Luận văn Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Quảng Ninh

LỜI CAM ĐOAN . i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. vi

DANH MỤC BẢNG. vii

DANH MỤC HÌNH. vii

PHẦN MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI.9

1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội.9

1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội .9

1.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội.11

1.2. Khái quát về chế độ bảo hiểm xã hội .13

1.2.1. Khái niệm pháp luật chế độ bảo hiểm xã hội.13

1.2.2. Đặc điểm của pháp luật chế độ bảo hiểm xã hội .14

1.2.3. Đối tượng áp dụng.16

1.2.4. Nguồn hình thành quỹ chế độ bảo hiểm xã hội.17

1.2.5. Các chế độ bảo hiểm xã hội .18

1.3. Cơ sở hình thành chế độ bảo hiểm xã hội.22

1.3.1. Cơ sở sinh học .22

1.3.2. Điều kiện và môi trường lao động .23

1.3.3. Cơ sở kinh tế - xã hội .23

1.3.4. Luật pháp và thể chế chính trị.24

1.4. Vai trò của pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội .24

1.5. Nguyên tắc pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội .26

1.6. Giải quyết tranh chấp về chế độ bảo hiểm xã hội.28

Kết luận chương 1 .31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI.32

pdf87 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 22/02/2022 | Lượt xem: 498 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội tại BHXH tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số 1029 (năm 1952) của ILO, và nhấn mạnh trong Công ước số 128 (năm 1967)10 quy 9 Công ước về An toàn xã hội (quy phạm tối thiểu), 1952 29 định NLĐ có quyền yêu cầu người đại diện của mình để khiếu nại, bảo vệ quyền lợi của NLĐ. Thông thường việc khiếu nại về quyền, lợi ích của NLĐ thường được thực hiện thông qua trao đổi bằng văn bản, những văn bản này là cơ sở để thực hiện việc khởi kiện. Việc tranh chấp thường xảy ra giữa các mối quan hệ: NLĐ với NSDLĐ, NLĐ với cơ quan BHXH hoặc NSDLĐ với cơ quan BHXH, vì vậy khi một bên có văn bản yêu cầu trả lời, giải quyết về quyền và lợi ích thì bên kia có trách nhiệm trả lời bằng văn bản những đề nghị, yêu cầu của người khiếu nại và đây cũng là cơ sở để thực hiện việc khởi kiện (nếu xảy ra). Ngay từ khi Luật BHXH chưa ra đời, cơ chế giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực BHXH ở Việt Nam đã được cụ thể hóa tại Bộ Luật Lao động 2002, sau sửa đổi nội dung trong Bộ Luật Lao động 2012. Đến khi Luật BHXH ra đời, Luật BHXH đã giành riêng chương VIII để quy định cơ chế khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm về BHXH, đáp ứng nhu cầu của thực tiễn và phù hợp với nguyện vọng của NLĐ; Tuy nhiên, trong thực tế việc giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực BHXH được thực hiện theo cả Luật Khiếu nại, Bộ Luật Lao động và Luật BHXH. Vì vậy cơ chế giải quyết tranh chấp giữa NLĐ với NSDLĐ với cơ quan BHXH, giữa NSDLĐ và cơ quan BHXH bao gồm: Một là cơ chế thỏa thuận: Trong các phương thức giải quyết tranh chấp, bước đầu tiên được sử dụng là “Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội” chỉ khi nào giữa các bên không thỏa thuận được thì mới sử dụng đến biện pháp.tiếp theo, đó là “Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện” (Điểm 5, Điểm 6, Điều 194, Bộ Luật lao động năm 2012). 10 Điều 34, Công ước số 128 về Trợ cấp tàn tật, tuổi già và tiền tuất, 1967 1. Mọi người khiếu nại đều phải được quyền kháng cáo trong trường hợp bị từ chối trợ cấp, hoặc khiếu nại về chất lượng hay số lượng của trợ cấp. 2. Phải quy định những thủ tục trong trường hợp cần thiết, cho phép người khiếu nại được tự chọn hoặc được một đại diện của tổ chức đại diện những người được bảo vệ làm đại diện hoặc giúp đỡ cho mình. 30 Biện pháp thỏa thuận được quy định áp dụng đối với các tranh chấp về BHXH: tranh chấp giữa NLĐ đã nghỉ việc theo chế độ với NSDLĐ hoặc với cơ quan BHXH, giữa NSDLĐ với cơ quan BHXH do hai bên thoả thuận. Hai là cơ chế khiếu nại: Sau khi các bên không thỏa thuận được việc giải quyết tranh chấp về BHXH thì bước khiếu nại sẽ được sử dụng làm công cụ tiếp theo nhằm giải quyết tranh chấp (đây được xem là phương pháp phổ biến mà các bên sử dụng trong thực tế để giải quyêt các tranh chấp). Trong quá trình giải quyết khiếu nại nếu thấy quyết định gốc không đúng, phải ra quyết định mới điều chỉnh quyết định cũ và điều chỉnh các chế độ đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho người khiếu nại. Khi nhận được văn bản trả lời hoặc quyết định do bên bị khiếu nại gửi đến mà người khiếu nại thấy không phù hợp, người khiếu nại vẫn có quyền khiếu nại tiếp. Ba là cơ chế khởi kiện: Tại Điểm 4, Điều 201; Điểm 3, Điều 205 Bộ Luật lao động 2012 quy định cả về giải quyết tranh chấp lao động tập thể hay cá nhân, trường hợp các bên không đồng ý với việc giải quyết thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Cụ thể hơn nữa “Người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện tại Tòa án hoặc khiếu nại đến cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh” (Điểm 3, Điều 119 Luật BHXH số 58/2014/QH13). Sau khi có Quyết định của Tòa án, nếu không có bên nào kháng cáo thì phải thực hiện theo phán quyết của Toà. Trường hợp các bên có liên quan không đồng ý có quyền khiếu nại tiếp lên cấp có thẩm quyền cao hơn theo luật định (ở nước ta, Tòa phúc thẩm là tòa án tiếp theo có thẩm quyền giải quyết tiếp theo, sau đó sẽ là Toà án tối cao). Như vậy, việc khởi kiện chỉ là khi giữa người tham gia BHXH và cơ quan BHXH không tự giải quyết được những khiếu nại của đương sự. Quyết định của tòa án sẽ là Quyết định mà các bên phải có nghĩa vụ tuân thủ, đặc biệt là quyết định của tòa án cao nhất (Tòa án tối cao). 31 Kết luận chương 1 Như vậy, trên cơ sở phân tích lý luận về BHXH, về thực hiện các chế độ BHXH, có thể kết luận rằng chế độ BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người lao động nói riêng và xã hội nói chung, góp phần phát triển bền vững các chế độ an sinh xã hội đồng thời từ thực tiễn thực hiện có thể đưa ra những ưu điểm, hạn chế của thực hiện pháp luật về BHXH, đề ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHXH ở Việt Nam hiện nay. 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI 2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Quảng Ninh và Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh là một tỉnh ven biển, thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ, vì vừa có biển, đảo, đồng bằng, trung du, lại có cả đồi núi, biên giới. Trong việc quy hoạch phát triển kinh tế, Quảng Ninh vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, là tỉnh hội tụ những điều kiện thuận lợi nhất cho phát triển kinh tế - xã hội trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Quảng Ninh có nhiều khu kinh tế, đặc biệt là trung tâm thương mại thành phố Móng Cái là đầu mối giao thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc. Năm 2018, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 1 ở Việt Nam (Báo cáo UBND tỉnh Quảng Ninh, 2018)11. Là một tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, trữ lượng than ở tỉnh Quảng Ninh chiếm 95% so với cả nước, đứng đầu ở khu vực Đông Nam Á. Đồng thời ở Quảng Ninh còn có tài nguyên đá vôi, đây chính là nguồn nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp nguyên liệu, vật tư cho các ngành sản xuất trong nước và xuất khẩu, đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế và tăng trưởng GDP của tỉnh. Ngoài ra, Quảng Ninh cũng rất phát triển về nhiệt điện với sản lượng nhiệt điện chiếm 15% và xi măng chiếm 14% của cả nước. Do là một trong những tỉnh giảu tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là than đá, công nghiệp điện, xi măng, vật liệu xây dựng.Vì vậy, Quảng Ninh có số lượng công nhân mỏ đông nhất trên cả nước, đây là thị trường đầy tiềm năng cho các nhà cung cấp và phân phối hàng hóa12. Bên cạnh nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, Quảng Ninh có bờ biển trải dài, là địa bàn có tiềm năng lớn để phát triển hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch nhất là thương mại qua biên giới và thương mại qua đường biển. Cùng với sự 11 Có thể xem tại: ninh/201811/ket-qua-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-tinh-quang-ninh-2410161/ [truy cập ngày 15/11/2019]. 12 Có thể xem tại: [truy cập ngày 15/11/2019]. 33 phát triển mạnh mẽ của kinh tế, ngành dịch vụ thương mại ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Những năm gần đây, tỉnh Quảng Ninh đang nỗ lực tạo bước đột phá trong quá trình xây dựng và phát triển để trở thành tỉnh đi đầu cả nước về vấn đề đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh”13. Năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 11,1%; thu nhập bình quân đầu người là 4.512 USD; tiếp tục ở trong nhóm 4 địa phương dẫn đầu cả nước về lĩnh vực thu ngân sách với tổng thu ước đạt trên 40.500 tỷ đồng; thực hiện tiết kiệm nguồn chi thường xuyên, tăng chi cho đầu tư phát triển với tỷ trọng chiếm trên 65,2% tổng chi ngân sách; tổng vốn đầu tư trong toàn xã hội đạt trên 67,6 nghìn tỷ. Bởi vậy, mà lương bình quân của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện, cảng biển, cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao, phần nào đã đảm bảo được đời sống của người dân trên địa bàn tỉnh (Báo cáo UBND tỉnh Quảng Ninh, 2018)14. Quảng Ninh là tỉnh biên giới, hải đảo có tổng số 14 huyện, thị xã, thành phố trải dài từ Đông Triều đến Móng Cái và có trên 34 dân tộc cùng sinh sống, phân bố không đồng đều trên các huyện, thị. Người dân tộc thiểu số cư trú tại các huyện khó khăn như Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Ba Chẽ, Đầm Hànhận thức về chính sách an sinh xã hội cũng như BHXH, BHYT, BHTN còn thấp, việc tuyên truyền cho người dân hiểu để tham gia BHYT gặp rất nhiều khó khăn (Hành chính, địa giới tỉnh Quảng Ninh, 2013, tr 11). 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh Cùng với sự ra đời của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh được thành lập ngày 23/8/1995 theo Quyết định cố 133/QĐ/TCCB của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/1995, trên cơ sở tiếp nhận nhiệm vụ từ Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Tài chính vật giá và Cục thuế. 13 Có thể xem tại: https://baomoi.com/tang-truong-xanh-o-quang-ninh-toc-do-chat-luong-song- hanh/c/10434282.epi [truy cập ngày 15/11/2019]. 14 Có thể xem tại: ninh/201811/ket-qua-phat-trien-kinh-te-xa-hoi-tinh-quang-ninh-2410161/ [truy cập ngày 15/11/2019]. 34 Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh được có cơ cấu tổ chức theo ngành dọc từ tỉnh đến huyện15. Khi mới thành lập toàn ngành chỉ có 90 cán bộ công chức và hợp đồng lao động với 05 phòng chức năng và 12 BHXH huyện, thị xã, thành phố. Từ 01/01/2003 thực hiện Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển Bảo hiểm y tế Việt Nam sang BHXH Việt Nam, cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh được điều chỉnh gồm 08 phòng chức năng và 13 BHXH huyện, thị xã, thành phố. Đến nay, BHXH tỉnh Quảng Ninh có 11 phòng chức năng và 14 Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố với 385 công chức, viên chức và lao động hợp đồng, trong đó trình độ đại học và trên đại học là 320 người, chiếm 82% (Báo cáo tổ chức, biên chế của BHXH tỉnh QN số 02/BC-BHXH, 2016). Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BH thất nghiệp, BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của Pháp luật. Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh. Các phòng trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh có chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của Tổng Giám đốc16. Cơ sở vật chất của các 15 Điều 6. Hệ thống tổ chức: Bảo hiểm xã hội Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, gồm có: 1. Ở Trung ương là Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 2. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh) trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam. 3. Ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) trực thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh. 16 Điều 2 quy định chi tiết về quyền hạn và nhiệm vụ của BHXH tỉnh + Xây dựng, trình Tổng Giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi đã duyệt. + Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định. + Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH, BHYT. + Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp của tổ chức và cá nhân tham gia BHXH. 35 đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Ninh từ chỗ tạm bợ, khó khăn, đến nay đã khang trang, phương tiện làm việc từng bước được hiện đại hóa đủ sức đáp ứng với tiến trình hội nhập và phát triển kinh tế của địa phương nói riêng và của cả nước nói chung. BHXH tỉnh Quảng Ninh đã ngày càng lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng phục vụ thông qua việc mở rộng đối tượng tham gia, mở rộng quy mô quỹ BHXH và giải quyết nhanh chóng, kịp thời các chế độ trợ cấp BHXH cho người dân trong toàn tỉnh. + Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp. + Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp không đúng quy định. + Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định. + Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và chống lạm dụng quỹ BHYT. + Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH huyện, thị xã, thành phố ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn. + Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. + Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo hướng dẫn của BHXH Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết chế độ BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thị xã, thành phố. + Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT. + Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của BHXH tỉnh. + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ BHXH, BHYT cho công chức, viêc chức thuộc BHXH tỉnh và các tổ chức, các nhân tham gia bảo hiểm. + Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật. + Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách BHXH, BHYT; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT. + Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. + Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của BHXH tỉnh. + Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Giám đốc giao. 36 Hình 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại BHXH tỉnh Quảng Ninh 2.2. Thực trạng pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội 2.2.1. Các chế độ BHXH bắt buộc 2.2.1.1. Chế độ ốm đau * Điều kiện hưởng Điều kiện hưởng chế độ ốm đau như sau: Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp “ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma 37 túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định” thì không được hưởng chế độ ốm đau, tai nạn rủi ro và con ốm (Điều 25, Luật BHXH số 58/2014/QH13). Cụ thể danh mục chất ma túy và tiền chất ma túy được quy định tại Nghị định 82/2013 NĐ-CP. * Thời gian hưởng Thời gian tham gia BHXH Làm việc trong điều kiện bình thường Làm việc trong điều kiện nặng nhọc Dưới 15 năm 30 ngày 40 ngày Từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm 40 ngày 50 ngày Từ đủ 30 năm trở lên 60 ngày 70 ngày Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Riêng đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ thì thời gian hưởng chế độ ốm đau căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (Điều 26, Luật BHXH số 58/2014/QH13). Ngoài ra NLĐ sau khi bị ốm đau, thai sản mà sức khỏe còn yếu được hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản với thời gian từ 5 đến 7 ngày tùy trường hợp cụ thể. * Mức hưởng Mức hưởng trợ cấp ốm đau tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Còn đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. 38 Theo pháp Luật BHXH hiện hành, chế độ ốm đau được quy định về điều kiện hưởng, mức hưởng và thời gian hưởng cụ thể chi tiết nhưng khi áp dụng thực tế nhận thấy: Điều kiện để hưởng chế độ ốm đau áp dụng cho trường hợp: NLĐ bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc nhằm loại trừ các trường hợp chính bản thân NLĐ chủ động tạo ra bất lợi cho mình như: tự huỷ hoại sức khoẻ, say rượu, dùng các chất ma tuý ra khỏi đối tượng được bảo hiểm là phù hợp. Mặt khác chế độ ốm đau không quy định về điều kiện đóng BHXH tối thiểu trước khi hưởng trợ cấp vì vậy NLĐ chỉ cần vừa tham gia BHXH mà bị ốm kể ốm dài ngày vẫn được hưởng chế độ trợ cấp ốm đau. Quy định trên một mặt thể hiện tính nhân văn trong chế độ BHXH nhưng không đảm bảo tương quan công bằng giữa các chế độ, vừa không đảm bảo nguyên tắc đóng - hưởng, đồng thời dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng để hưởng chế độ khi NLĐ phát hiện mắc bệnh cần chữa trị dài ngày mới tìm cách tham gia BHXH bắt buộc sau đó nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với thời gian hưởng không giới hạn. Pháp luật hiện hành còn có sự phân biệt về quyền lợi giữa các đối tượng tham gia BHXH, đối với đối tượng là lực lượng vũ trang pháp luật quy định không có sự giới hạn về thời gian nghỉ hưởng chế độ và mức trợ cấp bằng 100% tiền lương; như vậy quyền lợi của NLĐ thuộc lực lượng vũ trang là lớn hơn quyền lợi của NLĐ thuộc khối dân sự. Quy định trên đã tạo ra sự bất hợp lý, không công bằng giữa các nhóm đối tượng tham gia BHXH. Và ở chế độ này quy định việc hưởng trợ cấp dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản cho NLĐ sau khi đi làm mà sức khỏe còn yếu hiện tại cho thấy còn bất cập thể hiện: việc cho nghỉ chế độ này là do đơn vị sử dụng lao động quyết định trên cơ sở hạch toán tài chính theo quy định nên nhiều khi đơn vị còn lạm dụng, xét duyệt cho những trường hợp không đủ điều kiện hưởng mang tính chất “cào bằng”, ảnh hưởng đến hoạt động của quỹ BHXH. 2.2.1.2. Chế độ thai sản * Điều kiện hưởng 39 Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con. Để được hưởng chế dộ thai sản thì NLĐ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Với lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. *Thời gian hưởng: - Khi khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai (không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần). - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần): 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. - Khi sinh con: Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 01 tháng. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ 05 ngày làm việc; 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật; trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, sinh ba trở lên thì mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc; trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần). 40 * Mức hưởng - Đối với trợ cấp thai sản khi nghỉ việc sinh con, nuôi con nuôi bằng mứcbình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. * Số tháng nghỉ sinh con/nuôi con nuôi. - Đối với trợ cấp thai sản khi nghỉ việc đi khám thai, lao động nam nghỉ khi vợ sinh con bằng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày*100% * Số ngày nghỉ khi đi khám thai hoặc chăm vợ sinh con. - Đối với trợ cấp thai sản khi sẩy thai, nạo hút thai bằng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/30 ngày*100% * Số ngày nghỉ do sẩy thai, nạo hút thai. Như vậy chế độ thai sản trong Luật BHXH mới đã linh hoạt hơn, đem lại những lợi ích thiết thực cho lao động, đặc biệt là lao động nữ. Sự chi tiết, sự tỉ mỉ trong từng quy định về thời gian hưởng và mức hưởng trong chế độ thai sản càng chứng minh sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân, đặc biệt là đối với người phụ nữ và trẻ em nhất là khi luật mới bổ sung thêm đối tượng hưởng chế độ thai sản là nam có vợ sinh con, hay như mở rộng thời gian nghỉ trước khi thai sản đối với một số trường hợp thai sản có bệnh lý cần sự theo dõi và xác nhận của cơ quan y tế. Điều đó càng khẳng định tầm quan trọng của chế độ thai sản trong chính sách về an sinh xã hội. Nhưng những tồn tại và vướng mắc khi thực hiện chế độ này đã gây ra những khó khăn cho người lao động, cụ thể: quy định điều kiện để hưởng trợ cấp thai sản theo khoản 2, điều 31 Luật BHXH 2014 là người lao động phải có thời gian đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. 2.2.1.3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp *Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp - Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc; 41 - Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động; - Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị những tai nạn trên (Điều 43, Luật BHXH số 58/2014/QH13). *Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh theo quy định trên (Điều 44, Luật BHXH số 58/2014/QH13). Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định hoặc giám định lại mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau: Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định; Sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định. Người lao động được giám định tổng hợp mức suy giảm khả năng lao động khi thuộc một tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_thuc_tien_ap_dung_cac_quy_dinh_phap_luat_ve_che_do.pdf
Tài liệu liên quan