Luận văn Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

LỜI CẢM ƠN3 T.1

3 TLỜI CAM ĐOAN3 T.2

3 TMỤC LỤC3 T .3

3 TDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT3 T .6

3 TMỞ ĐẦU3 T.8

3 T1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI3 T .8

3 T2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU3 T.10

3 T3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU3 T.10

3 T4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC3 T.10

3 T5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU3 T.11

3 T6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU3 T.11

3 T7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3 T .11

3 T8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN3 T.13

pdf116 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1085 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở quận 3, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức độ khá 17/28 (60.7%), có 01/28 CBQL (3.6%) đánh giá chưa tốt, có 03 CBQL (10.7%) không tham gia ý kiến. Về phía GV đánh giá công tác tự bồi dưỡng ở mức độ tốt là 39%, khá là 39.8%, chưa tốt là 6.7%, không thực hiện là 5.1% và không có ý kiến 9.4%. Tóm lại, qua nhận xét đánh giá khảo sát từ nội dung trong bảng 2.4, 2.5, 2.6, 2.7, 2.8 nêu trên ta nhận thấy thực trạng bồi dưỡng GV tại Quận 3 từ chương trình bồi dưỡng của Bộ đến việc tự bồi dưỡng của GV nói chung được CBQL và GV đa số đánh giá khá tốt, cấp quản lý càng gần thì việc đánh giá tốt tỷ lệ càng cao, chứng tỏ công tác bồi dưỡng GV tại Quận 3 thời gian qua được quan tâm thực hiện khá tốt nhất là cấp quản lý Phòng GD&ĐT và trường, đảm bảo được chương trình bồi dưỡng GV từ Bộ GD&ĐT đến địa phương, việc triển khai chương trình thực hiện xuyên suốt, đối với CBQL có sự quan tâm tốt hơn nên tỷ lệ đánh giá cao hơn GV. Tuy nhiên vẫn đáng lưu ý vì cũng có một số GV cho rằng thực hiện chưa tốt, hoặc không thực hiện. Điều này hiệu trưởng cần phải xem xét lại công tác bồi dưỡng GV được triển chặt chẽ chưa, hiệu trưởng cần tìm hiểu thêm nguyên nhân nào GV cho rằng không thực hiện, đặc biệt trong 5 nội dung khảo sát đều có tỷ lệ trên dưới 10% GV không tham gia ý kiến, hiệu trưởng cần rà soát lại trong quá trình quản lý công tác bồi dưỡng GV có vấn đề gì dẫn đến GV nhận xét chưa quan tâm thực hiện: Do quản lý? Do chương trình nội dung hình thức bồi dưỡng? Do nhận thức của GV? Hay lý do nào khác? Giải quyết được những vấn đề này hiệu trưởng sẽ tìm được những biện pháp phù hợp nhằm điều chỉnh công tác quản lý của mình. 2.3. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng trường trung học cơ sở quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1. Thực trạng thực hiện các chức năng quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng 2.3.1.1. Chức năng kế hoạch hóa (lập kế hoạch hay ra quyết định) UBảng 2.9U. Đánh giá công tác lập kế hoạch bồi dưỡng GV của hiệu trưởng Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Chưa tốt Không Thực hiện Không ý kiến CBQL Lập KH bồi dưỡng GV theo quy định của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT 19 (67.8%) 08 (28.6%) 01 (3.6%) GV 117 (46.1%) 95 (37.4%) 14 (5.5%) 09 (3.5%) 19 (7.5%) CBQL Lập kế hoạch BD theo 20 06 01 01 chương trình bồi dưỡng của trường dài hạn, ngắn hạn, theo từng giai đoạn 1 năm, 3 năm, 5 năm (71.4%) (21.4%) (3.6%) (3.6%) GV 109 (42.9%) 98 (38.6%) 15 (5.9%) 15 (5.9%) 17 (6.7%) CBQL Lập kế hoạch các chuyên đề chuyên môn (soạn giảng, dự giờ, thi GV dạy giỏi) 20 (71.4%) 08 (28.6%) GV 115 (45.3%) 81 (31.9%) 19 (7.5%) 08 (3.1%) 31 (12.2%) Trong công tác quản lý bồi dưỡng GV, kế hoạch hóa là việc đầu tiên và quan trọng mà hiệu trưởng phải thực hiện nhằm để tính toán, xác định phương hướng hoạt động và phát triển đội ngũ GV trong một thời gian nhất định, đề ra các kết quả cần đạt được trong tương lai, trong một năm học hoặc một giai đoạn Qua kết quả khảo sát trong bảng 2.9, ta nhận thấy hầu hết CBQL và GV đều nhận xét đánh giá công tác lập kế hoạch của hiệu trưởng khá tốt, thể hiện từ nội dung chương trình của Bộ, Sở đến Phòng GD&ĐT và việc lập kế hoạch bồi dưỡng GV tại trường có định hướng theo từng năm, từng giai đoạn ngắn hạn, dài hạn, tỷ lệ đánh giá khá tốt của CBQL qua các nội dung thể hiện từ 92.8% đến 100%, tỷ lệ của GV là từ 77.2% đến 83.5%. Tìm hiểu thêm về vấn đề này qua xem các kế hoạch hàng năm của một số hiệu trưởng, tác giả nhận thấy hiệu trưởng trường THCS Quận 3 đều có xây dựng kế hoạch vào đầu mỗi năm học, trong kế hoạch đều có đề cập đến công tác bồi dưỡng GV hàng năm, tuy nhiên về cách lập kế hoạch, có hiệu trưởng thì lập kế hoạch riêng về công tác bồi dưỡng GV, có hiệu trưởng lập thành một mục trong kế hoạch chung. Trong hồ sơ lưu tại các trường, tác giả thấy đa số hiệu trưởng có nắm bắt và triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng cho GV của các cấp lãnh đạo, của Phòng GD&ĐT, của trường Bồi dưỡng giáo dục Quận 3 ngay cả kế hoạch bồi dưỡng trong hè 2011 cũng đã được chuẩn bị như kế hoạch số 1205/GDĐT-TC ngày 26/5/2011 của Sở GD&ĐT TP.HCM và kế hoạch số 15/KH-BDGD ngày 17/5/2011 của trường Bồi dưỡng giáo dục Quận 3. 2.3.1.2. Chức năng tổ chức Tổ chức thực hiện là một khâu trong chu trình quản lý, là một chuỗi những hoạt động diễn ra trong một giai đoạn của quá trình quản lý của hiệu trưởng. Trong bảng thống kê 2.10 dưới đây, ta thấy hầu hết CBQL đều đánh giá cao công tác tổ chức bồi dưỡng GV được hiệu trưởng thực hiện khá tốt, nhất là việc sử dụng các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo công tác bồi dưỡng GV được đánh giá 100%, tỷ lệ này tương ứng với GV đồng tình cũng đạt hơn 80%. Điều này cho thấy hiệu trưởng các trường THCS Quận 3 đã thực hiện khá tốt chức năng tổ chức bồi dưỡng GV của mình trong quản lý tại trường, từ việc triển khai thực hiện đến phân công bố trí lực lượng tham gia và có sử dụng các biện pháp quản lý chặt chẽ nhằm đảm bảo công tác bồi dưỡng GV được thực hiện theo đúng kế hoạch đề ra. UBảng 2.10U. Đánh giá việc tổ chức bồi dưỡng GV của hiệu trưởng Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Chưa tốt Không Thực hiện Không ý kiến CBQL Triển khai công tác bồi dưỡng GV theo kế hoạch đến toàn trường, bộ phận chuyên môn, đến từng GV thực hiện. 18 (64.3%) 09 (32.1%) 01 (3.6%) GV 132 (52%) 81 (31.9%) 16 (6.3%) 07 (2.8%) 18 (7.1%) CBQL Xây dựng, bố trí, phân công, sắp xếp chặt chẽ các bộ phận tham gia công tác bồi dưỡng GV. 15 (53.6%) 12 (42.9%) 01 (3.6%) GV 126 (49.6%) 87 (34.3%) 15 (5.9%) 04 (1.6%) 22 (8.7%) CBQL Sử dụng các biện pháp thực hiện nhằm đảm bảo công tác bồi dưỡng GV. 13 (46.4%) 15 (53.6%) GV 124 (48.8%) 82 (32.3% 16 (6.3%) 13 (5.1%) 19 (7.5%) 2.3.1.3. Chức năng chỉ đạo Chỉ đạo thực hiện là thể hiện tính tích cực, năng động của hiệu trưởng nhằm chỉ huy, lãnh đạo, dẫn dắt trong hoạt động quản lý của mình, chỉ đạo để thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra nhằm mang lại hiệu quả một cách tốt nhất. Từ kết quả tổng hợp khảo sát nêu trong bảng 2.11 trong trang sau, ta thấy tỷ lệ cao CBQL đều đánh giá hiệu trưởng thực hiện tròn vẹn chức năng này, đối với GV nhận xét hiệu trưởng đảm bảo chức năng này cũng chiếm tỷ lệ dao động từ 81.5% đến 88.6%. Điều này cho thấy hiệu trưởng các trường THCS Quận 3 đã thể hiện tốt vai trò, trách nhiệm hiệu trưởng của mình trong quản lý chỉ đạo nhằm điều khiển, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV. UBảng 2.11.U Đánh giá việc chỉ đạo bồi dưỡng GV của Hiệu trưởng Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Chưa tốt Không Thực hiện Không ý kiến CBQL Yêu cầu bồi dưỡng GV phải đảm bảo theo đúng kế hoạch đã lập đã triển khai 25 (89.3%) 03 (10.7%) GV 145 (57.1%) 80 (31.5%) 11 (4.3%) 03 (1.2%) 15 (5.9%) CBQL Yêu cầu bồi dưỡng GV phải đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ nâng chất lượng GV và đạt kết quả cao 20 (71.4%) 08 (28.6%) GV 113 (44.5%) 94 (37%) 20 (7.9%) 06 (2.4%) 21 (8.3%) CBQL Yêu cầu, động viên bộ phận hỗ trợ, phối hợp giúp đỡ cho công tác bồi dưỡng GV được hoàn thành, suôn sẽ, thuận lợi. 14 (50%) 14 (50%) GV 109 (42.9%) 98 (38.6%) 15 (5.9%) 15 (5.9%) 17 (6.7%) 2.3.1.4. Chức năng kiểm tra Kiểm tra là công việc quản lý của hiệu trưởng nhằm theo dõi, phát hiện, điều chỉnh, động viên mọi người thực hiện đúng kế hoạch đề ra, kết quả thực hiện việc bồi dưỡng có đạt cao hay không một phần là nhờ sự kiểm tra, đôn đốc chặt chẽ của hiệu trưởng. Từ kết quả khảo sát trong bảng 2.12, ta thấy rằng phần lớn CBQL đều đánh giá việc thực hiện chức năng này của hiệu trưởng khá tốt, đối với GV cũng có tỷ lệ nhận xét đồng tình cao (dao động từ 81.3% đến 87%). Tuy nhiên trong chức năng kiểm tra này, hiệu trưởng cần phải lưu ý để điều chỉnh quản lý, nhất là việc tổ chức rút kinh nghiệm sau khi kết thúc bồi dưỡng GV chưa được chặt chẽ lắm vì còn một số ý kiến (10.7% CBQL, 19.7% GV) cho rằng hiệu trưởng thực hiện chưa tốt hoặc không thực hiện chức năng này. UBảng 2.12U. Đánh giá việc kiểm tra bồi dưỡng GV của hiệu trưởng Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Chưa tốt Không Thực hiện Không ý kiến CBQL Kiểm tra việc thực hiện bồi dưỡng GV có theo đúng kế hoạch đề ra 20 (71.4%) 07 (25%) 01 (3.6%) GV 139 (54.7%) 82 (32.3%) 07 (2.8%) 07 (2.8%) 19 (7.5%) CBQL Điều chỉnh những thiếu sót trong suốt quá trình đi bồi dưỡng GV 17 (60.7%) 09 (32.1%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 132 (52%) 81 (31.9%) 16 (6.3%) 07 (2.8%) 18 (7.1%) CBQL Đánh giá kết quả, ghi nhận việc thực hiện bồi dưỡng GV 17 (60.7%) 10 (35.7%) 01 (3.6%) GV 132 (52%) 82 (32.3%) 09 (3.5%) 08 (3.1%) 23 (9.1%) CBQL Rút kinh nghiệm sau khi kết thúc việc tổ chức bồi dưỡng GV 12 (42.9%) 13 (46.4%) 03 (10.7%) GV 114 (44.9%) 90 (35.4%) 11 (4.3%) 18 (7.1%) 21 (8.3%) Tóm lại, để đảm bảo thực hiện tốt bốn chức năng trên, hiệu trưởng cần phải có sự phối hợp liên tục trong quá trình quản lý. Qua kết quả thống kê khảo sát trong các bảng 2.9, 2.10, 2.11, 2.12, cả bốn chức năng quản lý của hiệu trưởng trường THCS Quận 3 đều được đánh giá cao, tỷ lệ CBQL và GV cho rằng hiệu trưởng thực hiện khá tốt chiếm cao, điều này cho thấy việc quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng các trường THCS Quận 3 khá yên tâm. Tuy nhiên với các ý kiến đánh giá chưa thể hiện rõ quan điểm đóng góp xây dựng thì hiệu trưởng cần phải để ý xem xét vấn đề, rà soát công tác quản lý và rà soát đội ngũ GV nhất là về nhận thức cá nhân góp ý xây dựng của họ qua khảo sát để có biện pháp tốt hơn nhằm điều chỉnh trong công tác quản lý GV của mình. 2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung cơ bản của công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng Vài nét về trình độ CBQL tất cả 11 trường THCS công lập Quận 3: Qua 2 bảng phụ lục 18 và 19 thống kê từ năm học 2005-2006 đến nay, hiện nay có 33/33 CBQL (100%) đủ chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học, trong đó có 32/33 CBQL (97%) có trình độ trên chuẩn; 100% CBQL đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường THCS; có 25/33 CBQL (75.8%) có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên; có 16/33 CBQL (48.5%) có trình độ ngoại ngữ từ A trở lên; có 33/33 CBQL (100%) có trình độ tin học từ A trở lên, Từ thực tế trên ta thấy CBQL các trường THCS tại Quận 3, TP.HCM có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá cao, 100% CBQL có trình độ từ đại học trở lên. Tuy nhiên về trình độ ngoại ngữ thì còn tương đối thấp, còn hơn 50% CBQL chưa có trình độ A ngoại ngữ. Về trình độ sau đại học, tính đến thời điểm tháng 5/2011 có 01 CBQL là thạc sỹ (có bằng vào tháng 5/2011), có 05 CBQL đang theo học sau đại học. Về trình độ GV tất cả các trường THCS công lập Quận 3. Qua 2 bảng phụ lục 20 và 21 thống kê tình hình GV các trường THCS công lập Quận 3, có 695/702 GV (99%) đạt chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ trường trung học, trong đó có 534/702 GV (76.1%) đạt trình độ trên chuẩn; 07/702 GV (1.%) được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường THCS; 30/702 GV (4.3%) có trình độ chính trị từ trung cấp trở lên; có 229/702 GV (32.6%) có trình độ ngoại ngữ từ A trở lên; 628/702 GV (89.5%) có trình độ tin học từ A trở lên. UBiểu đồ 2.13.U Thống kê trình độ giáo viên THCS Quận 3 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 2005-2006 2006-2007 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011 % TĐ Đạt chuẩn % TĐ trên chuẩn % TĐ Chính trị % TĐ Ngoại ngữ % TĐ Tin học % BD QLGD Tìm hiểu thêm, từ năm học 2005-2006 đến nay, tác giả nhận thấy tổng số GV THCS Quận 3 hàng năm được bố trí tương đối đầy đủ, đồng đều ở tất cả các bộ môn, việc bổ sung GV đảm bảo định mức biên chế cho phép, phân công đúng bộ môn theo quy định tại Thông tư liên tịch 35/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT và Bộ Nội vụ về “Hướng dẫn định mức biên chế GV ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập” và văn bản số 5344/UBND-VX ngày 22/8/2008 của UBND TP.HCM về “Định biên các chức danh trong tổ chức bộ máy các trường học tại TP.HCM”. Điều này cho thấy đội ngũ GV Quận 3 các năm qua tương đối ổn định về số lượng. Tuy nhiên vẫn còn 07 GV chưa đạt chuẩn trình độ CĐSP theo Quyết định số 22/2006/QĐ ngày 12/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT “6TBan hành quy định về việc bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn6T”6T và Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ trướng Chính phủ (khoản 2, điều 1)6T, còn tỷ lệ thấp GV được bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, trình độ ngoại ngữ cũng vẫn còn thấp, tỷ lệ GV có trình độ tin học tối thiểu có cao nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu 100% GV phải có trình độ từ A trở lên theo văn bản chỉ đạo số 1506/GDĐT-BDGV ngày 20/10/2005 của Sở GD&ĐT TP.HCM. Điều này cho thấy việc chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho GV tại Quận 3 trong những năm qua có quan tâm khá tốt, nhưng nếu nhìn về góc độ bồi dưỡng toàn diện GV thì chưa được thực hiện đầy đủ, các năm qua chỉ tập trung nhiều vào bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ GV, còn bồi dưỡng nâng trình độ về chính trị, ngoại ngữ và tin học với kết quả như thống kê trong bảng phụ lục 20 và 21 là còn rất khiêm tốn. Về đánh giá chất lượng GV theo Thông tư 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 của 4TBộ GD&ĐT q4Tuy định Chuẩn nghề nghiệp GV THCS, qua bảng phụ lục 2.20 thống kê đánh giá năng lực GV đến cuối năm học 2010-2011 của các trường THCS Quận 3, hầu hết GV THCS Quận 3 đều được đánh giá có năng lực chuyên môn (98.86%) và năng lực sư phạm (98.86%) đạt yêu cầu công tác, GV đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay chiếm tỷ lệ cao 682/702 GV (97.15%). Như vậy, đội ngũ GV THCS quận 3 nhìn chung có thể khẳng định là khá vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực nghề nghiệp công tác, tỷ lệ GV được xếp đạt yêu cầu cao, đây là một thế mạnh, là yếu tố cơ bản thuận lợi cho việc duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục tại Quận 3. Tuy nhiên vẫn còn một số GV được đánh giá là chưa đạt yêu cầu năng lực chuyên môn (08 GV = 1.15%) và năng lực sư phạm (08 GV = 1.14%) dù tỷ lệ này ít, nhưng cần đáng chú ý nhất theo thống kê là giáo dục bậc THCS Quận 3 còn 20 GV (2.85%) được đánh giá là chưa đạt để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 2.3.2.1. Quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS của hiệu trưởng theo chương trình bồi dưỡng của Bộ Giáo dục và Đào tạo UBảng 2.14.U Đánh giá quản lý bồi dưỡng GV theo chương trình bồi dưỡng của Bộ GD&ĐT Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL QL BD GV về đường lối, của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và của ngành (Bộ GD&ĐT) 16 (57.1%) 10 (35.7%) 02 (7.1%0 GV 190 (74.8%) 47 (18.5%) 05 (2.0%) 03 (1.2%) 09 (3.5%) CBQL QL BD GV thay sách giáo khoa 15 (53.6%) 13 (46.4%) GV 133 77 22 05 17 (52.4%) (30.3%) (8.7%) (2.0%) (6.7%) CBQL QL BD GV đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực 21 (75%) 07 (25%) GV 182 (71.7%) 53 (20.9%) 05 (2%) 05 (2%) 09 (3.5%) CBQL QL BD GV thường xuyên chu kỳ (Chu kỳ 1 1995-1997, CK 2 1997-2000, CK 3 2004-2007) 20 (71.4%) 07 (25%) 01 (3.6%) GV 155 (61%) 68 (26.8%) 09 (3.5%) 07 (2.8%) 15 (5.9%) CBQL QL BD GV đổi mới kiểm tra, đánh giá 14 (50%) 12 (42.9%) 02 (7.1%) GV 126 (49.6%) 76 (29.9%) 18 (7.1%) 17 (6.7%) 17 (6.7%) Qua bảng khảo sát 2.14 nêu trên, ta thấy các nội dung cơ bản chương trình bồi dưỡng GV của Bộ GD&ĐT được hiệu trưởng triển khai đầy đủ từ chủ trương của Đảng, Nhà nước và của ngành đến các nội dung chủ yếu thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ mới, cụ thể tỷ lệ CBQL đánh giá cao về công tác triển khai bồi dưỡng thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực (100% CBQL ghi nhận), đối với GV cũng đánh giá cao ở các nội dung này (tỷ lệ đồng tình chiếm trên dưới 90%). Điều này chứng tỏ hiệu trưởng đã nghiêm túc thực hiện quản lý bồi dưỡng GV theo chương trình của Bộ. Tuy nhiên công tác bồi dưỡng đổi mới kiểm tra đánh giá chưa thật sự tốt lắm, còn tỷ lệ 20,5% GV cho rằng công tác quản lý ở nội dung này chỉ ở mức trung bình yếu. 2.3.2.2. Quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng theo chương bồi dưỡng của Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM UBảng 2.15.U Đánh giá chung về việc quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình của Sở GD&ĐT TP.HCM Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL QL BD GV về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước và của 16 (57.1%) 10 (35.7%) 02 (7.1%) GV 190 (74.8%) 47 (18.5%) 05 (2.0%) 03 (1.2%) 09 (3.5%) ngành và địa phương. CBQL BD năng lực sư phạm (PPGD, ứng dụng giảng dạy, sử dụng phương tiện dạy học, PP đánh giá) 19 (67.9%) 09 (32.1%) GV 131 (51.6%) 75 (29.5%) 16 (6.3%) 15 (5.9%) 17 (6.7%) CBQL BD về đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp nhà giáo; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM” 12 (42.9%) 15 (53.6%) 01 (3.6%) GV 144 (56.7%) 65 (25.6%) 15 (5.9%) 13 (5.1%) 17 (6.7%) CBQL Tạo điều kiện cho GV đi học đạt chuẩn và trên chuẩn trình độ 16 (57.1%) 11 (39.3%) 01 (3.6%) GV 109 (42.9%) 75 (29.5%) 36 (14.2%) 11 (4.3%) 23 (9.1%) Việc quản lý bồi dưỡng GV theo chương trình của Sở GD&ĐT TP.HCM. Qua bảng đánh giá 2.15 ở trang trên, ta thấy hiệu trưởng thực hiện quản lý bồi dưỡng GV theo chương trình của Sở GD&ĐT TP.HCM cũng khá tốt, tỷ lệ đánh giá của CBQL khá cao (đều hơn 90% cho rằng khá tốt), đối với GV thì tỷ lệ đồng tình cũng dao động từ 72.4% đến 93.3%. Tuy nhiên theo một số GV thì việc hiệu trưởng tạo điều kiện cho GV đi học chuẩn và trên chuẩn còn hạn chế. Khi đối chiếu bảng phụ lục 20 thì hiện nay vẫn còn GV chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo và mặc dù tỷ lệ GV có trình độ trên chuẩn mỗi năm một tăng nhưng tỷ lệ 76,1% GV có trình độ trên chuẩn cũng còn khá khiêm tốn, như vậy việc nhận xét ở nội dung này ta thấy GV đánh giá là có cơ sở đúng thực tế. 2.3.2.3. Quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng theo chương trình bồi dưỡng của Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 3, TP.HCM UBảng 2.16.U Đánh giá chung về việc quản lý bồi dưỡng giáo viên THCS theo chương trình của Phòng GD&ĐT Quận 3 Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL QL BD GV về đường lối, chủ 16 (57.1%) 10 (35.7%) 02 (7.1%0 GV trương của Đảng, NN và của địa phương Quận 3 190 (74.8%) 47 (18.5%) 05 (2.0%) 03 (12%) 09 (3.5%) CBQL Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị hè 17 (60.7%) 08 (28.6%) 01 (3.6%) 02 (7.1%) GV 121 (47.6%) 93 (36.6%) 06 (2.4%) 05 (2.0%) 28 (11%) CBQL Bồi dưỡng qua tổ chức các hội nghị, hội thảo, báo cáo, chuyên đề CM 14 (50%) 12 (42.9%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 90 (35.4%) 109 (42.9%) 12 (4.7%) 09 (3.5%) 34 (13.4%) Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL Bồi dưỡng qua tổ chức thi GV giỏi, thi GAĐT cấp quận 15 (53.6%) 10 (35.7%) 01 (3.6%) 02 (7.1%) GV 121 (47.6%) 83 (32.2%) 13 (5.1%) 08 (3.1%) 29 (11.4%) CBQL Bồi dưỡng trình độ lý luận chính trị 18 (64.3%) 07 (25%) 02 (7.1%) 01 (3.6%) GV 75 (29.5%) 70 (27.6%) 46 (18.1%) 21 (8.3%) 42 (16.5%) CBQL Bồi dưỡng ngoại ngữ (chủ yếu Anh văn) 01 (3,6%) 14 (50%) 10 (35.7% 03 (10.7%) GV 39 (15.9%) 60 (23.6%) 32 (12.6% ) 87 (34.3% ) 36 (14.2%) CBQL Bồi dưỡng tin học, công nghệ thông tin (Intel) 12 (42.9%) 15 (53.6%) 01 (3.6%) GV 122 (48%) 91 (33.8%) 26 (10.2%) 03 (1.2%) 12 (4.7%) Việc quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chương trình bồi dưỡng của Phòng GD&ĐT Quận 3 qua bảng 2.16, ta cũng thấy hiệu trưởng quan tâm khá tốt, đa số được CBQL và GV đánh giá cao, tuy nhiên việc tạo điều kiện cho GV có trình độ lý luận chính trị và ngoại ngữ hiện nay chưa được đẩy mạnh. Đối chiếu lại bảng phụ lục 21 ở trên ta thấy việc nhận xét của CBQL và GV khá chính xác vì hiện nay về trình độ chính trị chỉ có 30/702 GV (4.27%) có trình độ lý luận từ trung cấp trở lên, về ngoại ngữ chỉ có 229/702 GV (32.6%) có trình độ từ A trở lên, trong đó có 77 người là GV dạy ngoại ngữ. Như vậy tỷ lệ này thấp nhiều so với yêu cầu trình độ ngoại ngữ hiện nay. 2.3.2.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng theo chương trình của trường và tổ bộ môn UBảng 2.17.U Đánh giá chung về việc quản lý bồi dưỡng GV THCS theo chương trình của trường THCS, tổ bộ môn tại Quận 3, TP.HCM Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL QL BD GV về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của địa phương trường 16 (57.1%) 10 (35.7%) 02 (7.1%) GV 190 (74.8%) 47 (18.5%) 05 (2.0%) 03 (1.2%) 09 (3.5%) CBQL Bồi dưỡng qua các hoạt động thi đua dạy tốt 16 (57.1%) 10 (35.7%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 123 (48.4%) 91 (35.8%) 10 (3.9%) 05 (2.0%) 25 (9.8%) CBQL Bồi dưỡng qua tham gia các chuyên đề chuyên môn tại trường 18 (64.3%) 08 (28.6%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 133 (52.4%) 82 (32.3%) 09 (3.5%) 04 (1.6%) 26 (10.2%) CBQL Bồi dưỡng qua dự giờ, thăm lớp, dự thao giảng của đồng nghiệp trong trường 21 (75%) 05 (17.9%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 162 (63.8%) 68 (26.8%) 07 (2.8%) 01 (0.4%) 16 (6.3%) CBQL Bồi dưỡng qua soạn bài, soạn giáo án, đồ dùng dạy học 15 (53.6%) 12 (42.9%) 01 (3.6%) GV 145 (57.1%) 70 (27.6%) 15 (5.9%) 04 (1.6%) 20 (7.9%) CBQL Bồi dưỡng qua thực hành, thí nghiệm tại trường 13 (46.4%) 14 (50%) 01 (3.6%) GV 105 (41.3%) 92 (36.2%) 16 (6.3%) 12 (4.7%) 29 (11.4%) Quản lý công tác bồi dưỡng GV tại trường mang ý nghĩa quyết định rất lớn cho việc nâng cao chất lượng nhà giáo và giáo dục HS, nếu hiệu trưởng quan tâm tốt đến vấn đề này tại trường thì hiệu quả giáo dục chắc chắn sẽ mang lại nhiều kết quả như mong muốn. Qua thống kê khảo sát một số nội dung bồi dưỡng tại trường trong bảng 2.17 trên, ta thấy sự đánh giá của CBQL và GV đối với công tác quản lý bồi dưỡng GV của hiệu trưởng khá cao, tỷ lệ đánh giá của CBQL từ 92.9% trở lên, tương ứng GV là từ 84.2% đến 93.3%, sự đánh giá các nội dung cũng tương đối đồng đều. Điều này cho thấy hiệu trưởng có sự quan tâm đồng bộ đến công tác bồi dưỡng GV tại trường, trong đó việc quan tâm bồi dưỡng những chủ trương của Đảng, Nhà nước và công tác chuyên môn soạn giảng, thi đua dạy tốt được thường xuyên đẩy mạnh. 2.3.2.5. Quản lý việc tự bồi dưỡng của giáo viên UBảng 2.18U. Đánh giá công tác quản lý tự bồi dưỡng giáo viên Đối tượng Nội dung Mức độ đánh giá (số lượng, tỷ lệ %) Tốt Khá Trung bình Yếu Không ý kiến CBQL Lập kế hoạch cho GV tự bồi dưỡng. 12 (42.9%) 15 (53.6%) 01 (3.6%) GV 100 (39.4%) 87 (34.3%) 18 (7.1%) 25 (9.8%) 23 (9.1%) CBQL Tổ chức nhiều loại hình phong phú cho GV tự bồi dưỡng. 21 (75%) 07 (25%) GV 101 (39.8%) 92 (36.2%) 27 (10.6%) 17 (6.7%) 17 (6.7%) CBQL Có chế độ ưu tiên, khuyến khích, tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí, vật chất và tinh thần cho GV tự học, tự bồi dưỡng. 13 (46.4%) 14 (50%) 01 (3.6%) GV 83 (32.7%) 84 (33.1%) 39 (15.4%) 31 (12.2%) 17 (6.7%) CBQL Cung cấp trang bị đầy đủ các loại tài liệu, phương tiện cần thiết cho GV tự bồi dưỡng 08 (28.6%) 18 (64.3%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 81 (31.9%) 96 (37.8%) 33 (13%) 22 (8.7%) 22 (8.7%) CBQL Có theo dõi, kiểm tra, đôn đốc GV tự học tập, bồi dưỡng 13 (46.4%) 13 (46.4%) 01 (3.6%) 01 (3.6%) GV 86 102 25 18 23 (33.9%) (40.2%) (9.8%) (7.1%) (9.1%) Qua thống kê trong bảng khảo sát 2.18 nêu trên, tỷ lệ đánh giá công tác quản lý tự bồi dưỡng GV cũng khá cao, việc hiệu trưởng có lập kế hoạch và tổ chức

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5903.pdf
Tài liệu liên quan