Luận văn Thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư Hoa Hồng

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU. Trang 1 - 3

1. Lý do hình thành đề tài. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

3. Đối tượng nghiên cứu. 2

4. Phương pháp nghiên cứu. 2

5. Phạm vi nghiên cứu. 2

6. Ý nghĩa của đề tài. 3

7. Kết cấu của đề tài. 3

 

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. Trang 4 - 19

 

I. TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 4 - 11

 

1. Khái niệm về Tiền lương. 4 - 7

1.1. Các khái niệm về Tiền lương.

1.2. Bản chất về tiền lương.

1.3. Vai trò của Tiền lương.

1.4. Mức lương tối thiểu.

 

2. Các khoản trích theo lương. 7

 

3. Cơ cấu thu nhập. 7 - 10

3.1. Tiền lương cơ bản.

3.2. Phụ cấp lương.

3.3. Tiền thưởng.

3.4. Phúc lợi.

 

4. Yêu cầu và các nguyên tắc trong tổ chức Tiền lương. 10 - 11

4.1. Các yêu cầu cơ bản khi tổ chức Tiền lương.

4.2. Các nguyên tắc tổ chức Tiền lương.

 

5. Các yếu tố trong một chế độ Tiền lương. 11

5.1. Thang lương (Bậc lương).

5.2. Mức lương.

 

II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP. 11 - 18

 

1. Hình thức trả lương theo sản phẩm. 12 - 14

1.1. Khái niệm.

1.2. Ưu điểm của hình thức trả lương theo sản phẩm.

1.3. Điều kiện áp dụng.

1.4. Các hình thức trả lương theo sản phẩm.

2. Hình thức trả lương theo thời gian. 14 - 17

2.1. Khái niệm, công thức tính, các trường hợp áp dụng.

2.2. Ưu điểm và nhược điểm của hình thức trả lương theo thời gian.

2.3. Các hình thức trả lương theo thời gian.

 

3. Xây dựng quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương. 17 - 18

 

III. Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG. 19

 

1. Ý nghĩa Tiền lương đối với doanh nghiệp.

2. Ý nghĩa Tiền lương đối với người lao động.

 

CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Trang 20 - 27

 

I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. 20 - 25

 

1. Giới thiệu chung về Công ty. 20

2. Lịch sử hình thành và phát triển. 20 - 21

3. Những thuận lợi và khó khăn. 21

4. Cơ cấu tổ chức và quản lý. 21 - 24

5. Phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty. 24 - 25

 

II. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU. 25 - 27

 

CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Trang 28 - 42

 

I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG. 28 - 29

1. Quy định chung. 28

 

2. Chế độ trả lương. 28 - 29

2.1. Hình thức trả lương.

2.2. Tiền lương ngoài giờ.

 

II. CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. 29 - 30

 

1. Lương tối thiểu của Công ty. 29

2. Nguyên tắc xác định mức lương. 29 - 30

 

III. CÁCH TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG VÀ QUY TRÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. 30 - 41

1. Cách tính lương. 30 - 33

2. Cách tính thưởng. 33

3. Quy trình trả lương. 33 - 34

4. Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng.

34 - 41

4.1. Chế độ tiền lương hiện nay .

4.2. Thực trạng công tác tiền lương tại Công ty.

4.3. Một số ý kiến của người lao động.

4.4. Nhận xét và đánh giá.

 

IV. CÁC QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NGHỈ VẪN ĐƯỢC HƯỞNG LƯƠNG VÀ KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. 41 - 42

 

1. Nghỉ phép năm. 41

2. Nghỉ do bệnh. 41

3. Nghỉ thai sản. 42

 

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ. Trang 43 - 45

 

I. GIẢI PHÁP. 43 - 45

 

II. KIẾN NGHỊ. 45

 

KẾT LUẬN Trang 46

 

BẢNG DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 47

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc47 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 14026 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng chính sách tiền lương, tiền thưởng và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư Hoa Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y dựng đơn giá tiền lương được xác định theo công thức: ∑Vkh = [Lđb * TLminDN * (Hcb + Hpc) + Vvc] * 12 tháng Trong đó: -∑Vkh : Tổng quỹ lương kế họach. -Lđb : Lao động định biên. -TLminDN : Mức lương tối thiểu của DN xây dựng trong khung quy định. - Hcb : Hệ số cấp bậc công việc bình quân. - Hpc : Hệ số các khoản phụ cấp lương bình quân được tính trong đơn giá tiền lương. - Vvc : Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. Lao động định biên (Lđb) được tính trên cơ sở định mức lao động tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ quy đổi. Định mức lao động tổng hợp được xây dựng theo quy định và hướng dẫn tại Thông tư 14/LĐTBXH-TT ngày 10/04/1977 của Bộ lao động – Thương binh xã hội. Căn cứ trên mức lương tôi thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá tiền lương (TLminDN): theo quy định hiện nay là 650,000 đồng/ tháng. Hệ số cấp bậc công việc bình quân (Hcb): căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động xác định hệ số lương bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương. Hệ số các khoản bình quân được tính trong đơn giá tiền lương (Hpc): hiện nay các khoản phụ cấp được tính vào đơn giá tiền lương gồm (phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm,...). Quỹ tiền lương của viên chức quản lý chưa tính trong định mức lao động tổng hợp (Vvc): quỹ tiền lương bao gồm quỹ tiền lương của hội đồng quản trị, bộ máy văn phòng Công ty,... Xây dựng đơn giá tiền lương: Sau khi xác định tổng quỹ lương và chỉ tiêu nhiệm vụ năm kế họach, đơn giá tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng theo bốn phương pháp: Đơn giá tiền lương tính trên đơn vị sản phẩm: Công thức: Vđg = Vgiờ * Tsp Trong đó: Vđg : Đơn giá tiền lương. Vgiờ : Tiền lương giờ. Tsp : Mức lao động của đơn vị sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi. Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG. Ý nghĩa Tiền lương đối với doanh nghiệp. Tiền lương là một khoản chi phí bắt buộc, do đó muốn nâng cao lợi nhuận và hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải biết quản lý và tiết kiệm chi phí tiền lương. Tiền lương cao là một phương tiện rất hiệu quả để thu hút lao động có tay nghề cao và tạo ra lòng trung thành của nhân viên đối với doanh nghiệp. Tiền lương còn là một phương tiện kích thích và động viên người lao động rất hiệu quả. Ý nghĩa Tiền lương đối với người lao động. Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động, là phương tiện để duy trì sự tồn tại và phát triển của người lao động cũng như gia đình họ. Tiền lương, ở một mức độ nào đó, là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của người lao động, thể hiện uy tín và địa vị của người này trong xã hội và trong gia đình của họ. Tiền lương cũng còn là một phương tiện để đánh giá lại mức độ đối xử của chủ doanh nghiệp đối với người lao động. CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG . Giới thiệu chung về Công ty. Tên Công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Tên Công ty bằng tiếng Anh: Rose Investment Corporation. Tên giao dịch: RSI CORP. Địa chỉ: 09 Đinh Tiên Hoàng, Phường ĐaKao Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 39107992 Fax: 08 39107998 Mã số thuế: 0304964253 Số tài khoản: 1021100183006 (VND) tại ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội – chi nhánh Tôn Đức Thắng, số 02 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 1, Tp.HCM, Việt Nam Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng. Trong đó: Hiện kim: 50.000.000.000 đồng. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0403006636 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08/05/2007. Lĩnh vực kinh doanh: Tư vấn đầu tư (Trừ tư vấn tài chính, kế toán). Tư vấn quản lý kinh doanh. Cho thuê nhà, cao ốc, văn phòng, kho bãi. Trang trí nội thất. Lắp đặt thang máy, mạng vi tính, hệ thống bảo vệ, báo động, hệ thống bơm nước, hệ thống cung cấp nước, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hoà trung tâm, băng chuyền tự động. Thi công, xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp. Sản xuất lắp ráp máy thiết bị công cụ. Lắp đặt máy móc ngành cơ khí. Thi công xây dựng công trình điện, hệ thống điện dân dụng, công nghiệp. Mua bán phục vụ sản xuất: nguyên liệu, vật tư, náy móc, thiết bị cho ngành công nghiệp và xây dựng. Mua bán ga, dầu nhờn các loại. Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá. Kinh doanh bất động sản (Trừ kinh doanh dịch vụ môi giới, định giá và sàn giao dịch bất động sản). San lấp mặt bằng. Sản xuất, mua bán, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy. Thi công xây dựng và lắp đặt ăng ten truyền hình, cáp, thiết bị viễn thông. Lịch sử hình thành và phát triển: Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng được thành lập vào ngày 08 tháng 05 năm 2007. Công ty Cổ phần Đầu tư Hoa Hồng có tiền thân là Công ty TNHH Xây Dựng Cơ Điện Hoa Hồng. Được thành lập vào năm 1993, lúc đầu Công ty TNHH Xây Dựng Cơ Điện Hoa Hồng là một nhà thầu thực hiện các dự án vừa và nhỏ. Sau nhiều năm kinh nghiệm và nổ lực, Công ty Hoa Hồng đã từng bước phát triển và chuyên thực hiện các dự án có quy mô và chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế trong việc cung cấp và lắp đặt các hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống điều hòa trung tâm, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống bảo vệ báo động, hệ thống bơm, hệ thống báo cháy,hệ thống xử lý nước thải ,… cho các công trình nhà máy, nhà xưởng tại các khu công nghiệp, khu chế xuất và các cao ốc văn phòng cho thuê cao cấp. Những thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: Với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên thành thạo và tinh thông trong việc thiết kế, lắp đặt, dịch vụ, kiểm soát chất lượng có tinh thần trách nhiệm cao đã hạn chế được những khuyết điểm và dần dần khắc phục được những khó khăn đáng kể. Quy mô hoạt động của Công ty ngày càng mở rộng, với nhiều năm kinh nghiệm trong việc thực hiện các công trình có quy mô và chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế đã tạo được nhiều uy tín với khách hàng. Với nguồn lực tự có này Công ty đã đạt được những thành quả to lớn. Khó khăn: Vì là Doanh nghiệp tư nhân nhưng Công ty chuyên thực hiện các dự án lớn nên việc luân chuyển vấn đề tài chính cũng còn gặp khó khăn. Cơ cấu tổ chức và quản lý. Với đội ngũ thành viên điều hành, nhân viên quản lý, chuyên viên, kỹ sư có nhiều năm kinh nghiệm trong công việc, công ty sẽ mang đến cho khách hàng sự hiệu quả, chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng một phần nhu cầu hiện tại cũng như tương lai trong việc xây dựng, cung cấp và lắp đặt các thiết bị, hệ thống cho các công trình, nhà xưởng, cao ốc văn phòng. Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng có đội ngũ nhân viên thường trực và lực lượng nhân sự được phân phối tại các bộ phận. Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. CHỦ TỊCH HĐQT GIÁM ĐỐC PHÒNG SMD PHÒNG TSD PHÒNG IRD PHÒNG FAD PHÒNG AMD Qua sơ đồ tổ chức trên, Công ty Cổ Phần Đầu tư Hoa Hồng có 5 bộ phận và đứng đầu mỗi bộ phận là trưởng phòng. Trưởng phòng sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp bộ phận của mình và phải báo cáo chi tiết cho giám đốc sau khoảng thời gian quy định. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban: Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị (HĐQT): Chủ tịch HĐQT do toàn thể thành viên Công ty RSI bầu và thực hiện quyền, nghĩa vụ như sau: Chủ tịch chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp HĐQT Triệu tập và chủ tọa các cuộc họp HĐQT Giám sát việc tổ chức thực hiện quyết định của HĐQT Thay mặt HĐQT ký các quyết định của HĐQT Thay mặt HĐQT ký duyệt các văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh do Giám đốc đệ trình Nhiệm kỳ Chủ tịch HĐQT không quá 03 năm và có thể được bầu lại Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty. Soạn thảo và ban hành Quy chế quản lý nội bộ Công ty sau khi được HĐQT thông qua. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong Công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của HĐQT. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch HĐQT. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên HĐQT. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, vì lợi ích hợp pháp của Công ty. Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi nhuận riêng cho bản thân, cho người khác – không được tiết lộ bí mật của Công ty, trừ trường hợp được HĐQT chấp nhận. Khi Công ty chưa thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản đến hạn phải trả thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả các thành viên Công ty và chủ nợ biết. Giám đốc phải có nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ quy định và kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của Công ty. Phòng SMD (Bộ phận tiếp thị): Quản lý quan hệ với khách hàng, tìm kiếm các dự án đầu tư để tiếp thị. Tổ chức thực hiện các hồ sơ dự thầu theo đúng quy trình của Công ty. Thực hiệc các hợp đồng kinh tế, tổ chức bàn giao hồ sơ hợp đồng và hồ sơ đấu thầu cho các bộ phận liên quan theo đúng quy trình của Công ty. Thực hiện phần giá trị hợp đồng và budget trong kế hoạch tài chánh của các dự án trúng thầu. Đảm bảo kế hoạch giá trị hợp đồng và lợi nhuận hàng năm của Công ty. Phân tích tài chánh các dự án để làm tài liệu tham khảo. Tổng hợp báo cáo tháng cho IRD và BGĐ tình hình công tác của bộ phận mình theo quy định. Tư vấn cho BGĐ về kế hoạch hoạt động và hướng phát triển kinh doanh của Công ty. Phòng TSD (Bộ phận kỹ thuật): Lập kế hoạch thực hiện từng quý, từng năm. Lập dự toán, thanh quyết toán các công trình đã và đang thi công. Giám sát thi công đảm bảo đúng tiêu chuẩn. Tham mưu cho BGĐ về các công việc ngoài kế hoạch nhằm phát huy tối đa năng lực lao động và thiết bị của Công ty. Phòng IRD (Bộ phận quản lý tài nguyên trí tuệ) Chuyên nghiên cứu phát triển và quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty. Bộ phận vật tư dưới sự quản lý của Trưởng phòng IRD có nhiệm vụ: Quản lý hồ sơ sổ sách các loại vật tư, thiết bị,... nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng máy móc, thiết bị thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi hoàn thành hạng mục công trình phải quyết toán vật tư giữa số lượng thực tế sử dụng và số lượng theo dự toán. Phòng FAD (Bộ phận Kế toán): Có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của Ban lãnh đạo. Bộ máy Kế toán được̉cô chức tập trung thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc Giám đốc về tài chánh – kế toán Công ty. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động của phòng cũng như các hoạt động khác của Công ty có liên quan tới công tác tài chánh – kế toán của Công ty như: tổng hợp thu chi, công nợ, giá thành, hoạch toán, dư toán sử dụng nguồn vốn, quản lý tiền mặt, ngân phiếu, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị. Tiếp nhận và quản lý việc sử dụng vốn bằng tiền của Công ty bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tài sản cố định. Quản lý việc sử dụng vật tư và các trang thiết bị máy móc của Công ty. Thực hiện các chính sách thuế, báo cáo quyết toán. Kiểm tra chứng từ thu chi đảm bảo sao cho hợp lý và thực hiện ghi chép sổ sách theo đúng quy định của Bộ tài chính. Tổng hợp phân tích tình hình tài chính của Công ty và lập báo cáo tài chính hàng năm, thường xuyên thông báo tình hình tài chính của các công trình để kịp thời sửa chữa sai sót bất hợp lý. Phòng AMD (Bộ phận hành chính nhân sự): Đứng đầu là Trưởng phòng, tham mưu cho BGĐ trong việc quản lý thống nhất công tác cán bộ công nhân viên và tổ chức thực hiện các mặt công tác về hành chính quản trị, đồng thời quản lý đội bảo vệ và đội xe Công ty. Tổ chức tiếp nhận lao động, phân công lao động theo nhu cầu từng công trình và nhu cầu từng bộ phận, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ theo nhu cầu công tác và phù hợp với năng lực. Thiết lập quy chế lương cho Công ty theo mô hình hoạt động. Vận động hướng dẫn chấp hành nghiêm túc các quy định, nội quy lao động của Công ty đề ra. Phương châm hoạt động kinh doanh của Công ty. Ở nước ta, cơ chế thị trường đã được hình thành và phát triển mạnh mẽ trên tất cả mọi lĩnh vực. Chúng ta không thể không kể đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng cơ điện lạnh, do đó vấn đề cạnh tranh kinh doanh trở nên ngày càng gay gắt, ngày càng có nhiều đơn vị hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Thấy được những khó khăn đó, kể từ ngày thành lập đến nay Công ty đã hoạt động với phương châm: Đảm bảo uy tín Đảm bảo chất luợng Phục vụ tận tình (thực hiện đúng tiến độ thi công của công trình, thực hiện tốt các dịch vụ sau thi công như: lắp đặt bảo hành, sửa chữa,...) Mục tiêu hoạt động của Công ty: Để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, phát triển kinh doanh có lãi Tạo việc làm cho người lao động Đóng góp vào ngân sách nhà nước Xây dựng và phát triển Công ty ngày càng vững mạnh Với đội ngũ nhân viên hùng mạnh, nhiều năm kinh nghiệm, am hiểu nhiều về kỹ thuật chuyên môn Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng đã nhận được rất nhiều công trình lớn và nhỏ. Hiện tại Công ty đang thực hiện các công trình có những yêu cầu tiêu chuẩn đặc biệt về GMP, nhà máy điện tử, và các công trình khác….. Ngoài ra, Công ty còn đảm nhận các công trình về cao ốc văn phòng thương mại và siêu thị; các công trình viễn thông và đường dây 22KV. MỘT SỐ CÔNG TRÌNH TIÊU BIỂU. CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ PHÚ LỢI Địa điểm : Khu dân cư Phú Lợi, Quận 8, TP.HCM Chủ đầu tư : Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín- Công ty TNHH Hai Thành Đơn vị tư vấn : Apave Việt Nam Loại hợp đồng : Thầu chính M&E Tổng giá trị Đầu Tư : 1,131,428.57 USD ≈ 19,800,000,000 VNĐ Thời gian : Ngày khởi công : 08/2009 Ngày kết thúc : 06/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống điện thoại, hệ thống camera quan sát, hệ thống điều hoà không khí, hệ thống nước, hệ thống báo cháy & hệ thống chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải và nước giếng. CÔNG TRÌNH: TRỤ SỞ VĂN PHÒNG NGÂN HÀNG TMCP NAM Á Địa điểm : 201-203 Cách Mạng Tháng Tám, phường 4, quận 3, TP.HCM Chủ đầu tư : Ngân hàng TMCP Nam Á. Tư vấn thiết kế : Meinhardt Vietnam Loại hợp đồng : Thầu chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 32.500.000.000 VND Thời gian : Ngày khởi công : 05/2010 Ngày kết thúc : 02/2011 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống điều hoà không khí, thông gió, hệ thống cấp thoát nước và phòng cháy chữa cháy CÔNG TRÌNH: CAO ỐC CĂN HỘ CHUNG CƯ NGỌC KHÁNH Địa điểm : 21-23 Nguyễn Biểu, Phường 1, Quận 5, TP.HCM Chủ đầu tư : Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Kim Kim Hoàn Mỹ Tư vấn thiết kế : Meinhardt Vietnam Loại hợp đồng : Thầu chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 12.660.405.230 VND Thời gian : Ngày khởi công : 06/2010 Ngày kết thúc : 12/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện & chiếu sáng, hệ thống điều hoà không khí, thông gió, hệ thống cấp thoát nước và phòng cháy chữa cháy, lắp đặt thiết bị vệ sinh, hệ thống điện thoại, internet, cáp, camera, âm thanh thông báo. CÔNG TRÌNH: CHUNG CƯ NGUYỄN VĂN TRỖI Địa điểm : Đường Nguyễn Ái Quốc, TP.Biên Hòa, Đồng Nai Thầu chính : Công ty CP Xây Dựng SONADEZI Loại hợp đồng : Thầu phụ chính hệ thống M&E Tổng giá trị đầu tư : 12.151.587.080 VND Thời gian : Ngày khởi công : 04/2009 Ngày kết thúc : 06/2010 Công việc : Cung cấp, lắp đặt hệ thống điện, hệ thống thang thoát hiểm, hệ thống truyền hình, chống sét, báo cháy tự động, hệ thống cấp thoát nước, phòng cháy chữa cháy. CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HÔNG. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG. Quy định chung . Quy chế ban hành nhằm mục đích làm cho toàn thể CBNV Công ty hiểu rõ việc thực hiện phân phối tiền lương của Công ty trên cơ sở công bằng và hợp lý. Các chế độ khác không quy định trong quy chế này được thực hiện theo các Quy định Tài chính và Hành chính của Công ty. Chế độ trả lương. Hình thức trả lương. Việc quan trọng trong công tác tổ chức lao động Tiền lương là lựa chọn hình thức trả lương cho phù hợp. Hình thức trả lương hợp lý góp phần thực hiện tốt phân phối lao động, là một trong những công cụ thực hiện công bằng trong phân phối, thúc đẩy năng suất người lao động, làm cho người lao động luôn phát huy hết khả năng của mình. Đồng thời, nó cũng là một công cụ để giữ chân được những nhân tài cho Doanh nghiệp của mình. Nhân viên được trả tiền lương theo dạng lương tháng. Mỗi tháng trả 2 kỳ vào ngày đầu tháng và giữa tháng. Tiền lương trả trong tháng được tính như sau: Tiền lương được tính trên tổng số ngày công trong tháng. Lương 1 ngày = Tiền lương 1 tháng / 24 ngày. Lương 1 giờ = Tiền lương 1 ngày / 8 giờ. Số tiền lương được trả 1 tháng = Mức lương * Tỷ lệ số ngày đi làm Trong đó: Mức lương = lương thực lĩnh Số ngày đi làm thực sự trong tháng Tỷ lệ số ngày đi làm = Tổng số ngày công trong tháng Ví dụ: Mức lương người lao động nhận được là: 1.500.000 đồng/tháng. Số ngày làm việc theo quy định: 24 ngày/tháng. Số ngày làm việc thực trong tháng là: 22 ngày. => Số tiền lương được trả 1 tháng = 1.500.000 * 24 / 22 = 1.375.000 đồng. Tiền lương ngoài giờ. Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày làm việc bình thường: Tiền lương giờ làm thêm ngày thường = Lương giờ * 1,5 Ví dụ: Nếu như người lao động làm thêm giờ vào những ngày bình thường, ta phải tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động. Chẳng hạn, mức lương tháng là 1.500.000 đồng, số ngày làm việc theo quy định là 24 ngày, thì tiền lương một ngày sẽ là: => Tiền lương một ngày = 1.500.000 / 24 = 62.500 đồng. Một ngày làm việc 8 giờ. Tiền lương một giờ = 62.500 / 8 = 7.813 đồng. Tiền lương giờ làm thêm ngày thường = 7.813 * 1,5 = 11.720 đồng. Như vậy, số tiền lương cuối tháng thực lãnh sẽ bằng số tiền lương làm trong giờ cộng với số tiền lương làm ngoài giờ. Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày nghỉ thứ bảy và chủ nhật: Tiền lương giờ làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật = Lương giờ * 2,0 Tiền lương 1 giờ làm thêm vào ngày nghỉ Lễ, Tết: Tiền lương giờ làm thêm ngày nghỉ Lễ, Tết = Lương giờ * 3,0 Kết luận: Cũng như việc tính tiền lương làm thêm giờ vào ngày làm việc bình thường thì tiền lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật hay ngày nghỉ Lễ, tết thì ta cũng tính tiền lương một giờ rồi sau đó ta nhân với hệ số đã quy định như trên. Cuối cùng, tiền lương thực lãnh của một người lao động sẽ bằng số tiền lương làm việc trong giờ cộng với số tiền lương ngoài giờ. Người lao động dễ dàng tính toán lương của mình. Người lao động cũng thấy được trách nhiệm của mình đối với công việc được giao. Với cách tính lương này chưa thúc đẩy năng suất lao động của người lao động. Các đối tượng làm theo giờ đặc biệt thì hệ số ngày công trong tháng được căn cứ vào hợp đồng lao động/ bảng chấm công (không theo 24 ngày như làm việc giờ hành chính). CÁC QUY ĐỊNH VỀ THANG LƯƠNG, BẢNG LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Lương tối thiểu của Công ty. Công ty áp dụng mức lương thực lĩnh tối thiểu là 1.000.000 đồng và xem xét điều chỉnh mức lương tối thiểu tăng theo điều kiện thực tế. Nguyên tắc xác định mức lương. Nguyên tắc chủ đạo: Nhân viên quản lý hưởng mức lương cao hơn nhân viên bị quản lý . Những nhân viên làm cùng công việc, có trình độ tương đương, có cùng khả năng, kinh nghiệm thì được hưởng mức lương ngang nhau. Những nhân viên làm cùng công việc, có trình độ khác nhau, có cùng khả năng khác nhau, kinh nghiệm khác nhau thì được hưởng mức lương khác nhau. Lương của mỗi nhân viên cao hay thấp phụ thuộc vào vị trí, khả năng, trình độ, kinh nghiệm và hiệu quả công tác của nhân viên đó, trên cơ sở làm công việc gì, giữ chức vụ gì thì hưởng mức lương theo công việc và chức vụ đó. CÁCH TÍNH LƯƠNG, TÍNH THƯỞNG VÀ QUY TRÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ HOA HỒNG. Cách tính lương. Lương tháng = Ngày công thực tế x Mức lương/Ngày công quy định Lương thực Lãnh = Lương tháng + Các khoản phụ cấp – Các khoản tạm ứng Trong đó: Ngày công thực tế là số ngày công nhân viên có mặt tại Công ty. Mức lương/ Ngày công quy định: là con số cố định ở một mức lương cụ thể nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu quy định của nhà nước (Mức lưong tối thiểu là 1.000.000 đồng/ tháng). Bảng tính lương nhân viên tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hoa Hồng. Ta phải dựa vào bảng chấm công của các Trưởng phòng nộp cho người lao động tiền lương để được tính lương. Cụ thể như sau: Ví dụ1: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 4,820,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Đỗ Minh Hùng – Chỉ huy trưởng công trình SCB là: Lương tháng = 26*4,820,000/26 = 4,820,000 đồng Lương căn bản : 2,640,000 đồng. Trách nhiệm : 2,180,000 đồng. Lương kinh doanh : 2,180,000 đồng. Phụ cấp công tác : 865,385 đồng. Tiền cơm : 390,000đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 538,462 đồng. Ngoài giờ miễn thuế : 538,462 đồng. Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 9,332,309 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 158,400 đồng. BHYT (1.5%) = 39,000 đồng. BHTN (1%) = 26,400 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 8,179,447 đồng. Thu nhập tính thuế : 4,179,447 đồng. Thuế thu nhập cá nhân : 208,972 đồng. Thu nhập sau thuế : 8,898,937 đồng. Ví dụ2: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 1,680,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Trần Xuân Trung – công nhân công trình SCB là: Lương tháng = 26*1,680,000/26 = 1,680,000 đồng Lương căn bản : 1,360,000 đồng. Trách nhiệm : 320,000 đồng. Lương kinh doanh : 320,000 đồng. Phụ cấp công tác : 288,462 đồng. Tiền cơm : 390,000 đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 230,769 đồng. Ngoài giờ miễn thuế : 230,769 đồng. Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 3,140,000 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 81,600 đồng. BHYT (1.5%) = 20,400 đồng. BHTN (1%) = 13,600 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 2,403,631 đồng. Thu nhập sau thuế : 3,024,400 đồng. Với cách tính lương này cũng có những ưu và khuyết điểm sau: Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán. Nhược điểm: Chưa chú ý đến chất lượng lao động, chưa có khả năng kích ứng người lao động tăng năng suất lao động. Không phải nhân viên nào cũng đi làm đủ số ngày quy định vì vậy việc tính lương theo thời gian sẽ được căn cứ như sau: Nếu như nhân viên nghỉ vì lý do ốm (bệnh) thì được tính 75% tiền lương chứ không được trừ cũng như không được tính hoàn toàn 100%. Nếu như nhân viên nghỉ việc riêng, nghỉ không phép thì không được tính lương. Nếu như nhân viên làm việc nữa ngày sẽ được tính ½ lương của một ngày. Nếu như nghỉ có phép hoặc vắng mặt vì công việc của Công ty thì vẫn được tính lương bình thường. So sánh mức lương của Công ty Cổ phần Đầu Tư Hoa Hồng với những Công ty khác cùng ngành trong tháng 01/2010: Công ty TNHH xây dựng cơ điện Hoa Hồng: Ví dụ: Ngày công làm việc thực tế là 26 ngày, ngày công quy định của Công ty là 26 ngày, mức lương quy định là 2,340,000 đồng. Tiền lương phải trả cho anh Lê Ngọc Phú – công nhân công trình chung cư B2 là: Lương tháng = 26*2,340,000/26 = 2,340,000 đồng Lương căn bản : 2,180,000 đồng. Trách nhiệm : 160,000 đồng. Lương kinh doanh : 160,000 đồng. Phụ cấp công tác : 0 Tiền cơm : 375,000 đồng. Ngoài giờ chịu thuế : 0 Ngoài giờ miễn thuế : 0 Xăng : 0 Tăng ca : 0 Tổng thu nhập : 2,875,000 đồng. Các khoản khấu trừ: BHXH (6%) = 130,000 đồng. BHYT (1.5%) = 32,700 đồng. BHTN (1%) = 21,800 đồng. KPCĐ (K) = 0 Tổng thu nhập chịu thuế : 2,314,700 đồng. Thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOI DUNG LUAN VAN.doc
  • docBÌA.doc
  • docDE CUONG CHI TIET.doc
Tài liệu liên quan