Luận văn Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội

MỞ ĐẦU.1

CHưƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT

KIỆM ĐIỆN.10

1.1. Năng lượng điện và chính sách tiết kiệm điện . 10

1.1.1. Năng lượng điện . 10

1.1.2. Chính sách tiết kiệm điện . 12

1.2. Thực thi chính sách tiết kiệm điệm . 24

1.2.1. Khái niệm thực thi chính sách tiết kiệm điện . 24

1.2.2. Các chủ thể tham gia thực thi chính sách tiết kiệm điện. 30

1.2.3. Quy trình triển khai thực thi chính sách tiết kiệm điện . 32

1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tiết kiệm điện. 33

1.2.5. Nguồn lực cho việc thực thi chính sách tiết kiệm điện . 37

1.3. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở

một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam. 39

1.3.1. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở

một số quốc gia. 39

1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và quận Nam Từ Liêm

nói riêng . 42

Tiểu kết chương 1.44

CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM

ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI.45

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm,

thành phố Hà Nội và hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận . 45

2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm,

thành phố Hà Nội. 45

2.1.2. Hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố

Hà Nội. 47

pdf91 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 18/02/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ản mà các chính sách tiết kiệm điện sẽ gặp phải trên thực tế để giúp nhà nước đưa ra được các sáng kiến, giải pháp phù hợp nhằm rút ngắn được thời gian triển khai thực hiện các chính sách trong thực tế. Đồng thời, họ đưa ra những ý kiến phản biện giúp cho việc xây dựng chính sách hoàn chỉnh hơn cũng như tham gia vào việc tìm kiếm và hỗ trợ nguồn lực để triển khai thực hiện các chính sách tiết kiệm điện. 1.2.3. Quy trình triển khai thực thi chính sách tiết kiệm điện Như đã phân tích, thực thi chính sách tiết kiệm điện là quá trình đưa chính sách tiết kiệm điện vào triển khai thực tiễn trong đời sống xã hội. Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động cụ thể sau đây: 33 Thứ nhất, xây dựng ban hành văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện Trên cơ sở văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành về chính sách tiết kiệm điện (ví dụ văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) các chủ thể thực thi chính sách tiết kiệm điện, theo thẩm quyền sẽ xây dựng các chương trình, dự án, văn bản quản lý để triển khai thực hiện chính sách, đảm bảo đúng mục tiêu, hiệu lực, hiệu quả. Thứ hai, tổ chức thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện Việc tổ chức thực hiện bao gồm rất nhiều các hoạt động cụ thể. Ví dụ như: xây dựng kế hoạch để tổ chức thi hành văn bản, chương trình, dự án tiết kiệm điệm. Đồng thời để đảm bảo các văn bản, chương trình, dự án được thực hiện hiệu quả cần kết hợp với việc tập huấn văn bản, tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản, chương trình, dự án; bảo đảm các điều kiện cần thiết để triển khai chương trình, dự án, văn bản cũng như chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Thứ ba, sơ kết, tổng kết thực hiện văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách tiết kiệm điện Hoạt động sơ kết, tổng kết là hoạt động tiến hành thường xuyên theo tháng, quý hoặc năm. Thông qua hoạt động này, các chủ thể quản lý có thể đánh giá được kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của chính sách tiết kiệm điện; từ đó đề xuất các giải pháp khắc phục. 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách tiết kiệm điện Một là, chất lượng văn bản chính sách tiết kiệm điện Xây dựng và ban hành chính sách là khâu thứ hai trong chu trình chính sách công. Đây là một khâu quan trọng quyết định chất lượng văn bản của chính sách công nói chung cũng như chính sách tiết kiệm điện nói riêng. Nếu làm tốt công tác hoạch định chính sách tiết kiệm điện sẽ tạo điều kiện thuận 34 lợi cho quá trình thực hiện. Ngược lại, nếu chính sách bị hoạch định chủ quan, bất hợp lý và không đầy đủ thì dù công tác tổ chức thực hiện có tốt đến mấy cũng sẽ gây cản trở, thậm chí có thể dẫn đến thất bại trong thực tế thực hiện chính sách. Để có được hệ thống văn bản có chất lượng đòi hỏi những người tham gia xây dựng và ban hành chính sách phải có trình độ nhất định và sự hiểu biết về lĩnh vực chuyên ngành, do vậy đó phải là các chuyên gia, các nhà tư vấn... Hai là, trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ thực thi công tác tiết kiệm điện Năng lực của cơ quan chịu trách nhiệm thực thi chính sách tiết kiệm điện. Năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước có vai trò quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Năng lực thực thi của cán bộ, công chức là thước đo bao gồm nhiều tiêu chí phản ánh về đạo đức công vụ, về năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, năng lực phân tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong tương lai. Như vậy, năng lực của cán bộ, công chức thực thi chính sách tiết kiệm điện giữ vị trí vô cùng quan trọng. Đây là yếu tố quyết định đến kết quả tổ chức thực thi chính sách. Nếu năng lực của cán bộ, công chức đảm nhiệm thực thi chính sách yếu kém sẽ đưa ra những kế hoạch dự kiến không sát thực tế, làm lãng phí nguồn lực huy động, giảm hiệu lực, hiệu quả của chính sách, thậm chí còn làm biến dạng chính sách trong quá trình thực hiện Chính sách phụ thuộc vào bộ máy, đội ngũ cán bộ, cơ chế để thực hiện. Bộ máy càng gọn nhẹ với đội ngũ cán bộ chuyên sâu, cơ chế làm việc càng minh bạch, không chồng chéo, sự phối hợp giữa các bộ phận chặt chẽ thì việc triển khai chính sách bao giờ cũng thuận lợi và hiệu quả hơn. Thông thường, bộ phận chủ yếu và trực tiếp thực hiện chính sách là các cơ quan trong bộ máy hành pháp, EVN, các Công ty Điện lực. Nếu bộ máy hành pháp quan 35 liêu, hoạt động kém hiệu lực, hiệu quả và các cán bộ công chức thiếu năng lực, trách nhiệm thì sẽ gây khó khăn đến việc thực hiện chính sách và làm cho nó không phát huy được tác dụng trên thực tế, chệch hướng mục tiêu thậm chí đi ngược lại với mục tiêu của chính sách. Một chính sách hợp lý nhưng nếu bộ máy và cán bộ tổ chức thực thi kém năng lực và đạo đức thì cũng không thực hiện được hoặc thực hiện không hiệu quả. Việc hỗ trợ cho các cơ quan, doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh và người sử dụng điện tiếp cận tốt với các dịch vụ hỗ trợ của Nhà nước, chuyển tải những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến tận người dân, tổ chức triển khai thực hiện việc chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các chương trình, dự án đầu tư cần có một đội ngũ cán bộ đủ năng lực (đủ số lượng, có chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, có đạo đức) thực thi nhiệm vụ. Ba là, sự tham gia của người dân trong thực hiện chính sách tiết kiệm điện Chính sách tiết kiệm điện do Nhà nước khởi sướng, điều hành, tài trợ, khuyến khích, kiểm tra, điều chỉnh, bổ sung... nhưng sự tham gia của bản thân người dân sử dụng điện lại tạo lên động lực thực hiện chính sách. Một chính sách có thể thành công hay không phụ thuộc nhiều vào sự ủng hộ, đồng tình của người dân. Nếu chính sách đó không đem lại lợi ích cho quốc gia, cho cộng đồng dân cư và cho xã hội hoặc nếu nhân dân chưa hiểu đúng ý đồ của nhà cầm quyền và lợi ích của chính sách đó đem lại thì họ sẽ không ủng hộ, dẫn đến chính sách đó thực hiện kém hiệu quả hoặc có thể không được thực hiện trên thực tế. Các hộ dân có nhiều phương thức và nhiều tư cách khi tham gia chính sách tiết kiệm điện. Trước hết, họ tham gia với tư cách đối tượng thụ hưởng, thực thi chính sách; họ còn tham gia với tư cách cung cấp thông tin về kết quả chính sách, thông tin về tác động của công cụ chính sách... Những thông tin do người sử dụng đem lại có ý nghĩa quan trọng trong hoạch định, thực thi và 36 đánh giá chính sách tiết kiệm điện, bởi đây là các thông tin gốc, phản ánh trung thực tình hình thực tế. Yếu tố có tính quyết định nhất là chính sách đó tác động như thế nào đến lợi ích của các hộ nhân dân sử dụng điện, sự tương quan giữa những người được hưởng lợi và những người không được hưởng thụ do việc thực hiện chính sách này. Nếu chính sách tiết kiệm điện đáp ứng được yêu cầu cụ thể của từng vùng, từng địa phương, từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh và sinh hoạt sẽ được các cơ quan, doanh nghiệp và người dân ở đấy đón nhận, tham gia nhiệt tình vào công cuộc Chính sách tiết kiệm điện, như vậy chính sách sẽ được ủng hộ, duy trì và phát triển. Còn ngược lại, nếu chính sách không đem lại lợi ích cho người dân, thậm chí đi ngược lại với lợi ích của nhân dân nó có thể khiến lòng tin của nhân dân vào chính quyền thuyên giảm, cao hơn có thể dẫn đến nảy sinh những điểm nóng xã hội. Người sử dụng điện cũng có thể tự tổ chức thành các nhóm, tập thể hỗ trợ nhau cùng nhau thực hiện tiết kiệm điện, trong đó có những cơ quan, đơn vị, các tổ chức xã hội, các hộ sử dụng điện tiết kiện thành công chuyển giao kinh nghiệm cho người chưa thành công. Các tổ chức được hình thành từ thấp đến cao, từ nhân rộng các mô hình điển hình, từ các câu lạc bộ nhỏ trong xóm, thôn đến hình thức cao hơn là hiệp hội ngành nghề đa dạng theo hình thức tương trợ lẫn nhau. Nếu người sử dụng điện có ý thức và đủ năng lực tổ chức ra các mô hình hoạt động như vậy thì sự tương tác giữa Nhà nước, đơn vị cung cấp điện và người sử dụng điện trong từng lĩnh vực cùng nhau hoạt động để tiết kiệm điện dễ dàng và có hiệu quả hơn. Xét cho cùng, nhân dân chính là người thụ hưởng những lợi ích của chính sách công, đặc biệt người dân sử dụng điện trong xã hội được thụ hưởng những lợi ích do thực hiện chính sách tiết kiệm điện đem lại, nên vấn 37 đề nâng cao nhận thức cho người dân để họ tham gia nhiệt tình vào công cuộc tiết kiệm điện và làm giảm chi phí sinh hoạt hang ngày, tiết kiệm năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia là một quá trình đầy khó khăn mà các cấp chính quyền cần cố gắng nhiều hơn bằng những hành động thiết thực. Nói cách khác, chính bản thân những người dân sử dụng điện cũng phải suy nghĩ làm thế nào câu được “con cá” khi chính quyền đã trao cho họ cái “cần câu”. Nhận thức của người tiêu dùng về tiết kiệm điện. Đại đa số người tiêu dùng điện đều có tư tưởng điện được làm từ nước, cứ ngăn sông làm nhà máy thủy điện là sản xuất được điện nên sử dụng thoải mái không phải lo nghĩ về nguồn tài nguyên để sản xuất điện. Các hộ tiêu thụ điện cũng luôn có tưu tưởng mình dùng bao nhiêu trả tiền bấy nhiêu không phải tiết kiệm. Nhận thức về tiết kiệm điện của đại bộ phận người dân còn nhiều bất cập để được sự ủng hộ của người dân đối với một quyết định chính sách tiết kiệm điện là một nhân tố quan trọng đối với sự thực thi chính sách đó thành công. Thực tiễn cho thấy, nhiều chính sách công không nhận được sự ủng hộ của người dân đã không đi vào đời sống xã hội sau nhiều năm triển khai thực hiện. - Khả năng chi trả của người tiêu dùng. Giá thành điện của ta so với thu nhập của người dân Việt Nam thấp cho nên ý thức về việc thực hiện tiết kiệm điện trong đời sống hàng ngày bị hạn chế. Thực tế hiện nay, đơn giá bình quân cho các gia đình sử dụng điện là 2.014đ/kWh. 1.2.5. Nguồn lực cho việc thực thi chính sách tiết kiệm điện Để triển khai một chính sách có hiệu quả, cơ quan được giao nhiệm vụ phải có đủ nguồn tài chính, nhân lực, vật lực cho việc triển khai. Hay nói cách khác, yếu tố nguồn lực có ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai thực hiện chính sách và kết quả của nó. Nguồn lực để thực hiện một chính sách ở đây chính là nguồn lực lao động, nguồn lực khoa học công nghệ, nguồn lực vốn và nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Trong đó: 38 Một là, nguồn lực lao động: là bộ phận dân số trong độ tuổi có khả năng lao động được pháp luật quy định. Đây là yếu tố cơ bản "đầu vào" của quá trình sản xuất, quyết định việc tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển các nguồn lực khác của quá trình thực hiện một chính sách. Đây cũng là nhân tố quan trọng của nền kinh tế, trực tiếp điều tiết quan hệ gắn bó với chủ thể do con người tạo ra. Hai là, nguồn lực khoa học và công nghệ: thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thông qua tác động của nó đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế. Khoa học và công nghệ phát triển làm thay đổi lực lượng sản xuất theo hướng hiện đại, quy mô sản xuất, ngành nghề, sản phẩm; mở rộng khả năng tiếp cận thị trường; giảm bớt sự cách biệt giữa các vùng, miền. Khoa học và công nghệ phát triển giúp cho các cơ quan, doanh nghiệp, các hộ sử dụng điện sử dụng các thiết bị hiện đại hơn, tiết kiệm điện hơn làm tăng năng suất, giảm chi phí đầu vào, hạ giá thành, tăng chất lượng sản phẩm; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người; bảo vệ môi trường sinh thái. Ba là, nguồn lực vốn: không chỉ bảo đảm cung cấp các yếu tố đầu vào của thiết bị sử dụng điện tiết kiệm, mà còn có khả năng cân đối, khả năng lưu thông, tiêu thụ sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất. Do đó, có ý nghĩa quan trọng đối với triển khai thực hiện một chính sách. Tăng vốn, mở rộng sản xuất nghiên cứu, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động, có điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội - đặc biệt là các vấn đề của một chính sách đề ra. Bốn là, nguồn lực tài nguyên thiên nhiên: là nguồn của cải vật chất nguyên khai, được hình thành, tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể khai thác, sử dụng thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình. Đây cũng là yếu tố cơ bản, nền tảng để thực hiện chính sách nói chung và chính sách tiết kiệm điện nói riêng. 39 Như vậy, nguồn lực chính là yếu tố đầu vào cần thiết của một chính sách, nếu không có hoặc không đủ các nguồn lực thực hiện thì một chính sách dù được hoạch định tốt đến mấy cũng không thể đi vào thực tiễn cuộc sống, không thể mang lại những hiệu quả tốt. Có thể nhận thấy người sử dụng điện không tiết kiệm thường là các cơ quan sử dụng tiền ngân sách nhà nước, các tập đoàn lớn và những người có kinh tế trong xã hội vì họ không phải suy nghĩ về kinh tế nên việc thực hiện tiết kiệm điện là một vấn đề đang được quan tâm. 1.3. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia và giá trị tham khảo cho Việt Nam 1.3.1. Chính sách tiết kiệm điện và thực thi chính sách tiết kiệm điện ở một số quốc gia Sử dụng điện tiết kiệm đang là một vấn đề được nhiều quốc gia trên thế giới coi trọng. Tiết kiệm điện không chỉ góp phần tiết kiệm nguồn năng lượng cho mỗi quốc gia, có ý nghĩa về kinh tế đối với mỗi hộ gia đình, mà còn có vai trò to lớn góp phần bảo vệ môi trường. Chính phủ các nước, từ các quốc gia phát triển tới đang phát triển, đã đề ra hàng loạt chính sách, đồng thời triển khai nhiều kế hoạch, chương trình, đề án cụ thể để hỗ trợ người dân thực hiện mục tiêu sử dụng điện tiết kiệm. - Chính sách tiết kiệm năng lượng của Trung Quốc: Trung Quốc là quốc gia đông dân cư nhất thế giới, nền kinh tế hàng đầu thế giới việc đảm bảo an ninh năng lượng trở thành vấn đề quan trọng với Trung Quốc. Trung Quốc hiện đang là quốc gia sản xuất và tiêu thụ năng lượng hàng đầu thế giới vào năm 2030 (theo báo cáo Triển vọng năng lượng thế giới), Để đảm bảo an ninh năng lượng của mình, Trung Quốc đã đưa ra chính sách về tiết kiệm năng lượng: 40 Thứ nhất: Chính sách tiết kiệm năng lượng đây là quốc sách cho chiến lược năng lượng bởi Trung Quốc là một trong những nước sử dụng năng lượng kém hiệu quả nhất. Từ năm 1997, Trung Quốc đã thông qua Luật tiết kiệm năng lượng và xây dựng các chính sách liên quan đến tiết kiệm năng lượng như: Kế hoạch trung và dài hạn về phát triển năng lượng giai đoạn 2004 – 2020. Năm 2007, Luật tiết kiệm năng lượng sửa đổi bổ sung thêm lĩnh vực xây dựng, giao thông và thể chế công cộng trong tiết kiệm năng lượng. Trung Quốc thông báo về điều chỉnh nhanh cấu trúc các ngành sản xuất thừa năm 2006, cho đóng cửa một số nhà máy sản xuất có cơ sở lạc hậu. Năm 2009, Trung Quốc chi 180 ty NDT để tái cấu kỹ thuật tiết kiệm điện trong đó bao gồm tái cấu trúc công nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng điện trong nhà ở đô thị, nông thôn và phát triển năng lượng tái sinh. Thứ hai: Chính sách phát triển các nguồn năng lượng mới. Trung Quốc đã xây dựng chiến lược năng lượng chia thành 3 giai đoạn. Từ năm 2005 – 2010 năng lượng tái tạo đóng vai trò phụ trợ. Từ năm 2010 – 2020 năng lượng tái tạo đóng vai trò dần thay thế cho các dạng khác. Từ năm 2020 – 2030 năng lượng tái tạo sẽ vươn lên hàng đầu trở thành nguồn cung cấp chính chiếm 35-40% tổng năng lượng Trung Quốc. Năm 2015 Trung Quốc đầu tư 102 tỷ USD vào năng lượng tái tạo trong nước và trở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu công nghệ năng lượng tái tạo lớn nhất, cung cấp 2/3 số tấm pin mặt trời của thế giới. - Chính sách tiết kiệm điện của Tiểu vương quốc Arab (UAE): Các Tiểu vương quốc Arab thống nhất (UAE) là một trong những quốc gia có tỷ lệ tiêu thụ điện năng cao nhất trên thế giới. Vì thế, trong kế hoạch phát triển Tầm nhìn UAE 2021, chính phủ nước này đặt mục tiêu sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên quốc gia nói chung và nguồn điện nói riêng, gắn kết với việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và nâng cao nhận 41 thức của chính người dùng. Cái nóng chói chang của mùa Hè ở đất nước Vùng Vịnh này khiến điều hòa nhiệt độ hoạt động hết công suất là một trong những nguyên nhân chính khiến hóa đơn tiền điện của các hộ gia đình tại UAE tăng vọt. Nhận thức được điều đó, Cơ quan quản lý điện lực Dubai từ vài năm qua đã triển khai ứng dụng thông minh, cho phép khách hàng theo dõi một cách trực quan mức tiêu thụ điện của mình. Thông qua ứng dụng này, các hộ gia đình có thể phân tích hóa đơn tiền điện, đánh giá mức độ sử dụng năng lượng hằng tháng và hằng năm, được mô tả bằng các biểu đồ chi tiết. Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể so sánh hóa đơn tiền điện của mình với số liệu của các hộ gia đình khác, cho phép họ đặt ra mục tiêu sử dụng năng lượng hiệu quả hơn. Cơ quan quản lý điện lực tại Abu Dhabi cũng triển khai các chương trình dịch vụ sáng tạo, ứng dụng công nghệ mới và chương trình phát triển bền vững để giúp người tiêu dùng kiểm soát sử dụng điện năng hiệu quả hơn. Phần lớn người dùng chưa có ý thức sử dụng điện đúng cách, bền vững và thân thiện với môi trường. Do đó, cơ quan quản lý điện lực này đã cung cấp các khuyến cáo về phân bổ thời gian sử dụng điện một cách hợp lý, giúp người dùng chủ động hơn trong khả năng tiết kiệm. UAE cũng thường xuyên tuyên truyền các “mẹo” tiêu thụ điện năng, như sử dụng điều hòa một cách “thông thái” khi duy trì nhiệt độ ở mức ít nhất 24 độ C hay chuyển sang sử dụng bóng đèn LED vốn tiết kiệm năng lượng hơn 85% so với bóng đèn sợi đốt. Năm 2016, nhằm khuyến khích người dân sử dụng đèn LED, chính quyền UAE đã quyết định trợ giá cho toàn bộ các bóng đèn LED được lưu thông tại tiểu vương quốc Dubai, giúp người tiêu dùng có thể mua những thiết bị chiếu sáng tiết kiệm năng lượng với chi phí thấp hơn mức giá thông thường 42 tới 25%. Biện pháp này sau đó cũng được áp dụng tại 6 tiểu vương quốc còn lại của UAE. 1.3.2. Giá trị tham khảo cho Việt Nam nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới và đã đạt được thu nhập trung bình 2.578 USD/năm vào năm 2018. Việt Nam cần có chính sách cho một nền kinh tế phát triển và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Với vị trí địa lý thuận lợi, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nắng, gió rất thuận lợi cho phát triển năng lượng tái tạo. Việt Nam hiện chưa khai thác tốt các nguồn năng lượng này do kêt cấu hạ tầng thiếu thốn, chính sách chưa đủ mạnh, nguồn lực hạn chế. Chính sách tiết kiệm điện của Việt Nam chưa đi vào các lĩnh vực và đời sống xã hội. Nhà nước đưa ra chính sách tiết kiệm như gần như giao cho EVN và các công ty điện lực trực thuộc. Việt Nam cần xây dựng chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc vay vốn hỗ trợ sản xuất nâng cao năng xuất lao động, thay đổi công nghệ sản xuất. Chính sách tiết kiệm điện có vai trò quan trọng đối với an sinh xã hội của quận. Thực hiện tốt chính sách sẽ góp phần đảm bảo lợi ích công cộng, giảm ngánh nặng về nguồn cung cấp điện cho nhà nước, tiết kiệm được lợi ích kinh tế của người dân, các cơ quan doanh nghiệp góp phần vào việc duy trì ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế. Để thực hiện thành công chính sách trên, Nhà nước cần xác định từng mục tiêu chính sách thật cụ thể. Các cơ quan hữu quan phải triển khai mục tiêu chính sách thành những chương trình và kế hoạch cụ thể. - Đảm bảo đầy đủ các bước và dự đoán được những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách; đưa ra các hình thức triển khai thực hiện và các 43 phương pháp thực hiện chính sách. Có như vậy thì việc thực hiện chính tiết kiệm điện trên địa bàn quận mới thực sự có hiệu quả. - Sự hỗ trợ gián tiếp từ Nhà nước thông qua việc ban hành các cơ chế chính sách và được áp dụng vào thực tiễn để chính sách mang tính khả thi, tạo sức hút với Nhà đầu tư sản xuất và người dân sử dụng điện. - Đối với quận Nam Từ Liêm nên triển khai thực hiện chính sách tiết kiệm điện theo hình thức hỗn hợp. Nghĩa là Nhà nước xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện về vật chất, kỹ thuật, nhân sự, UBND quận, Công ty Điện lực chủ động triển khai đưa chính sách vào thực tiễn phù hợp với tình hình cụ thể ở địa phương và có giải pháp thực hiện hiệu quả nhất. Điều này đòi hỏi quận Nam Từ Liêm, Công ty điện lực Nam Từ Liêm phải phối hợp chặt chẽ và cần có một số điều kiện cụ thể, trong đó điều kiện tiên quyết là có đội ngũ cán bộ, công chức có trình độ, năng lực tham gia hoạch định và tổ chức thực hiện. 44 Tiểu kết chƣơng 1 Chương 1 đã đề cập một cách khái quát về cơ sở khoa học về chính sách công và chính sách tiết kiệm điện bao gồm các khái niệm về chính sách công, quy trình chính sách công, các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách. Khái niệm chính sách tiết kiệm điện và một số khái niệm có liên quan đến đề tài, mục tiêu; đặc điểm; các nguyên tắc và các yêu cầu đối với công tác tiết kiệm điện. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tiết kiệm điện; vai trò của chính sách tiết kiệm điện trong phát triển; tổ chức thực hiện; vị trí ý nghĩa của việc thực hiện chính sách. Các giai đoạn; những yêu cầu cơ bản; quy trình thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách tiết kiệm điện. Phần cuối chương 1 đã nêu được kinh nghiệm tiết kiệm điện ở Trung Quốc và Tiểu vương quốc Arab từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nói chung và quận Nam Từ Liêm nói riêng. Trên cơ sở khoa học trên, luận văn sẽ tham chiếu và tìm hiểu cơ sở thực tế của công tác thực hiện chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội nhằm đưa ra giải pháp đảm bảo việc thực hiện chính sách giải phóng mặt bằng ở chương 2 của luận văn. 45 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH TIẾT KIỆM ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NAM TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội và hiện trạng sử dụng điện trên địa bàn quận 2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội Huyện Từ Liêm trước đây là một trong bốn huyện ngoại của thành phố Hà Nội được thành lập năm 1961, phía Đông giáp với các quận Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân; phía Bắc giáp với huyện Đông Anh có ranh giới tự nhiên là con sông Hồng; Phía Tây và Nam giáp với huyện Đan Phượng, Hoài Đức, thị xã Hà Đông. Nam Từ Liêm là quận được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP ngày 27/12/2013 của Chính phủ về điều chỉnh địa giới hành chính huyện Từ Liêm để thành lập quận Nam Từ Liêm. Quận Nam Từ Liêm chính thức được chia tách và đi vào hoạt động từ 01/4/2014 trên cơ sở các phường Mỹ Đình, Mễ Trì, Xuân Phương, Tây Mỗ, Đại Mỗ, Trung Văn và một phần của thị trấn Cầu Diễn. Quận Nam Từ Liêm có 10 phường (trên cơ sở 06 xã và một phần của thị trấn Cầu Diễn: xã Mỹ Đình, xã Mễ Trì, xã Tây Mỗ, xã Đại Mỗ, xã Xuân Phương, xã Trung Văn và một phần của thị trấn Cầu Diễn) với dân số khoảng 236.700 người (12/2017), diện tích tự nhiên 3.227,36 ha (32,27 km2), giáp các quận, huyện: Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hà Đông, Hoài Đức, Bắc Từ Liêm. 46 Bảng 2.1: Danh sách các phƣờng thuộc quận Nam Từ Liêm Tên Phƣờng Diện Tích (Km2) Dân Số (ngƣời) Mật Độ Dân Số (ngƣời/km2) Phường Mễ Trì 4,67 26.156 5.601 Phường Phú Đô 2,9 14.513 6.072 Phường Mỹ Đình 1 2,28 26.348 11.556 Phường Mỹ Đình 2 1,97 28.328 14.380 Phường Cầu Diễn 1,79 18.040 10.078 Phường Phương Canh 2,61 19.452 7.543 Phường Xuân Phương 2,75 13.532 4.921 Phường Tây Mỗ 6,50 23.453 3.877 Phường Đại Mỗ 4,98 24.651 4.950 Phường Trung Văn 2,78 28.886 10.391 Đây là một Quận đang phát triển với tốc độ đô thi hóa cao, nhu cầu sử dụng các dịch vụ hạ tầng xã hội như Điện, nước, viễn thông, trường họcrất cao. Trong khi đó để đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của xã hội cần một nguồn lực đầu tư rất lớn của tất cả các cấp các ngành. Quận Nam Từ Liêm là một trong những đô thị lõi, trung tâm hành chính, dịch vụ, thương mại của Thủ đô Hà Nội với quy mô dân số lớn, tốc độ đô thị hóa nhanh, có nhiều dự án đã và đang triển khai trong đó có nhiều dự án trọng điểm của Thành phố. Về cơ bản, quận Nam Từ Liêm vị trí thuận lợi (gần các quận Cầu Giấy, Thanh Xuân... là các quận đã phát triển, người dân có trình độ dân trí cao), nằm ở gần trung tâm Thủ đô Hà Nội do đó hiện nay quận Nam Từ Liêm đang là quận có dân trí cao, tốc độ đô thị hóa nhanh. 47 Trên địa bàn quận có nhiều khu đô thị hiện đại và các công trình có ý nghĩa chính trị, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đô thị đã đi vào hoạt động ổn định và đang triển khai thực hiện: Khu đô thị tại phường Đại Mỗ, Mỹ Đình 1, Mỹ Đình 2, Mễ Trì; Khu liên hợp thể thao Quốc gia Mỹ Đình; Trung tâm Hội nghị Quốc gia; Bảo tàng Hà Nội; Trụ sở các cơ quan Trung ương: Bộ Ngoại giao, Bộ Tài nguyên và môi trường; các trung tâm thương mại lớn của Thủ đô: The Manor, The Garden, Keangnam đã đi vào hoạt động có hiệu quả; các trường Đại học, bệnh viện lớn: Đại học Hà Nội, Bệnh viện Thể thao... là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_thi_chinh_sach_tiet_kiem_dien_tren_dia_ban_qua.pdf
Tài liệu liên quan