Luận văn Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô MÔN

MỤC LỤC

 

LỜI CAM ĐOAN i

LỜI CẢM TẠ ii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN iv

DANH MỤC BẢNG viii

DANH MỤC HÌNH ix

DANH MỤC PHỤ LỤC ix

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ix

TÓM TẮT x

ABSTRACT xi

 

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1

1.1 GIỚI THIỆU 1

1.1.1 Đặt vấn đề 1

1.1.2 Sự cần thiết nghiên cứu 1

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2

1.3 GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3

1.3.1 Giả thuyết nghiên cứu 3

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3

1.4.1 Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 3

1.4.2 Nội dung nghiên cứu 4

1.4.3 Thời gian nghiên cứu 4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5

2.1.1 Khái niệm về việc làm 5

2.1.2 Người thất nghiệp 5

2.1.3 Lao động 5

2.1.4 Khu vực kinh tế 7

2.1.5 Đô thị hoá 7

2.1.6 Một số mô hình lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế 8

2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU 8

2.2.1 Số liệu thứ cấp 8

2.2.2 Số liệu sơ cấp 10

2.3 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 10

2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả (thực hiện ở mục tiêu 1, 2 & 3) 10

2.3.2 Phương pháp hồi qui tương quan (thực hiện ở mục tiêu 3) 11

2.3.3 Phương pháp phân tích Cross – Tabulation (thực hiện mục tiêu 1, 2 & 3) 11

2.3.4 Phương pháp phân tích SWOT (thực hiện mục tiêu 4) 12

CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 14

3.1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 14

3.2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN 15

3.2.1 Vị trí trong TPCT và quan hệ với các quận, huyện lân cận 15

3.2.2 Tài nguyên thiên nhiên 15

3.2.3 Nguồn nhân lực 15

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 15

4.1 ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG VÀ CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT (GTSX) TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN 15

4.1.1 Tổng quan về cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX 15

4.1.2 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực I 15

4.1.2 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực II 15

4.1.3 Cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ở khu vực III 15

4.1.4 Chuyển dịch cơ cấu dân số của quận Ô Môn dưới sự tác động của đô thị hoá 15

4.1.5 Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động 15

4.2 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN Ô MÔN NĂM 2005 15

4.2.1 Số lượng và chất lượng lao động 15

4.2.2 Thực trạng về việc làm 15

4.2.3 Đánh giá chung 15

4.3 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG 15

4.3.1 Mô hình kinh tế lượng xác định yếu tố chuyển dịch 15

4.3.2 Mô tả biến 15

4.3.3 Kết quả mô hình 15

4.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO CƠ HỘI VIỆC LÀM 15

4.4.1 Điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội, đe doạ tác động đến người lao động 15

4.4.2 Một số giải pháp 15

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ 15

5.1 KẾT LUẬN 15

5.2 KIẾN NGHỊ 15

5.2.1 Đối với chính quyền 15

5.2.2 Đối với người lao động 15

TÀI LIỆU KHAM KHẢO 15

PHỤ LỤC 15

 

 

doc102 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4526 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động tại thành phố Cần Thơ, trường hợp nghiên cứu ở quận Ô MÔN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
16: Cơ cấu lao động ở khu vực III giai đoạn 2000-2005 ĐVT: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Giao thông vận tải 8,69 9,65 9,13 7,47 7,35 7,54 Thương mại 64,01 62,36 65,30 69,92 71,89 72,10 Dịch vụ khác 27,30 27,99 25,57 22,61 20,76 20,36 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Nhìn chung, cơ cấu lao động ở khu vực III có xu hướng dịch chuyển sang lĩnh vực thương mại là chủ yếu, do những năm gần đây cơ sở sản xuất phát triển nhiều và là trung tâm đầu mối để phân phối hàng hoá cho các địa bàn lận cận như Cờ Đỏ, Thốt Nốt và các xã lân cận của tỉnh Đồng Tháp,… nên thu hút nhiều lao động. 4.1.3.2 Giá trị sản xuất và chuyển dịch cơ cấu GTSX ở khu vực III Các ngành kinh tế thuộc khu vực III của quận phát triển khá mạnh, tốc độ tăng trưởng bình quân của GTSX trong giai đoạn 2001-2005 là 22,73%/năm, đây là một tốc độ phát triển khá cao so với các lĩnh vực kinh tế khác (tốc độ phát triển đứng sau công nghiệp). Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành thương mại quận trong các năm qua đã có sự phát triển đáng kể, các cửa hàng khu phố, cửa hiệu được cải thiện,… Bên cạnh đó, sản lượng vận tải và luân chuyển hàng hoá cũng cao hơn, do lực lượng vận tải quận còn chuyên chở phân phối giao lưu hàng hoá cho các quận lân cận. Qua bảng 4.17, GTSX xuất của ngành giao thông vận tải (theo giá so sánh 1994) tăng từ 7.619 triệu đồng (năm 2000) lên 17.386 triệu đồng (năm 2005), đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 17,94%/năm trong giai đoạn 2001-2005. GTSX của toàn ngành thương mại tăng từ 111.706 triệu đồng (năm 2000) lên 314.905 triệu đồng (năm 2005) theo giá so sánh 1994, với tốc độ phát triển bình quân là 23,03%/năm. Tốc độ tăng trưởng về GTSX của các ngành dịch dụ khác tăng trưởng khá mạnh với tốc độ bình quân 22,74%/năm, tăng từ 57.043 triệu đồng (năm 2000) lên 158.910 triệu đồng (năm 2005). Bảng 4.17: GTSX của khu vực III ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) ĐVT: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ01-05 Giao thông vận tải 7.619 8.862 10.234 12.190 14.551 17.386 17,94% Thương mại 111.706 122.013 133.214 187.572 277.373 314.905 23,03% Dịch vụ khác 57.043 72.548 87.624 114.243 131.068 158.910 22,74% Tổng 176.368 203.423 231.072 314.005 422.992 491.201 22,73% Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Bảng 4.18 thể hiện cơ cấu GTSX ngành thương mại vẫn là ngành chiếm tỷ trọng cao (khoảng 64% năm 2005) trong cơ cấu GTSX của khu vực III. Trong giai đoạn 2000-2005, sự chuyển dịch cơ cấu GTSX không rõ nét và có sự chuyển dịch không đáng kể theo hướng tăng cơ cấu GTSX ở lĩnh vực thương mại - dịch vụ nhưng sự dịch chuyển này dao động không quá 1%. Cụ thể là chuyển dịch theo hướng giảm cơ cấu giao thông vận tải và tăng cơ cấu ngành thương mại và dịch vụ. Bảng 4.18: Cơ cấu GTSX của khu vực III ở giai đoạn 2000-2005 (giá so sánh 1994) ĐVT: % Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Giao thông vận tải 4,32 4,36 4,43 3,88 3,44 3,54 Thương mại 63,34 59,98 57,65 59,74 65,57 64,11 Dịch vụ khác 32,34 35,66 37,92 36,38 30,99 32,35 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. 4.1.3.3 Mối quan hệ giữa chuyển dịch cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động trong khu vực III Qua bảng 4.19, cho thấy cơ cấu GTSX đã ảnh hưởng tích cực đến sự chuyển dịch lao động. Tỷ trọng cơ cấu GTSX ngành giao thông vận tải năm 2005 giảm 0,78% so với năm 2000, tỷ trọng cơ cấu lao động năm 2005 cũng giảm 1,15% so với năm 2000. Tỷ trọng GTSX ngành thương mại năm 2005 tăng 0,77% so với năm 2000, nhưng cơ cấu lao động trong lĩnh vực đã tăng nhanh hơn cơ cấu GTSX rất nhiều, năm 2005 tăng 8,09% so với năm 2000. Đặc biệt, sự chuyển dịch cơ cấu GTSX ở các ngành dịch vụ khác năm 2005 có sự thay đổi tăng nhẹ 0,01% so với năm 2000, tuy nhiên cơ cấu lao động của lĩnh vực này vào năm 2005 giảm 6,94% so với năm 2000. Bảng 4.19: So sánh sự chuyển dịch giữa cơ cấu lao động và cơ cấu GTSX ĐVT: % Chỉ tiêu Cơ cấu GTSX Cơ cấu lao động 2000 2005 % thay đổi 2000 2005 % thay đổi Giao thông vận tải 4,32 3,54 -0,78 8,69 7,54 -1,15 Thương mại 63,34 64,11 0,77 64,01 72,10 8,09 Dịch vụ khác 32,34 32,35 0,01 27,30 20,36 -6,94 Tổng 100,00 100,00 100,00 100,00 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Nhìn chung, khu vực III sự chuyển dịch cơ cấu GTSX có biến động không lớn giữa hai thời điểm 2000 và 2005 nhưng tương ứng với giai đoạn này thì tốc độ chuyển dịch lao động có sự thay đổi đáng kể và tập trung tăng nhanh vào ngành thương mại. Bên cạnh đó ngành thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu GTSX và cơ cấu lao động, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho ngành thương mại gia tăng trong những năm qua kể từ khi lên quận, từ đó đã phát huy thế mạnh của ngành thương mại của quận, các cơ sở sản xuất kinh doanh gia tăng đáng kể, ngành thương mại đã bước đầu phát triển và thu hút được nhiều lao động. 4.1.4 Chuyển dịch cơ cấu dân số của quận Ô Môn dưới sự tác động của đô thị hoá Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đang xảy ra và tiếp tục phát triển mạnh trong thời gian tới, diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp để nhường chỗ cho các khu vực đô thị, các khu công nghiệp phát triển ngày càng lớn, cùng với thực trạng trên lao động nông nghiệp sẽ dôi ra và áp lực tìm việc ngày một lớn, dân số nông thôn trở thành dân số thành thị, lao động nông nghiệp chuyển qua ngành nghề khác. Chính vì lẻ đó việc khảo sát chuyển dịch cơ cấu lao động dưới sự tác động của đô thị hoá là rất cần thiết, để làm rõ sự chuyển dịch trên thì các vấn đề sau đây được thảo luận: (i) cơ cấu dân số thành thị - nông thôn; (ii) cơ cấu dân số nông nghiệp - phi nông nghiệp; (iii) chênh lệch thu nhập giữa thành thị - nông thôn. 4.1.4.1 Cơ cấu dân số thành thị - nông thôn Dân số thành thị có khuynh hướng tăng nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 33,66% do toàn bộ dân số năm 2004-2005 điều là dân số đô thị, tuy nhiên, dân số trong khu vực nội thị chiếm khoảng 33.000 người. Bên cạnh đó dân số nông thôn tăng chậm trong giai đoạn 2000-2003 (91.769 người – 92.110 người) nhưng đến năm 2004 do lên quận nên không còn dân số nông thôn nữa. Tuy nhiên dân số ngoại thị chiếm khoảng 97.000 người. Bảng 4.20 trình bày cơ cấu dân số thành thị - nông thôn, cho thấy năm 2000 là 24,96% - 75,04%, năm 2003 là 27,15% - 72,85% và năm 2005 là 100% - 0%, điều này nói lên rằng, nếu không trở thành quận thì địa bàn Ô Môn có tốc độ đô thị hoá rất chậm. Nhìn chung giai đoạn 2000-2003, dân số nông thôn tuy có giảm về số tương đối, từ 75% (2000) xuống 72% (2003) nhưng số tuyệt đối vẫn tăng, từ 91.769 (2000) lên 92.110 (2003), Qua đó cho thấy sản xuất nông nghiệp của quận đang còn ở mức độ trình độ chưa cao, để nuôi sống dân số của xã hội thì còn phải đóng góp lao động vào lĩnh vực nông thôn. Bảng 4.20: Dân số quận Ô Môn chia theo Nông thôn – Thành thị và tỷ lệ đô thị hoá ĐVT: người Năm Tổng dân số Dân số thành thị Dân số nông thôn Tỉ lệ % thành thị Tỉ lệ % nông thôn Tỉ lệ ( % ) đô thị hoá 2000 122.287 30.518 91.769 24,96 75,04 24,96 2001 123.659 31.739 91.921 25,67 74,33 25,67 2002 125.100 33.008 92.092 26,39 73,61 26,39 2003 126.438 34.329 92.110 27,15 72,85 27,15 2004 128.075 128.075 0 100,00 0,00 100,00 2005 130.173 130.173 0 100,00 0,00 100,00 TĐ01-05 33,66% Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. 4.1.4.2 Cơ cấu dân số phi nông nghiệp – nông nghiệp Bảng 4.21 chỉ ra rằng, dân số nông nghiệp tăng nhẹ không đáng kể từ 57.847 người (2000) lên 59.871 người (2003), nhưng khi lên quận vào đầu năm 2004 thì dân số nông nghiệp giảm lại, tốc độ tăng trưởng dân số nông nghiệp giai đoạn 2001-2005 rất thấp (0,25%). Trong khi đó dân số phi nông nghiệp trong giai đoạn 2000 -2003 tăng chậm và tăng nhanh hơn vào giai đoạn 2003-2005. Tốc độ tăng bình quân năm của dân số phi nông nghiệp giai đoạn 2001-2005: 2,13%. Cơ cấu dân số phi nông nghiệp – nông nghiệp: năm 2000 - 2003 có sự biến động không đáng kể, là 52% - 47%, đến năm 2005 là 55% - 45% cho thấy trước đây tỷ trọng nông nghiệp còn lớn nên dân số chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp là không đáng kể; nhưng từ khi lên quận, dân số phi nông nghiệp tăng nhanh, vượt hẳn dân số nông nghiệp. Những năm gần đây đặc biệt là khi lên quận các ngành thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp phát triển nhiều hơn và đã thu hút nhiều lao động vào lĩnh vực này. Bảng 4.21: Cơ cấu dân số quận Ô Môn chia theo Nông nghiệp – Phi nông nghiệp ĐVT: người Năm Tổng dân số Dân số NN DS phi NN Tỉ lệ % Phi NN Tỉ lệ % NN 2000 122.287 57.847 64.440 52,70 47,30 2001 123.659 58.514 65.145 52,68 47,32 2002 125.100 59.189 65.911 52,69 47,31 2003 126.438 59.871 66.567 52,65 47,35 2004 128.075 58.915 69.161 54,00 46,00 2005 130.173 58.578 71.595 55,00 45,00 TĐ01-05 0,25% 2,13% Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. 4.1.5.3 Chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị Một trong những động lực quan trọng và là nguyên nhân chính để người dân quyết định chuyển dịch lao động đó là vấn đề thu nhập, sự khác biệt về thu nhập giữa nông thôn và thành thị càng lớn thì việc thúc đẩy chuyển dịch lao động càng cao. Qua khảo sát GDP/người trong lĩnh vực nông nghiệp – phi nông nghiệp sẽ phần nào phản ánh sự khác biệt giữa thu nhập nông thôn và thành thị. Bảng 4.22 cho thấy GDP/người của quận Ô Môn theo giá so sánh năm 1994 trong giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 19%/năm, từ 2.608.000 đồng (2000) lên 6.231.000 đồng (2005). Trong khi đó GDP/người trong lĩnh vực nông nghiệp, tăng từ 1.822.000 đồng (2000) lên 3.462.000 đồng (2005), tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 là 13,7%/năm. GDP/người trong lĩnh vực phi nông nghiệp, tăng từ 3.314.000 đồng (2000) lên 8.496.000 đồng (2005), tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2001-2005 là 20,7%/năm. Bảng 4.22: GDP/người ở địa bàn quận Ô Môn (theo giá so sánh 1994) ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ01-05 GDP/người 2.608 3.168 3.589 4.684 5.258 6.231 19% GDP/người nông nghiệp 1.822 2.318 2.309 2.840 2.822 3.462 13,7% GDP/người phi nông nghiệp 3.314 3.931 4.739 6.343 7.333 8.496 20,7% So sánh GDP PNN/NN (lần) 1,82 1,70 2,05 2,23 2,60 2,45 Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. Nhìn chung qua số liệu trên ta thấy thu nhập bình quân trên đầu người của người dân Ô Môn tăng rất nhanh, đặc biệt là trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Mặc dù lĩnh vực nông nghiệp cũng tăng nhanh nhưng tốc độ chậm hơn so với lĩnh vực phi nông nghiệp. Vì vậy hiện tượng phân hoá giàu nghèo giữa hai lĩnh vực này đang xãy ra và khoảng cách này ngày càng tăng trong tương lai. Cụ thể, năm 2000 thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp gấp 1,82 lần so với khu vực nông nghiệp nhưng đến năm 2005 thì gấp 2,45 lần. Tóm lại: Đô thị hoá và công nghiệp hoá đã thực sự thúc đẩy quá trình chuyển dịch lao động trong thời gian qua 2000-2005, với diện tích đất nông nghiệp giảm đi thì vấn đề bán thất nghiệp ở nông thôn ngày càng nhiều, cùng với sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng xa,… các yếu tố này tác động rất lớn đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động, chính vì vậy cần có chính sách giúp cho người lao động nông thôn chuyển đổi ngành nghề phù hợp nhằm tăng thu nhập. 4.1.5 Chuyển dịch cơ cấu chất lượng lao động 4.1.5.1 chuyển dịch trình độ học vấn trong độ tuổi đi học Trình độ học vấn của những người trong độ tuổi đi học là một trong những cơ sở để quyết định chất lượng khả năng phát triển tri thức lao động, việc làm trong tương lai. Nếu trình độ học vấn của dân số trong độ tuổi học vấn càng cao sẽ giúp cho người lao động thực hiện tốt những công việc cũng như ý thức cao công việc trong cuộc sống. Từ giai đoạn 2000-2005, số học sinh trên địa bàn quận Ô Môn điều tăng tỉ lệ huy động trong độ tuổi, đội ngũ cán bộ quản lý được tập trung đào tạo và đào tạo lại, giáo viên ở các cấp học cơ bản đã được chuẩn hoá khiến cho chất lượng giáo dục và kết quả học tập được nâng lên, giáo dục được cải thiện một cách đáng kể. Qua bảng số liệu 4.23 ta thấy: Trình độ học vấn của dân số trong độ tuổi đi học được nâng lên rõ rệt điều này được thể hiên qua tỷ lệ huy động trẻ đến trường, cụ thể tỉ lệ huy động ở cấp 1 tăng từ 83,8% (2000) lên 90% (2005), tăng khoảng 7%; cấp 2 tăng từ 64,2% (2000) lên 72% (2005), tăng khoảng 8%; cấp III tăng từ 32,7% (2000) lên 39,1% (2005) tăng khoảng 6%. Tuy nhiên tỉ lệ huy động trẻ đi học ở trình độ học vấn cấp 1 là rất cao 90% (2005), và tỷ lệ huy động này có xu hướng giảm dần khi cấp học càng cao, cụ thể năm 2005 tỷ lệ huy động trẻ đến trường ở cấp 2 đạt 72% và cấp 3 thì tỷ lệ này chỉ đạt 39,1% số người trong độ tuổi đi học. Qua đó đã phản ánh phần lớn dân số trong độ tuổi đi học ở cấp 2 & 3 đã không đến trường và trình độ học vấn của nhóm này khó có thể phát triển trong tương lai, nguyên nhân là do ở độ tuổi này thì có khả năng đi làm để kiếm tiền bằng những công việc lao động chân tay, không cần trình độ học vấn cao, vì thấy cái lợi trước mắt nên nghỉ học để đi làm cho các công ty để có thu nhập mà ít nghĩ đến tương lai. Chính vì thế dân số trong độ tuổi đi học của quận được huy động đến trường chỉ đạt tỷ lệ cao ở các lớp nhỏ khi chưa làm việc được. Đây là một trong những chỉ tiêu phản ảnh đến trình độ học vấn và trình độ chuyên môn của người lao động trong tương lai. Bảng 4.23: Các chỉ tiêu giáo dục giai đoạn 2000-2005 Loại Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 TĐ01-05 Dân số trong độ tuổi Người 13.376 12.650 11.937 11.207 10.383 9.685 -6,25% Cấp 1 Tỷ lệ huy động % 83,8 87,3 91,9 90,0 89,9 90,0 Số học sinh Người 11.207 11.040 10.972 10.087 9.334 8.716 -4,90% Dân số trong độ tuổi Người 11.834 11.700 11.704 11.315 10.940 10.555 -2,26% Cấp 2 Tỷ lệ huy động % 64,2 66,8 68,1 72,2 70,1% 72,0 Số học sinh Người 7.597 7.821 7.965 8.172 7.674 7.599 0,01% Dân số trong độ tuổi Người 9.210 9.181 8.992 8.841 8.816 8.951 -0,57% Cấp 3 Tỷ lệ huy động % 32,7 33,7 34,7 36,9 37,8 39,1 Số học sinh Người 3.008 3.091 3.119 3.262 3.332 3.499 3,07% Nguồn: Tổng hợp, xử lý từ niên giám thống kê quận Ô Môn 2005 và báo cáo chuyên đề của Ủy ban nhân dân quận Ô Môn 2005. 4.1.5.2 Sự chuyển dịch lao động về trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) Trình độ CMKT là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng lao động. Hiện nay trong quá trình đô thị hoá và hội nhập, các công ty – xí nghiệp có xu hướng sử dụng những lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao ngày càng nhiều (điển hình là các công ty mở các lớp tập huấn công nghiệp cho công nhân trước khi làm việc năm 2005 tăng 1,32% so với năm 2000) do đó người lao động cần phải nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để có thể tự “bảo vệ” mình trước rủi ro mất việc làm trong tương lai. Theo kết quả điều tra về trình độ chuyên môn của lao động tại Phước Thới và Trường Lạc được trình bày ở bảng 4.24 cho thấy tỷ trọng lao động có trình độ tăng lên và tỷ trọng lao động không có chuyên môn giảm. Cụ thể: số người không có trình độ chuyên môn giảm từ 84,42% (2000) xuống 76,15% (2005), giảm 8,27%; số lượng lao động ở các chuyên môn khác nhau đều tăng, do công nghiệp phát triển nên số lao động có chuyên môn là sơ cấp công nhân tăng mạnh nhất so với trình độ khác (năm 2005 tăng 3,39% so với năm 2000) và lao động có trình độ chuyên môn là cao đẳng và đại học tăng chậm nhất so với các trình độ khác (năm 2005 tăng 0,56% so với năm 2000). Nhìn chung trình độ chuyên môn của lao động có tăng lên nhưng không mạnh và tỷ trọng lao động chưa có trình độ chuyên môn vẫn còn cao, với định hướng phát triển chung của quận, cũng như của TPCT là công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp chất lượng cao thì tỷ trọng không có trình độ chuyên môn còn quá cao trong khi trình độ ở cấp độ cao đẳng/đại học lại rất thấp, không hợp lý so với định hướng. Do đó, trong tương lai cần phải có biện pháp mạnh mẽ nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho nguồn lao động. Bảng 4.24: Thay đổi trình độ CMKT ĐVT: người Chỉ tiêu 2000 2005 Chênh lệch (%) Tần số Phần trăm Tần số Phần trăm Không có trình độ chuyên môn 428 84,42 463 76,15 -8,27 Đào tạo không chính thức 31 6,11 42 6,91 0,79 Sơ cấp công nhân kỹ thuật 7 1,38 29 4,77 3,39 Trung học chuyên nghiệp 11 2,17 21 3,45 1,28 Cao đẳng/Đại học 3 0,59 7 1,15 0,56 Tập huấn nông nghiệp 7 1,38 14 2,30 0,92 Tập huấn công nghiệp 20 3,94 32 5,26 1,32 Tổng 507 100,00 608 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả 4.1.5.3 Chuyển dịch dân số và lao động theo nhóm tuổi Chuyển dịch cơ cấu dân số theo nhóm tuổi Bảng 4.25 cho thấy rằng quận Ô Môn có sự chuyển dịch cơ cấu dân số theo nhóm tuổi theo hướng giảm tỷ trọng mạnh ở nhóm tuổi 0-14, giảm từ 23,65% (2000) xuống còn 16,61% (2005), giảm 7%. Tăng cơ cấu dân số ở các nhóm tuổi còn lại, trong đó tăng mạnh nhất ở nhóm tuổi 45-59, tăng từ 12,38% (2000) lên 15,8% (2005), tăng khoảng 3,42% và nhóm tuổi trên 60 tăng khoảng 1,92%. Bảng 4.25: Cơ cấu dân số nhóm tuổi tại hai thời điểm 2000 - 2005 Nhóm tuổi 2000 2005 Chênh lệch (%) Tần số Phần trăm Tần số Phần trăm 0 - 14 193 23,65 143 16,61 -7,04 15 - 29 280 34,31 308 35,77 1,46 30 - 44 179 21,94 191 22,18 0,25 45 - 59 101 12,38 136 15,80 3,42 >=60 63 7,72 83 9,64 1,92 Tổng 816 100,00 861 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả Để thấy rõ hơn sự thay đổi này ta xem xét thêm sự chuyển dịch cơ cấu lao động theo nhóm tuổi. Chuyển dịch lao động theo nhóm tuổi trong độ tuổi lao động Nếu xét riêng dân số trong độ tuổi lao động của hai thời điểm 2000 - 2005, ta thấy có sự thay đổi rõ về sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở các nhóm tuổi với nhau. Ở bảng 4.26 chỉ ra lao động trong độ tuổi giảm ở hai nhóm tuổi 15-29 (giảm 1% so với năm 2000), nhóm tuổi 30-44 (giảm khoảng 1,6% so với năm 2000) và nhóm tuổi từ 45-60 tuổi tăng từ 17,3% (2000) lên 19,9% (2005), tăng 2,6%. Bảng 4.26: Cơ cấu lao động trong độ tuổi tại hai thời điểm 2000 - 2005 Chỉ tiêu 2000 2005 Chênh lệch (%) Tần số Phần trăm Tần số Phần trăm 15 – 29 280 50,45 308 49,44 -1,01 30 – 44 179 32,25 191 30,66 -1,59 45 – 60 96 17,30 124 19,90 2,61 Tổng 555 100,00 623 100,00 Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả Qua kết quả trên cho thấy địa bàn quận Ô Môn đang dịch chuyển cơ cấu dân số và cơ cấu lao động theo xu hướng phát triển già đi của lực lượng lao động, đây là kết quả của quá trình giảm tỷ lệ sinh của dân số trên địa bàn. 4.1.5.3 Chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành nghề kinh tế Quá trình đô thị hoá làm giảm diện tích đất nông nghiệp, công nghiệp phát triển và một số khu công nghiệp được hình thành trên địa bàn TPCT đã thu hút và giải quyết việc làm cho những lao động dư thừa trong nông nghiệp, việc chuyển đổi cơ cấu lao động này phù hợp với định hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp - xây dựng, thương mại và dịch vụ. Bảng 4.27 trình bày chi tiết về sự thay đổi nghề nghiệp của lao động ở hai thời điểm năm 2000 và 2005. So với năm 2000, những ngành nghề có lao động giảm là: lao động trong nông nghiệp giảm 10,64%; xe ôm giảm 0,96%; thợ may, thợ mọc, thợ điện tử giảm 0,85%; thợ hồ giảm 0,82% và làm thuê giảm 0,68%. Lao động trong những ngành nghề trên giảm phần lớn là do việc chuyển đổi cơ cấu GTSX, sự phát triển công nghiệp trên địa bàn TPCT. Tác động đô thị hoá làm diện tích đất nông nghiệp giảm nên giảm lao động trong lĩnh vực này, đối với những nghề nghiệp còn lại do tính chất công việc không ổn định nên khi công nghiệp phát triển họ sẽ chuyển sang làm công nhân. Lao động làm công nhân xí nghiệp tăng từ 22,60% (2000) lên 34,22% (2005), tăng 11,61% . Bảng 4.27: Cơ cấu nghề nghiệp tại hai thời điểm năm 2000 - 2005 Ngành nghề 2000 2005 Chênh lệch (%) Tần số Phần trăm Tần số Phần trăm Nông nghiệp 242 55,25 236 44,61 -10,64 Công nhân xí nghiệp 99 22,60 181 34,22 11,61 Xe ôm 10 2,28 7 1,32 -0,96 Dịch vụ mua bán 24 5,48 34 6,43 0,95 Thợ may, thợ mộc, thợ điện tử 12 2,74 10 1,89 -0,85 Nhân viên Nhà nước 8 1,83 17 3,21 1,39 Thợ hồ 16 3,65 15 2,84 -0,82 Làm thuê 27 6,16 29 5,48 -0,68 Tổng 438 100,00 529 100,00 (Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả) 4.1.5.4 Sự chuyển dịch cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ giai đoạn 2000 -2005 Qua hình 4.2 cho thấy, cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ từ lĩnh vực nông nghiệp giảm từ 61,8% (2000) xuống còn 42,7% (2005); trong khi đó nguồn thu nhập chính từ công nghiệp tăng từ 18,54% (2000) lên 39,33% (2005), tăng khoảng 20%; nguồn thu nhập chính của hộ từ dịch vụ giảm không đáng kể (khoảng 3%), giảm từ 16,85% (2000) còn 13,48% (2005), do những dịch vụ ở đây chủ yếu là buôn bán tạp hoá nhỏ, chạy xe ôm, quán nước, … Hình 4.2: Cơ cấu nguồn thu nhập chính của hộ tại hai thời điểm năm 2000-2005 (Nguồn: Tổng hợp, xử lí từ kết quả điều tra của tác giả) Những năm gần đây do thu nhập của người lao động tăng và giá xe gắn máy giảm đáng kể nên họ sắm xe riêng, do đó các dịch vụ xe ôm giảm đi đáng kể, bán tạp hoá thì bị mua thiếu chịu do hàng xóm thân quen và số lượng hộ kinh doanh dịch vụ rất ít. Riêng các nguồn thu nhập chính khác (như thu từ nước ngoài,…) thì không đáng kể chỉ chiếm khoảng 2-4% và có tăng lên khoảng 2% vào giai đoạn 2000-2005. Qua kiểm định ta thấy nguồn thu nhập chính của hộ tại hai thời điểm 2000-2005, có sự thay đổi khác biệt ở mức ý nghĩa 1% (xem phụ lục 3) 4.1.6 Đánh giá chung Lao động đang làm việc tại khu vực I của quận có xu hướng giảm dần qua các năm, tốc độ tăng trưởng giảm bình quân 3,08%/năm trong giai đoạn 2000-2005, Trong khi đó lao động tại khu vực II và khu vực III tăng nhanh với tốc độ tăng trưởng bình quân 10,21%/năm trong giai đoạn 2001-2005. Khoảng 12% lao động ở khu vực I này chuyển sang các khu vực II & III. Chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các khu vực so với chuyển dịch tỷ trọng GTSX tạo ra là chưa tương ứng, tỷ trọng GTSX trong khu vực I đã giảm và đã chuyển sang tăng tỷ trọng trong khu vực II là chủ yếu, tỷ trọng khu vực III dao động không đáng kể. Trong khi đó tỷ trọng lao động trong khu vực I giảm mạnh và phân bổ khá nhiều vào khu vực III. Trong khu vực I, chuyển dịch cơ cấu GTSX có sự chuyển dịch rõ nét so với chuyển dịch lao động. Cơ cấu GTSX ngành thuỷ sản năm 2005 tăng 16,23% so với năm 2000, trong khi đó thì sự chuyển dịch cơ cấu lao động của ngành thuỷ sản năm 2005 chỉ tăng 0,47% so với năm 2000. Giai đoạn 2000-2005 ngành thuỷ sản đã có sự phát triển rất mạnh điều này được chứng minh qua sự dịch chuyển cơ cấu GTSX, và nó đã góp phần cho việc chuyển dịch lao động nhưng sự chuyển dịch này là chưa cao. Sự chuyển dịch cơ cấu GTSX và chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành ở khu vực II chưa có sự tương ứng và rõ ràng, sự chuyển dịch không cùng tốc độ và trái ngược với nhau. Cụ thể tỷ trọng GTSX của khu vực năm 2005 tăng 4,23% so với năm 2000 nhưng tỷ trọng lao động ở ngành công nghiệp lại giảm đi rất nhanh (năm 2005 giảm 8,26% so với năm 2000). Ngành xây dựng cơ cấu GTSX năm 2005 giảm 4,23% so với năm 2000, nhưng cơ cấu lao động tăng rất nhanh năm 2005 tăng 8,62% so với năm 2000. Sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực III thấy rõ nhất ở lĩnh vực thương mại, tỷ trọng GTSX ngành thương mại năm 2005 tăng 0,77% so với năm 2000 nhưng cơ cấu lao động trong lĩnh vực này đã tăng nhanh hơn cơ cấu GTSX rất nhiều, năm 2005 tăng 8,09% so với năm 2000. Những năm gần đây đặc biệt là khi lên quận các ngành thuộc lĩnh vực phi nông nghiệp phát triển nhiều hơn và đã thu hút nhiều lao động vào lĩnh vực này. Thu nhập bình quân trên đầu người của người dân Ô Môn tăng rất nhanh. Mặc dù lĩnh vực nông nghiệp cũng tăng nhanh nhưng tốc độ chậm hơn so với lĩnh vực phi nông nghiệp nên xảy ra hiện tượng phân hoá giàu nghèo giữa hai lĩnh vực này và khoảng cách này ngày càng lớn. Cụ thể, năm 2000 thu nhập trong lĩnh vực phi nông nghiệp gấp 1,82 lần so với khu vực nông nghiệp nhưng đến năm 2005 thì gấp 2,45 lần. Trình độ chuyên môn của lao động có tăng lên nhưng không mạnh và tỷ trọng lao động chưa có trình độ chuyên môn vẫn còn cao 76,15% năm 2005, do đó để đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong thời gian tới cần phải đẩy mạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho nguồn lao động. Lao động trong lĩnh vực công nghiệp tăng lên từ 22,60% năm 2000 lên 34,22% năm 2005 (tăng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6621_luan_van_thac_sy_ve_lao_d.doc
Tài liệu liên quan