LỜI MỞ ĐẦU. 1
1. Lý do chọn đề tài. 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn. 5
3. Mục đích và nhiệm vụ ngiên cứu. 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: . 10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu: . 10
6. Đóng góp của luận văn: . 12
7. Kết cấu luận văn: . 13
NỘI DUNG . 15
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI PHÁP LUẬT
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP. 15
1.1. Pháp luật về giáo dục nghề nghiệp . 15
1.1.1. Khái niệm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp . 15
1.1.2. Vai trò của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 16
1.2. Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp. 19
1.2.1 Khái niệm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp . 19
1.2.2 Nội dung thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp. 21
1.3. Các điều kiện bảo đảm thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp . 24
1.3.1. Đảm bảo về chính trị. 24
1.3.2. Đảm bảo về mặt pháp lý . 26
1.3.3. Đảm bảo về mặt tổ chức, bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức làm
nhiệm vụ quản lý nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp. 27
1.3.4. Đảm bảo về mặt vật chất, kỹ thuật, tài chính . 27
Kết luận chương 1. 28
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP Ở CÁC TRưỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TRỰC THUỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 29
2.1. Thực trạng pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp. 29
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về Giáo dục nghề
nghiệp. 29
2.1.2. Đánh giá hệ thống pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp hiện nay . 33
98 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 363 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực thi pháp luật giáo dục nghề nghiệp từ thực tiễn các trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng kế
hoạch được cụ thể hóa từ Luật Giáo dục nghề nghiệp đã được các Bộ,
ngành và đ a phương triển khai có hiệu quả đem lại lợi ích thật sự cho
người học nghề và ngày càng khẳng đ nh được v trí vai trò của công tác
đào tạo nghề đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa-
hiện đại hóa đất nước.
Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn Luật đã
tập trung để hướng dẫn, quy đ nh về: khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc
dân; khung trình độ quốc gia Việt Nam; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp; thành lập và tổ chức
hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý; đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia; tiêu chí, tiêu chu n kiểm đ nh chất lượng giáo dục nghề nghiệp và xây
dựng hệ thống bảo đảm chất lượng trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quy
hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tài chính, tài sản của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; hợp tác với doanh nghiệp; hợp tác quốc tế trong giáo
dục nghề nghiệp...
Luật giáo dục nghề nghiệp và hệ thống văn bản hướng dẫn đã thể chế
hóa mạnh mẽ chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói chung, giáo
dục nghề nghiệp nói riêng, tạo nên một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống
nhất của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hệ thống các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng; chuyển
mạnh mẽ từ đào tạo theo hướng “cung” sang hướng “cầu”, từng bước đáp ứng
được nhu cầu của th trường lao động, yêu cầu của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế.
2.1.2.2. Hạn chế
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, trong quá trình triển khai, một số quy
đ nh của hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành bộc lộ rõ những hạn chế,
35
chưa phù hợp với hoạt động giáo dục nghề nghiệp ở các cơ sở đào tạo chuyên
biệt, đặc thù.
Việc việc rà soát, sắp xếp lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp để
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, nâng cao khả năng cạnh tranh của
cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn chậm, tạo nên những hạn chế trong đổi mới.
Cơ chế, chính sách tuyển dụng, đề bạt cán bộ, chính sách lương và
các ưu đãi khác của doanh nghiệp và các cơ quan hiện nay còn coi trọng
bằng cấp, chưa có tác dụng thiết thực khuyến khích và tôn vinh những
người thợ giỏi
Một số văn bản hướng dẫn triển khai mới ra đời trong khoảng 1 - 2
năm đã b thay thế làm cho công tác phổ biến và thực hiện cũng còn nhiều
lúng túng, không duy trì trọn vẹn được cho một khóa học (cao đẳng là 3
năm, trung cấp là 2 năm). Hầu hết những vấn đề cơ bản của Luật Giáo dục
nghề nghiệp đã có văn bản hướng dẫn thi hành nhưng trên thực tế một số
điểm vẫn còn chung chung hoặc thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa một số
văn bản nên trong quá trình triển khai và thực hiện vẫn còn lúng túng. Một
số nội dung của Luật Giáo dục nghề nghiệp chưa được cụ thể hóa như liên
kết trong đào tạo nghề, tổ chức quản lý hệ thống tuyển sinh học nghề trên
toàn quốc, hệ thống thang bảng lương theo các cấp trình độ đào tạo và tiêu
chu n kỹ năng nghề...
Hiện cũng chưa có chính sách, cơ chế sử dụng đội ngũ cán bộ kỹ thuật
trong doanh nghiệp tham gia vào công tác đào tạo GDNN. Công tác dự báo
nhu cầu nhân lựcvà đánh giá chất lượng nguồn nhân lực chưa tốt. Công tác
phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông
vào học nghề gặp nhiều khó khăn. Việc sáp nhập cơ sở giáo dục nghề nghiệp
ở một số đ a phương mang tính hành chính, cơ học, chưa có nguyên tắc sáp
nhập cụ thể. Đồng thời chưa có cơ chế bảo đảm hiệu quả hoạt động của các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau sắp xếp.
36
2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại các
trƣờng cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, nhu cầu của
người dân trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thủ đô Hà Nội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, là trung
tâm đầu não về chính tr , văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng thời là trung tâm
lớn về giao d ch kinh tế và quốc tế của cả nước. Trải qua 1.000 năm hình
thành và phát triển, kể từ khi vua Lý Thái Tổ chọn khu đất Đại La bên cửa
sông Tô L ch làm nơi đ nh đô cho muôn đời.
Về v trí đ a lý: Hà Nội hiện nay có v trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc
và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái Nguyên -
Vĩnh Phúc ở phía Bắc; Hà Nam - Hòa Bình ở phía Nam; Bắc Giang- Bắc
Ninh- Hưng Yên ở phía Đông và Hòa Bình- Phú Thọ ở phía Tây.
Về điều kiện tự nhiên: Thực hiện kết luận Hội ngh Trung ương 6 (khóa
X) và Ngh quyết của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 15/2008/NQ-
QH12, ngày 29 tháng 05 năm 2008 và Ngh quyết này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 8 năm 2008, toàn bộ hệ thống chính tr của thành phố Hà Nội
sau hợp nhất, mở rộng đ a giới hành chính Thủ đô bao gồm: Thành phố Hà
Nội, tỉnh Hà Tây, huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc và bốn xã thuộc huyện
Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Thủ đô Hà Nội sau khi được mở rộng có diện
tích tự nhiên 334.470,02 ha, lớn gấp hơn 3 lần trước đây và đứng vào tốp 17
Thủ đô trên thế giới có diện tích rộng nhất; dân số tăng hơn gấp rưỡi, hơn 6,2
triệu người, hiện nay là hơn 7 triệu người; gồm 30 đơn v hành chính cấp
quận, huyện, th xã, 577 xã, phường, th trấn.
Hà Nội hiện nay vừa có núi, có đồi và đ a hình thấp dần từ Bắc xuống
Nam, từ Tây sang Đông, trong đó đồng bằng chiếm tới ¾ diện tích tự nhiên
của thành phố. Độ cao trung bình của Hà Nội từ 5 đến 20 mét so với mặt nước
37
biển, các đồi núi cao đều tập trung ở phía Bắc và Tây. Các đỉnh cao nhất là Ba
Vì 1.281 mét; Gia Dê 707 mét; Chân Chim 462 mét; Thanh Lanh 427 mét và
Thiên Trù 378 métKhu vực nội đô có một số gò đồi thấp, như gò Đống Đa,
núi Nùng.
Trong những năm gần đây, tốc độ phát triển của Thành phố Hà Nội
ngày càng tăng nhanh, sự gia tăng dân số tập trung vào khu vực đô th trung
tâm đã tạo ra nhiều khó khăn về kiểm soát phát triển dân cư, các điều kiện hạ
tầng xã hội và kỹ thuật, kiểm soát đất đai và môi trường đô th . Để góp phần
quản lý có hiệu quả quá trình đô th hóa, thực hiện Thành công quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Hà Nội, đòi hỏi phải phân tích những mặt thuận
lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển và quy hoạch Thủ
đô, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển đô th theo hướng
bền vững.
Hà Nội có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên cho phát triển
kinh tế, xã hội và văn hóa. Hà Nội có v trí đ a lý - chính tr quan trọng, là đầu
não chính tr - hành chính Quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo
dục, kinh tế và giao d ch quốc tế; là đầu mối giao thương bằng đường bộ,
đường sắt, đường hàng không và đường sông tỏa đi các vùng khác trong cả
nước và đi quốc tế.
Về kinh tế - xã hội: V thế trung tâm kinh tế của Hà Nội đã được thiết
lập từ rất lâu trong l ch sử. Tên những con phố như Hàng Bạc, Hàng Đường,
Hàng Than đã minh chứng cho điều này. Tới thế kỷ gần đây, với sự phát
triển mạnh mẽ của Sài Gòn và khu vực Nam Bộ, Hà Nội chỉ còn giữ v trí
quan trọng thứ hai trong nền kinh tế Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của thành phố Hà Nội, tổng sản ph m (GRDP)
năm 2019 của thành phố ước tăng 7,62%, đạt kế hoạch đề ra và cao nhất từ
đầu nhiệm kỳ đến nay. Thu ngân sách trên đ a bàn ước đạt 264,7 nghìn tỷ
38
đồng, đạt 100,6%. Môi trường đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn
đầu tư phát triển ước tăng 12,9% (kế hoạch từ 10,5 – 11%), đặc biệt thu hút
đầu tư nước ngoài đạt 8,05 tỷ USD – cao nhất sau hơn 30 năm đổi mới, hội
nhập, là năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu cả nước. Khách du l ch đến Hà Nội đạt
28,945 triệu lượt khách (tăng 10,1%), trong đó, khách du l ch quốc tế đạt
7,025 triệu lượt (tăng 17%), khách du l ch nội đ a đạt 21,92 triệu lượt (tăng
8%). Tổng thu từ khách du l ch đạt 103,812 nghìn tỷ đồng, tăng 34% so với
năm 2018 [58].
Các chỉ số kinh tế ngành cũng duy trì mức tăng khá: Chỉ số sản xuất
công nghiệp tăng 6,86% (cùng kỳ tăng 8,5%). Th trường hàng hóa phong
phú, dồi dào, chất lượng bảo đảm, giá cả ổn đ nh trước, trong và sau Tết; tổng
mức bán ra và doanh thu d ch vụ tăng 10,2%.
Môi trường đầu tư được cải thiện rõ nét, thu hút đầu tư được đ y mạnh.
Chỉ số PCI năm 2018 tăng 4 bậc so với năm 2017, xếp thứ 9/63 tình, thành cả
nước và về đích sớm 2 năm so với mục tiêu nhiệm kỳ. Hà Nội trong nhóm 10
đ a phương có chất lượng điều hành xuất sắc nhất cả nước. Thu hút đầu tư
nước ngoài đạt 4,04 tỷ USD (cùng kỳ là 399,8 triệu USD). Đầu tư trong nước
đạt 11,8 nghìn tỷ đồng. Có 6.339 doanh nghiệp thành lập mới, tổng vốn đăng
ký 52,6 nghìn tỷ đồng.
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô th của Thủ đô tiếp tục được duy trì, bảo
đảm cung cấp điện, nước, thoát nước và xử lý nước thải, vệ sinh môi trường,
cây xanh, chiếu sáng... Trong đó, tỷ lệ hộ dân được cấp nước sạch khu vực
nông thôn đạt trên 52%. Thành phố cũng tổ chức Tết trồng cây và kế hoạch
trồng mới 600 nghìn cây xanh; phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của
các quận, huyện, th xã. Có thêm 2.304 hộ được giao đất d ch vụ, nâng tỷ lệ
số hộ được giao đất lên 66,48%.
Đặc biệt, các lĩnh vực văn hóa, xã hội của Thủ đô tiếp tục phát triển.
Công nghệ thông tin được chú trọng đầu tư hướng tới mục tiêu xây dựng
39
thành phố thông minh. Chất lượng giáo dục, đào tạo được giữ vững và tiếp
tục khẳng đ nh v trí dẫn đầu cả nước trong các kỳ thi học sinh giỏi. Chương
trình số 20-CTr/TU về nghiên cứu khoa học trọng điểm của Thành ủy được
đ y nhanh tiến độ, triển khai nghiêm túc, chất lượng. Công tác khám chữa
bệnh tiếp tục được quan tâm; phòng, chống d ch bệnh được chủ động triển
khai sớm, giám sát chặt chẽ tại tất cả các tuyến. An sinh xã hội được bảo đảm.
Công tác nội vụ, cải cách hành chính và thực thi pháp luật chuyển biến tích
cực; công tác dân tộc, tôn giáo tiếp tục được quan tâm.
Công tác nội chính, đối ngoại, quốc phòng - an ninh cũng được duy trì
và đ y mạnh. Đặc biệt, thành phố đã chủ động cùng với các cơ quan trung
ương chu n b tốt Hội ngh Thượng đỉnh Hoa Kỳ - Triều Tiên lần thứ hai tại
Hà Nội; bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất và phối hợp đảm bảo an ninh, an
toàn tuyệt đối cho các sự kiện, quảng bá có hiệu quả gắn với hình ảnh Thủ đô
- Thành phố Vì hòa bình.
2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của các
trường cao đẳng nghề trực thuộc ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
Trong những năm qua, công tác dạy nghề trên đ a bàn Thành phố Hà Nội
đã phát triển mạnh trở thành một trong các Thành phố đi đầu cả nước về số
lượng cơ sở dạy nghề, hình thức, quy mô và chất lượng đào tạo, đảm bảo
cung cấp nhân lực có chất lượng không chỉ cho Thủ đô mà còn cho cả nước,
góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội theo hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Mạng lưới các cơ sở dạy nghề trên đ a bàn
Hà Nội được điều chỉnh tương đối hợp lý về cơ cấu nghề đào tạo và mở. Các
nghề đào tạo phát triển theo nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp, từng bước
phù hợp với sự phát triển các ngành nghề trong sản xuất, kinh doanh, d ch vụ.
Chương trình dạy nghề được xây dựng xuất phát từ thực tiễn sản xuất. Cùng
với sự phát triển về mạng lưới cơ sở dạy nghề, quy mô và cơ cấu nghề đào
40
tạo, đội ngũ giáo viên dạy nghề và cán bộ quản lý dạy nghề cũng được phát
triển cả về số lượng và nâng cao về chất lượng. Cơ sở vật chất, thiết b của
các cơ sở dạy nghề đã được tăng cường. Nguồn lực đầu tư cho dạy nghề được
đa dạng hóa, trong đó ngân sách Nhà nước giữ vai trò chủ đạo (chiếm khoảng
60%). Xã hội hoá dạy nghề đạt được kết quả bước đầu. Nhà nước đã có chính
sách đ y mạnh xã hội hóa dạy nghề, đã huy động được khoảng 40% từ nguồn
ngoài ngân sách nhà nước cho dạy nghề. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trong và ngoài nước đã đầu tư thành lập cơ sở dạy nghề.
2.2.2.1. Xây dựng, ban hành văn bản thực thi pháp luật
Thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp 2014 và các văn bản Thông tư,
Chỉ th , Ngh quyết, các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục Nghề
nghiệp, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để
triển khai Luật giáo dục nghề nghiệp, đưa Luật vào cuộc sống.
Từ năm 2016 đến nay, Thành phố đã ban hành 232 văn bản QPPL nói
chung, Sở Tư pháp đã phối hợp với các Sở, ban, ngành tham gia góp ý, th m
đ nh trên 600 văn bản do các Bộ, ngành Trung ương, đoàn đại biểu Quốc hội,
các Sở, ngành, quận, huyện và các cơ quan đơn v trên đ a bàn thành phố lấy
ý kiến. Đến nay, các VBQPPL do thành phố ban hành đều đảm bảo tính hợp
hiến, hợp pháp và thống nhất của hệ thống pháp luật. 100% các văn bản
QPPL của thành phố cũng được Sở Tư pháp th m đ nh trước khi trình cơ
quan có th m quyền xem xét ban hành.
Việc ban hành các văn bản thực thi pháp luật đối với giáo dục nghề
nghiệp: Thực hiện Chỉ th số 37-CT/TW, ngày 6/6/2014 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI) “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
đào tạo nhân lực có tay nghề cao”, thành phố Hà Nội đã ban hành các văn bản
liên quan như: Ngh quyết số 23/2013/NQ-HĐND thông qua “Quy hoạch phát
triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy
41
nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, đ nh hướng đến năm 2030”; Chương
trình số 04-CTr/TU ngày 26-4-2016 về “Phát triển văn hóa - xã hội, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực Thủ đô, xây dựng người Hà Nội thanh l ch, văn
minh giai đoạn 2016-2020”; Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày
10/9/2014, trong đó nêu rõ các mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể đến năm 2020
đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên đ a bàn thành phố, nhất
là các trường cao đẳng nghề. Đồng thời, xây dựng 6 giải pháp trọng tâm, cách
thức tổ chức thực hiện, phân công rõ trách nhiệm trong quá trình tổ chức thực
hiện. Đồng thời, UBND thành phố ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ th số 37-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chương trình hành động số 28-
CTr/TU của Thành ủy.
Thực hiện tinh thần hỗ trợ DN khởi nghiệp, các Sở, ngành thuộc thành
phố đã đăng tải nhiều bài giải đáp cho DN, đưa tin và trao đổi trên Trang
thông tin điện tử của đơn v . Riêng Sở Tư pháp đăng hơn 600 bài giải đáp lên
chuyên mục Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, tổ chức nhiều hội ngh , hội
thảo, tập huấn pháp luật cho hàng nghìn lượt doanh nghiệp.
Nhìn chung, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật được ban hành k p
thời đã tạo hành lang pháp lý đồng bộ để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ
sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tổ chức hoạt động đào tạo (tuyển sinh đào
tạo; tiêu chu n, chế độ đối với nhà giáo; cơ sở vật chất, thiết b ; xây dựng
chương trình, giáo trình đào tạo; thi, kiểm tra, cấp văn bằng, chứng chỉ; kiểm
đ nh chất lượng...); để Bộ LĐTBXH, cơ quan quản lý các cấp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước (hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thi hành
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp...). văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn
Luật giáo dục nghề nghiệp đã cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh
doanh, thủ tục hành chính trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp; hướng tới
việc trao quyền tự chủ, tự ch u trách nhiệm và trách nhiệm giải trình cho
42
người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; nâng cao trách nhiệm của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tạo cơ
chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội; tạo điều
kiện để thu hút nguồn lực của xã hội vào lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đến
nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi cả nước đang vận hành
đồng bộ các quy đ nh của Luật Giáo dục nghề nghiệp và chưa thấy có vướng
mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
Hệ thống chính sách, pháp luật về giáo dục nghề nghiệp đã được triển
khai sâu rộng trên đ a bàn Hà Nội. Đây là cơ sở pháp lý để các ngành, đ a
phương xây dựng kế hoạch, đưa ra đ nh hướng phát triển phù hợp.
Hiện nay, mô hình nhà trường cũng là nhà máy, xí nghiệp, xưởng sản
xuất ngày càng phổ biến trên đ a bàn Hà Nội. Tại những cơ sở được đầu tư để
trở thành trường chất lượng cao, đào tạo các nghề trọng điểm theo tiêu chu n
khu vực và quốc tế như Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội,
Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội, Trường Cao đẳng Điện tử -
Điện lạnh Hà Nội, đa số phòng học được thiết kế tích hợp không gian học
lý thuyết với không gian thực hành, giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến
thức. Ngược lại, ở một số doanh nghiệp cũng đã có những “lớp thực hành”
dành cho người học nghề.
Những dẫn chứng nêu trên phần nào cho thấy, mục tiêu xuyên suốt của
hệ thống chính sách, pháp luật hiện hành là gắn kết giữa người học với nhà
trường và doanh nghiệp để tổ chức đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật cao,
theo sát nhu cầu th trường, bước đầu phát huy hiệu quả. Theo thống kê của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Hà Nội cho biết, trung bình mỗi năm,
hơn 300 cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên đ a bàn thành phố tuyển sinh, đào
tạo nghề cho gần 200.000 lượt người, trong đó hơn 90% số người học nghề
trình độ trung cấp, cao đẳng có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp. Người học
43
nghề ngày càng tăng, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động đang làm việc qua đào
tạo ở Hà Nội từ 31,4% vào năm 2009, lên 63,18% năm 2018, dự kiến tăng lên
67,5% vào cuối năm nay.
2.2.2.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp đến
người dân
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về giáo dục nghề nghiệp
được thành phố Hà Nội quan tâm, chú trọng. Trong đó, truyền thông giáo dục
nghề nghiệp tiếp tục làm nổi bật các thông điệp: Giáo dục nghề nghiệp thực
học, thực hành – Vững khởi nghiệp, sáng tương lai; Tương lai tươi sáng cùng
giáo dục nghề nghiệp. Với mục tiêu nâng cao nhận thức người dân, xã hội,
doanh nghiệp và quảng bá hình ảnh về giáo dục nghề nghiệp, tạo chuyển biến
tích cực trong công tác phân luồng học sinh sau THCS, THPT vào giáo dục
nghề nghiệp và thu hút sự quan tâm của người dân, xã hội, doanh nghiệp đối
với giáo dục nghề nghiệp, truyền thông giáo dục nghề nghiệp sẽ tập trung
hướng tới đối tượng người học tiềm năng, bao gồm: học sinh THCS, học sinh
THPT và gia đình, lao động nông thôn, người lao động b mất việc cần đào
tạo lại.
Bên cạnh đó, truyền thông giáo dục nghề nghiệp tập trung mạnh mẽ tới
vùng sâu vùng xa; truyền thông về hình ảnh người công nhân thời cách mạng
công nghiệp 4.0, từ đó làm nổi bật vai trò của người công nhân trong hoạt
động sản xuất, có thu nhập, đảm bảo được đời sống của bản thân, gia đình qua
đó thấy được vai trò của giáo dục nghề nghiệp trong đảm bảo an sinh xã hội
và phát triển bền vững. Tiếp tục đa dạng hóa các phương thức truyền thông
giáo dục nghề nghiệp như: Qua cơ quan thông tấn báo chí trung ương, đ a
phương; mạng viễn thông và Internet; qua ấn ph m; tổ chức Hội ngh , hội
thảo, cuộc thi tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp; phối hợp với các tổ chức
quốc tế,...
44
Để triển khai phổ biến giáo dục pháp luật nói chung, pháp luật về giáo
dục nghề nghiệp nói riêng, UBND thành phố Hà Nội đã ban hành Kế hoạch
số 73/KH-UBND triển khai các hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến
giáo dục pháp luật thành phố trong năm 2020.
Theo kế hoạch, trong các tháng 3, 6, 9 và 12-2020 hoặc đột xuất theo
yêu cầu sẽ tổ chức các phiên họp giao ban của Hội đồng và Tổ thư ký Hội
đồng Phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) thành phố nhằm đánh
giá tình hình, tiến độ, kết quả triển khai hoạt động PBGDPL của các sở,
ngành là thành viên; thảo luận các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của
Hội đồng và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác PBGDPL trên đ a
bàn thành phố.
Ngay sau khi có văn bản của Đảng, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp
về công tác PBGDPL, Phó Chủ t ch thường trực Hội đồng - Giám đốc Sở Tư
pháp chủ trì tham mưu UBND thành phố, Chủ t ch UBND thành phố chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL.
Trong năm 2020, các đơn v được giao chủ trì các chương trình, đề án,
kế hoạch và các đơn v được giao phối hợp xây dựng, triển khai các chương
trình, đề án, kế hoạch về PBGDPL năm 2020 bảo đảm trọng tâm, trọng điểm,
sát với yêu cầu, nhiệm vụ chính tr của thành phố.
Cũng trong năm 2020, Phó Chủ t ch thường trực Hội đồng - Giám đốc
Sở Tư pháp, Phó Chủ t ch Hội đồng - Phó Giám đốc Sở Tư pháp và các thành
viên Hội đồng căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và lĩnh vực quản lý
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn v có liên quan tập
trung tuyên truyền, phổ biến theo nội dung PBGDPL tại Kế hoạch số
270/KH-UBND, ngày 26-12-2019, của UBND thành phố; tiếp tục phổ biến
nội dung, chính sách mới tại các luật, pháp lệnh mới ban hành hoặc có hiệu
lực năm 2019 và 2020; tổ chức quán triệt, phổ biến sâu rộng chủ trương, quan
45
điểm, chính sách trong các dự thảo văn bản luật dự kiến trình Quốc hội thông
qua năm 2020 theo Ngh quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm
2020, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND thành phố ban
hành năm 2020
Bên cạnh đó, UBND thành phố cũng xác đ nh rõ lộ trình, trách
nhiệm cụ thể trong đ y mạnh công tác PBGDPL trong nhà trường, cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn thực hiện chính sách xã hội hóa hoạt
động PBGDPL; hướng dẫn và tổ chức tổng kết các chương trình, kế
hoạch, đề án PBGDPL kết thúc năm 2020; đề xuất các giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL thành
phố, quận, huyện, th xã; đánh giá thực trạng hoạt động, phát hiện và tháo
gỡ k p thời các khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện nhiệm vụ
của Hội đồng
2.2.2.3. Tổ chức bộ máy thực thi pháp luật về Giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn thành phố Hà Nội
Thực hiện Luật giáo dục nghề nghiệp, các Ngh đ nh, Thông tư, văn
bản hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương; UBND thành phố đã ban hành các
văn bản thể chế hóa các chính sách của Nhà nước, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch triển khai thực hiện trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Đến nay,
mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên đ a bàn thành phố Hà Nội từng
bước được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu lực hiệu quả.
Thành phố Hà Nội đã ban hành Ngh quyết số 23/2013/NQ-HĐND
thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường
trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
Tính đến cuối năm 2019, thành phố Hà Nội có 370 đơn v trong hệ
thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở hoạt động giáo dục nghề
46
nghiệp, trong đó, có 123 cơ sở công lập, 247 cơ sở ngoài công lập. Trong
năm, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh và đào tạo cho
205.000/205.000 người, đạt 100% kế hoạch Trong đó, trình độ cao đẳng
là 28.700 người; trung cấp là 38.900 người; sơ cấp, dưới 03 tháng là
137.400 người với gần 15.000 lao động nông thôn được đào tạo nghề.
Thành phố Hà Nội đặt mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 đạt 30% học sinh
tốt nghiệp THCS tiếp tục học tập tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào
tạo trình độ trung cấp hoặc cơ sở giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên vừa đào tạo trình độ trung cấp nghề vừa học văn hóa chương trình
giáo dục thường xuyên cấp THPT [29].
Để thực hiện tốt chỉ tiêu nêu trên, UBND thành phố giao Sở Lao động
Thương bình và xã hội hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
đ a bàn thành phố xây dựng chương trình đào tạo đ nh hướng nghề nghiệp cho
đối tượng học sinh THCS, nội dung đảm bảo đáp ứng nhu cầu việc làm của
Thủ đô, cả nước, khu vực và quốc tế. Tổng hợp nội dung thông tin liên quan:
Ngành nghề, nội dung đào tạo, chương trình, thời gian tốt nghiệp, dự kiến việc
làm sau tốt nghiệp.... để cung cấp tuyển sinh thực hiện Kế hoạch số 219/KH-
UBND ngày 4/12/2018 của UBND thành phố đã ban hành.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở Tài chính, Lao
động, Thương binh và Xã hội tham mưu UBND thành phố đề xuất, trình
HĐND thành phố cơ chế chính sách, tạo điều kiện tốt nhất khuyến khích học
sinh, gia đình và xã hội đồng thuận tham gia Đề án Giáo dục hướng nghiệp và
đ nh hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -
2025; đặc biệt đối với học sinh THCS.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở: Lao động, Thương
binh và Xã hội, Nội vụ, Tài chính và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở
giáo dục đại học thống nhất nội dung chương trình Tin học, Ngoại ngữ phù
47
hợp và cơ chế nhân sự, tài chính, đáp ứng giảng dạy, học tập Tin học, Ngoại
ngữ đối với học sinh THCS tham gia học nghề.
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo, đài của thành phố,
UBND các quận, huyện, th xã, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo
dục đại học của thành phố chủ động tuyên truyền, quảng bá tầm quan trọng
nội dung hướng nghiệp đối với học sinh THCS, THPT trên phương tiện thông
tin đại chúng để nhân dân biết, thực hiện.
UBND các quận, huyện, th xã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, các
trư
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_thuc_thi_phap_luat_giao_duc_nghe_nghiep_tu_thuc_tie.pdf