm 22.51%) và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
là: 198 triệu đồng (chiếm: 24.09%). Năm 2019, quỹ trích lập có xu hướng tăng trở
lại, tuy nhiên mức độ tăng chưa cao sơ với đầu kỳ (2017). Tính chung trong cả năm
2019, nguồn quỹ trích lập được của các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa
Thiên Huế là 1.103 triệu đồng. Trong đó, Quỹ khen thưởng, phúc lợi: 522 triệu
đồng (chiếm: 47.334%); Quỹ Ổn định thu nhập là 370 triệu đồng (chiếm 33.54%)
và Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp là: 198 triệu đồng (chiếm: 19.13%).
60
Bảng 2.6. Tổng hợp thực hiện trích lập quỹ của các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017 - 2019)
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế)
(ĐVT: Triệu đồng)
TT Đơn vị
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Tổng trích
lập quỹ
(A=1a+2a+3a)
Khen
thưởng,
phúc
lợi (1a)
Ổn
định
thu
nhập
(2a)
Phát
triển
hoạt
động
SN
(3a)
Tổng trích lập
quỹ
(B=1b+2b+3b)
Khen
thưởng,
phúc
lợi (1b)
Ổn
định
thu
nhập
(2b)
Phát
triển
hoạt
động
SN
(3b)
Tổng trích
lập quỹ
(C=1c+2c+3c)
Khen
thưởng,
phúc
lợi (1c)
Ổn
định
thu
nhập
(2c)
Phát
triển
hoạt
động
SN
(3c)
1
ĐVSNCL tự
đảm bảo một
phần chi phí
hoạt động
1.426 1.008 298 120 800 417 185 198 1.061 497 370 194
2
ĐVSNCL do
NSNN đảm
bảo chi TX
233 200 - 33 22 22 - - 42 25 - 17
Tổng cộng 1.659 1.209 298 153 822 439 185 198 1.103 522 370 211
61
Theo Bảng 2.6. Về cơ cấu nguồn quỹ trích lập của các ĐVSNCL thuộc Sở
VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong tổng số 1.659 triệu đồng được trích lập trong
năm 2017 thi có 1.426 triệu đồng (chiếm 85.95%) do các ĐVSNCL tự đảm bảo một
phần chi phí hoạt động trích lập được. Năm năm 2018 và 2019, tỷ lệ trích lập quỹ
của các đơn vị này lần lượt chiếm 97.32% và 96.19% [Phụ lục 7]. Trong khi đó, tỷ
lệ kinh phí trích lập được của các ĐVSNCL thuộc nhóm do NSNN đảm bảo chi TX
trong các năm 1017 - 2019 là 14.05%, 2.68% và 3.81% [Phụ lục 8].
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trích lập quỹ của các ĐVSNCL thuộc Sở VH – TT tỉnh Thừa
Thiên Huế (2017 - 2019)
(Nguồn: Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế - ĐVT: %)
Thực tiễn thực hiện tiết kiệm chi TX, lập quỹ ổn định thu nhập cho người
lao động, trong các năm từ 2017 - 2019, thu nhập tăng thêm của viên chức,
người lao động tại các ĐVSNCL thuộc Sở VH&TT tỉnh Thừa Thiên Huế có cải
tiến rõ rệt. Thu nhập tăng thêm ổn định, tăng đều qua các năm từ
1.200.000đ/người/tháng năm 2017 đã tăng lên 2.724.750đ/người/tháng năm 2019
ở Trung tâm Thể thao Huế. Tuy nhiên bên cạnh đó, thu nhập tăng thêm còn khá
hạn chế ở Thư viện Tổng hợp.[Phụ lục 9]
62
2.2.6. Kết quả điều tra về tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các Đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.6.1. Nhận thức của lãnh đạo, quản lý, viên chức và người lao động về loại hình
tự chủ của đơn vị
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát nhận thức của Lãnh đạo, quản lý ĐVSNCL về cơ chế
TCTC
TT Nội dung
Hiểu rõ
Có hiểu
nhƣng
chƣa đầy
đủ
Không
hiểu biết
Không
quan tâm
Tổng cộng
SL % SL % SL % SL % SL %
1
Anh chị có biết
mình thuộc loại
hình đơn vị sự
nghiệp TCTC nào
không?
20 45,5 24 54,5 0 0,00 0 0,00 44 100
2
Anh chị có biết đơn
vị mình hiện đang
được giao quyền tự
chủ theo cơ sở pháp
lý nào không?
12 27,3 24 54,5 5 11,36 3 6,82 44 100
(Nguồn: Kết quả khảo sá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_hien_co_che_tu_chu_tai_chinh_doi_voi_cac_don_v.pdf