Mục lục
Lời nói đầu
Chương I. Lý luận về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 1
1.1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tiêu thụ sản phẩm 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.1. Sự cần thiết của tiêu thụ sản phẩm 2
1.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm 3
1.2. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm 4
1.2.1. Nghiên cứu thị trường 5
1.2.2. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.1. Những căn cứ xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm 8
1.2.2.2. Nội dung chiến lược tiêu thụ sản phẩm 9
1.2.3.Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán 12
1.2.4. Lựa chọn kênh tiêu thụ 13
1.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, yểm trợ công tác bán hàng 18
1.2.6. Tổ chức hoạt động bán hàng 19
1.2.7. Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm 19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm 22
1.3.1. Các yếu tố khách quan 22
1.3.1.1. Giá cả hàng hóa 22
1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh 23
1.3.1.3. Luật pháp - Chính sách quản lý của nhà nước 23
1.3.1.4. Các yếu tố về tiêu dùng 24
1.3.1.5. Yếu tố thuộc về thị trường 25
1.3.2. Yếu tố chủ quan thuộc về doanh nghiệp 25
1.3.2.1. Giá cả sản phẩm 25
1.3.2.2. Chất lượng sản phẩm và bao bì 26
1.3.2.3. Các yếu tố nguồn lực 26
1.3.2.4. Mặt hàng và chính sách mặt hàng kinh doanh 27
1.3.2.5. Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 28
1.3.2.6. Mạng lưới phân phối của doanh nghiệp 30
1.3.2.7. Vị trí điểm bán 30
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng 32
2.1. Khái quát về công ty ắc qui Tia sáng Hải Phòng 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 32
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ 33
2.1.2.1. Chức năng 33
2.1.2.2. Nhiệm vụ 34
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 34
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh 38
2.1.4.1. Mặt hàng sản xuất 38
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất 40
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thuu sản phẩm của Công ty 42
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm
2000 2002 43
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000 43
2.1.6.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001 46
2.1.6.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2002 49
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 51
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ 51
2.2.2. Các thị trường tiêu thụ 56
2.2.2.1. Thị trường trong nước 57
2.2.2.2. Thị trường xuất khẩu 59
2.2.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 62
2.2.4. Tình hình tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty 67
2.2.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ bán hàng 69
2.3. Đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 70
2.3.1. Đánh giá chung 70
2.3.2. Những thành tựu đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm 71
2.3.3. Những khó khăn, hạn chế của Công ty 73
2.3.4. Một số nguyên nhân tồn tại 74
Chương III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty ắc quy tia sáng Hải Phòng 76
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới 76
3.2. Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty 77
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và ngành chủ quản 90
Kết luận
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4222 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cơ.
ắc qui xe gắn máy: dùng để khởi động động cơ, chạy đền, xinh nhan và cân bằng điện áp.
Các loại ắc qui dân dụng: được sử dụng làm nguồn điện chiếu sáng, chạy radio cassett, tivi...
ắc qui tàu hoả: dùng làm nguồn điện thắp sáng và chạy quạt trên tàu.
ắc qui cố định: dùng ở các nhà máy điện, trạm biến áp, làm nguồn điện cung cấp cho máy cắt , hệ thống điều khiển, hệ thống tín hiệu và bảo vệ rơle... và dùng làm nguồn điện cho các thiết bị thông tin liên lạc ngành bưu điện.
Mỗi loại nhóm mặt hàng có nhiều chủng loại :
- Nhóm ắc qui khởi động gồm : chủng loại có thông số từ 12v-35Ah đến 12v-215Ah bằng 03 loại vỏ bình nhựa PP, ABS và ebonite.
- Nhóm ắc qui xe gắn máy bao gồm 04 chủng loại : 6v-4Ah; 12v-4Ah; 12v-5Ah và loại 12v-4Ah loại kín khí (MF).
- Nhóm ắc qui kín khí rất đa dạng gồm 26 chủng loại có dung lượng từ 1,2 đến 200 Ah.
- Nhóm ắc qui dân dụng gồm 03 chủng loại : 6v-25Ah; 12v-25Ah và 12v- 30Ah.
- Nhóm ắc qui tàu hoả gồm 03 loại dung lượng lớn 2v-210Ah; 2v-240Ah; 2v-350Ah và đang triển khai sản xuất loại 2v-420Ah; 2v-460Ah.
- Nhóm ắc qui cố định chủ yếu là các chủng loại :2v-100Ah; 2v-200Ah; 2v-300Ah; 2v-400Ah; 2v-500Ah.
- Việc phân loại các nhóm hàng này dựa vào tính năng tác dụng và đặc tính kỹ thuật của từng loại ắc qui .
Mặt hàng ắc qui ngày nay đã được cải thiện chất lượng rất nhiều. Toàn bộ sản phẩm ắc qui hiện nay đều là loại ắc qui tích điên khô, tức là ắc qui trước khi sử dụng chỉ việc rót dung dịch axít sulfuric vào,sau 1 thời gian ngắn là sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước. Hình thức sảp phẩm cũng được cải thiện, hiện nay phần lớn ắc qui là loại vỏ nhựa PP và nhựa ABS nên hình thức rất đẹp, được khách hàng ưa chuộng.
Thị trường lớn nhất hiện nay của Công ty là thị trường trong nước, tập trung chủ yếu là các tỉnh phía Bắc, sau đó là miền Trung và miền Nam. Các khách hàng lớn của Công ty là Bộ quốc phòng, Ngành than, Ngành điện lực và Bộ tư lệnh Hải quân. Bên cạnh đó Công ty đã và đang nỗ lực thực hiện quá trình xúc tiến thương mại, nhằm đưa sản phẩm của mình ra thị trường Quốc tế. Hiện nay, sản phẩm của Công ty đã có mật thường xuyên và ổn định ở thị trường Hàn Quốc, thị trường Anh quốc và gần đây Công ty đã xuất những lô hàng đầu tiên của mình sang thị trường Ucraina.
2.1.4.2 Công nghệ sản xuất.
ắc quy chì axít được cấu tạo từ các tấm cực dương và cực âm, ngăn cách nhau bởi các tấm cách làm từ nhựa PVC hay PE hoặc cao su xốp. Tấm cách cách ly giữa tấm cực dương và âm nhưng cho phép dung dịch axít sulfuric đi qua. Các tấm cực được hàn thành chùm, số lượng tấm cực trong từng chùm tuỳ theo dung lượng bình ắc qui . Chùm cách được đựng trong bình làm bằng cao su cứng, nhựa PP hay nhựa ABS.
Tấm cực được chế tạo từ tấm sườn cực bằng hợp kim chì - antimoan, trên sườn cực được trát phủ 01 lớp cao su chì hoạt tính có thành phần là oxit chì, bột chì kim loại, axít sulfuric và các phụ gia khác. Các tấm cực này khi hoá thành sẽ được oxy hoá hoặc bị khử tương ứng thành chì hoá trị bốn hoặc chì hoá trị không để tạo thành tấm cực dương hay tấm cực âm tương ứng.
Lượng tạp chất trong tấm cực được kiểm tra một cách chặt chẽ và tuân theo nhưng tiêu chuẩn hết sức nghiêm ngặt để sản phẩm đạt chất lượng cao.
Trong thời gian gần đây để đáp ưng yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng và tính tiện lợi khi sử dụng ắc qui , Công ty đã đầu tư và đưa vào hoạt động thiết bị công nghệ sản xuất ắc qui tích điện khô. Đây là loại sản phẩm mới cho phép lưu trữ bình ắc qui trong điều kiện nạp điện nhưng không có dung dịch axít sulfuric. Khi cần sử dụng, chỉ cần rót dung dịch đã cho sẵn vào bình là có thể sử dụng được ngay, không phải nạp điện đầu 72 giờ như trước đây, vừa tiện lợi kinh tế cho người tiêu dùng, loại bỏ được công đoạn nạp điện đầu dễ gây ô nhiễm cho môi trường.
Về mặt công nghệ sản xuất ắc qui nạp điện đầu và ắc qui tích điện khô cơ bản là giống nhau trừ công đoạn trộn cao và sấy hoá thành lá cực tích điện khô khi trộn cao có thêm phụ gia ức chế, khi sấy hoá thành thực hiện trong máy khí trơ , kín có tác dụng ngăn cản quá trình ôxy hoá, đảm bảo chất lượng lá cực âm.
Sơ đồ 2: Công nghệ sản xuất ắc qui
Pha chế cao su + phối liệu
trộn cao
trát cao
sấy
hoá thành
sấy khí trơ
gia công
kiểm tra cl
kho lá cực
lắp ráp
NGHIềN BộT
đúc sườn
đúcphụ Tùng
NấU
HợP
KIM
Pb + Sb
luyện
lưu hoá
gia công
kiểm tra cl
nhập kho vỏ bình
kiểm tra cl
nhập kho
sản phẩm
pha chế dung dịch h2so4
đóng can
vận chuyển và phân phối
Pb
Lá cách, vỏ nhựa
2.1.5. Cơ cấu tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Phó giám đốc kinh doanh
Trưởng phòng thị trường
Thị trường khu vực miền Bắc
Thị trường khu vực miền Trung
Thị trường khu vực miền Nam
Dịch vụ sau bán hàng
Các đại lý
Các đơn vị lắp ráp xe maý
Chi nhánh
Chi nhánh
Các đại lý
Cấc đại lý
Quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Các cửa hàng bán lẻ
* Phó giám đốc kinh doanh:
- Trực tiếp chỉ đạo , đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào các hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
- Tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của cấp dưới, lập kế hoạch trình lên giám đốc về các phương án , chiến lược tiêu thụ sản phẩm.
- Chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác thực hiện các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.
* Trưởng phòng kinh doanh:
- Giúp phó giám đốc kinh doanh đôn đốc, kiểm tra các bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động tiêu thụ sản phẩm như các chi nhánh, đại lý.
- Lập các kế hoạch, phương án tiêu thụ sản phẩm trình lên phó giám đốc kinh doanh.
- Nghiên cứu, tổ chức quảng cáo về Công ty , sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tham gia các hội chợ thương mại...
* Dịch vụ sau bán hàng:
- Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, khiếu nại của khách hàng phản ánh len trưởng phòng kinh doanh
- Hướng dẫn khách hàng cách sử dung sản phẩm , lắp đặt , bảo dưỡng, bảo hành sản phẩm
* Các chi nhánh:
- Tổ chức hoạt động tiêu thụ một cách độc lập tại địa bàn mà chi nhánh phụ trách
- Thực hiện hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán hàng, các hoạt động sau bán hàng tại địa bàn hoạt động.
- Cùng với trưởng phòng kinh doanh quản lý các đại lý tại địa bàn.
* Các đại lý, cửa hàng:
- Phục vụ tốt khách hàng, thu nhận thông tin về thị trường giá cả, chất lượng mẫu mã sản phẩm và nhu cấu sở thích của khách hàng.
- Nhận thông tin điều hành từ Giám đốc và phòng nghiệp vụ.
2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 03 năm 2000 á 2002.
2.1.6.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000.
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2000, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước có chiều hướng phát triển chậm, đặc biệt là nền công nghiệp. Một số ngành kinh tế mũi nhọn gặp khó khăn trong sản xuất , phần nào có tác động ảnh hưởng tới tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Bên cạnh những yếu tố chung của nền kinh tế cả nước, ngành sản xuất ắc qui còn phải tiếp tục cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như các nhà máy sản xuất ắc qui có vốn 100% của nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn và một số doanh nghiệp tư nhân đã đi vào hoạt động trong năm 2000.
Tuy nhiên, năm 2000 Công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận :
Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2000 của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
Kế hoạch năm 2000
Thực hiện
năm
2000
%So với kế hoạch
% So với thực hiện năm 1999
1
GTTS lượng
Tr.đồng
35.790
39.256
109,6
137,1
2
Tổng doanh thu
Tr.đồng
33.968
34.001
100,9
152
3
Nộp ngân sách
Tr.đồng
2.075
2.338
113,6
199,6
4
Tổng dung lượng ắc qui
Kw/h
72.004
72.293
100,4
106,5
5
Tổng số Kw tiêu thụ
Kw/h
75.000
75.192
100,27
131,5
6
Thu nhập bình quân
đ/tháng
1.286.952
110
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Qua bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2000, các chỉ tiêu đặt ra đều được Công ty thực hiện vượt mức và so với năm 1999, một số chỉ tiêu đã có sự tăng trưởng lớn như :
- Giá trị tổng sản lượng (GTTSL) tăng 37,1 %.
- Tổng doanh thu tăng 52 %.
- Nộp ngân sách tăng 99,6 %.
* Về công tác sản xuất, sau một số năm đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho đến nay Công ty đã có những dây chuyền sản xuất ắc qui tương đối hiện đại và ngày càng phát huy hết công suất thiết bị. Công tác khoa học kỹ thuật luôn luôn được xác định là mũi nhọn đột phá trong quá trình tổ chức sản xuất . Kết quả công tác khoa học kỹ thuật năm 2000 đạt được :
* Về sản phẩm mới :
- ắc qui ít bảo dưỡng
Dùng cho ôtô taxi loại 12v-55Ah LM
Dùng cho xe máy loại 12v-4Ah LM; 6v-4Ah LM
- ắc qui tiêu chuẩn châu Âu dùng cho xe Renaul Thuỵ Điển 12v-140Ah.
- ắc qui miễn bảo dưỡng CMF dung lượng từ 12v-45Ah đến 12v-70Ah
- ắc qui ít bảo dưỡng dùng cho ngành đường sắt 2v-420Ah LM ; 2v-460Ah LM.
* Về chất lượng sản phẩm : Do phát huy được tính năng công suất thiết bị cộng với sự giám sát chặt chẽ ở từng công đoạn sản xuất , sự phấn đấu của CBCNV các phân xưởng sản xuất, chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng ổn định, hạn chế đến mức thấp nhất các lỗi sai trong sản xuất . Sản phẩm ắc qui của Công ty ngày càng được ưa chuộng . Sản phẩm của Công ty tham gia Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao đạt giải Bạc. Năm 2000 sản phẩm của Công ty được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
2.1.6.2. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2001
Bước vào thực hiện nhiệm sản xuất kinh doanh năm 2001, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước đang trong giai đoạn phục hồi và khắc phục tình hình tăng trưởng giảm. Bên cạnh những yếu tố chung của nền kinh tế cả nước, ngành sản xuất ắc qui còn phải tiếp tục cạnh tranh với các doanh nghiệp khác như các nhà máy sản xuất ắc qui có vốn 100% của nước ngoài, các Công ty trách nhiệm hữu hạn và một số doanh nghiệp tư nhân đi vào hoạt động trong năm 2000, trong năm 2001 đã bắt đầu vươn ra thị trường ngày càng mạnh mẽ và có những ưu thế nhất định. Hàng ngoại bằng nhiều con đường nhập khẩu ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường
Tuy nhiên, năm 2001 Công ty đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận:
Bảng số 2: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2001 của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
Kế hoạch năm 2001
Thực hiện
năm
2001
%So với kế hoạch
% So với thực hiện năm 2000
1
GTTS lượng
Tr.đồng
50.667
51.000
100,65
129,90
2
Tổng doanh thu
Tr.đồng
44.140
42.000
95,15
123,66
3
Nộp ngân sách
Tr.đồng
2.685
3.116
116.00
131,64
4
Tổng dung lượng ắc qui
Kw/h
90.700
91000
100,33
125,88
5
Tổng số Kw tiêu thụ
Kw/h
95.132
95.492
100,37
141,5
6
Thu nhập bình quân
đ/tháng
1.352.952
103,20
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Qua bảng kết quả thực hiện , năm 2001 tất cả các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng Công ty giao đều cao hơn từ 20%-30% so với năm 2000 trong khi đó năng lực sản xuất của Công ty cũng còn có một số hạn chế nhất định.
Năm 2001 tỷ giá ngoại tệ tăng làm ảnh hưởng đến vật tư đầu vào cho sản xuất , giá thành tăng đã ảnh hưởng một phần đến sự cạnh tranh trên thị trường sản phẩm của Công ty .
Về công tác sản xuất, sau một số năm đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho đến nay Công ty đã có những dây chuyền sản xuất ắc qui tương đối hiện đại và ngày càng phát huy hết công suất thiết bị. Công tác khoa học kỹ thuật luôn luôn được xác định là mũi nhọn đột phá trong quá trình tổ chức sản xuất . Kết quả công tác khoa học kỹ thuật năm 2001 đã đạt được :
* Về sản phẩm mới : Công ty đã nghiên cứu đưa vào sản xuất sản phẩm ắc qui CMF có dung lượng từ 36Ah đến 70Ah là những sản phẩm miễn bảo dưỡng phù hợp với các phương tiện vận tải nhỏ hiện đang phát triển ở trong nước và các hãng taxi. ngoài ra trong năm 2001 Công ty đã cho ra những sản phẩm mới sau :
- Ac qui kín khí 12v – 9Ah
- Ac qui khởi động NS 12v – 35Ah
- Ac qui dân dụng nắp liền 12v – 30Ah ;12v – 20Ah.
* Về nâng cao chất lượng sản phẩm : Năm 2001 công tác khoa học kỹ thuật đã tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm đó là nghiên cứu chế tạo sườn cực mới nhằm nâng cao tuổi thọ ắc qui. Ngoài ra công tác chế tạo khuôn mẫu phục vụ cho sản xuất đã được nâng cao thêm một bước, hàng loạt các bộ khuôn hàn chùm, hộp hàn, khuôn sườn mới được chế tạo đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của thị trường. Công ty đã chuyển dần sản phẩm truyền thống ắc qui tích điện khô sang các sản phẩm ắc qui ít bảo dưỡng và miễn bảo dưỡng nhầm nâng cao tính năng sản phẩm , tiện lợi cho người sử dụng. Năm 2001 Công ty đã cho ra đời trên 10 loại ắc qui đã phục vụ cho ngành đường sắt, giao thông vận tải, v.v..
Năm 2001để đáp ứng yêu cầu thị trường về sản phẩm ắc qui xe gắn máy Công ty đã đầu tư thêm 01 dây chuyền lắp ráp ắc qui xe máy tự động với công xuất trên 1.800 bình / ca với tổng trị giá trên 3 tỷ đồng. Đây là công trình được gắn biển “Công trình chào mừng Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9“ bằng sự nỗ lực của Công ty và sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của Tổng Công ty chỉ sau một thời gian ngắn dây chuyền đã được đưa vào sản xuất từ tháng 4/2001 đã phát huy tốt công suất thiết kế, chất lượng sản phẩm tốt đóng góp một phần quan trọng vào việc hoàn thành nhiệm vụ năm 2001 mà Tổng Công ty giao cho. Riêng sản phẩm ắc qui xe máy sau khi đầu tư dây chuyền mới năm 2001 tiêu thụ tăng 200% so với năm 2000.
2.1.6.3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2002
Bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm 2002, Công ty gặp rất nhiều khó khăn, nền kinh tế đất nước đã có những bước phát triển nhưng chưa thực sự vững chắc và ổn định. Năm 2002 với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi song Công ty cũng phải đương đầu vơí nhiều khó khăn và thách thức mới, đặc biệt là sự ảnh hưởng của cuộc chiến khủng bố trên phạm vi toàn cầu đã làm thay đổi nhịp độ cung cầu dẫn đến sự biến động về giá cả nhiều hàng hoá nguyên – nhiên vật liệu cơ bản như xăng dầu, nhựa, cao su...Bên cạnh đó sự biến đông tăng liên miên của tỷ giá ngoại tệ so với đồng Việt Nam gây khó khăn cho hoạt động của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động của Công ty ắc qui Tia Sáng nói riêng.
Trước tình hình đó, được sự chỉ đạo của cấp trên đặc biệt là của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam, Công ty vẫn đảm bảo duy trì tốt các hoạt động, thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch được giao, cụ thể là :
Bảng số 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 của Công ty
Stt
Chỉ tiêu
Đvt
Kế hoạch năm 2002
Thực hiện
năm
2002
%So với kế hoạch
% So với thực hiện năm 2001
1
GTTS lượng
Tr.đồng
63.727
64.316
100,92
119,43
2
Tổng doanh thu
Trong đó DT XK
Tr.đồng
“
45.805
2.624
46.200
2.641,5
100,86
100,67
110,00
117,90
3
Nộp ngân sách
Tr.đồng
3.174
3.199
100,63
105,09
4
Tổng dung lượng ắc qui
Trong đó AQXK
Kw/h
Bình
100.006
24.000
100.186
29.050
100,18
120,53
110,37
5
Thu nhập bình quân
đ/tháng
1.400.000
113,20
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Qua bảng kết quả thực hiện , năm 2002 tất cả các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng Công ty giao đều cao hơn từ 20%-30% so với năm 2001. Tuy nhiên bằng sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo, sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của tập thể CBCNV toàn Công ty, năm 2002 Công ty ắc qui Tia Sáng đã hoàn thành
toàn diện các chỉ tiêu kinh tế xã hội mà Tổng Công ty giao và Nghị quyết của Đại hội CBCNV đầu năm đã thông qua.
Về công tác sản xuất, sau một số năm đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ cho đến nay Công ty đã có những dây chuyền sản xuất ắc qui tương đối hiện đại và ngày càng phát huy hết công suất thiết bị. Năm 2002 được xác định là năm chất lượng. Công tác khoa học kỹ thuật luôn luôn được xác định là mũi nhọn đột phá trong quá trình tổ chức sản xuất . Kết quả công tác khoa học kỹ thuật năm 2002 đã đạt được :
* Về sản phẩm mới : Thành lập nhóm nghiên cứu sản phẩm mới do Phó giám đốc trực tiếp chỉ đạo
Quý II năm 2002 sản phẩm ắc qui 12v – 5Ah chất lượng cao đã được khách hàng chấp nhận và đưa vào sản xuất đại trà.
* Về nâng cao chất lượng sản phẩm :
- Nghiên cứu thay đổi kích thước lá cực khởi động nhằm nâng cao tuổi thọ của ắc qui .
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ trộn cao mới nhằm nâng cao hiệu xuất sử dụng chất hoạt động lá cực.
- Chế độ toàn bộ sản phẩm khuôn nắp vỏ bình ebonite nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm vật tư.
- Công tác chế tạo khuôn mẫu phục vụ sản xuất đã được nâng cao hàng loạt khuôn hàn chùm, khuôn sườn các loại chế tạo nhanh, chính xác kịp thời đưa vào sản xuất đáp ứng đòi hỏi của thị trường.
Chuyển dần sản phẩm ắc qui tích điện khô sang các loại sản phẩm ắc qui ít phải bảo dưỡng và miễn bảo dưỡng, nhằm nâng cao tính năng sử dụng và tiện lợi cho người tiêu dùng. Năm 2002 sản xuất ắc qui kín khí phục vụ cho các ngành công nghiệp như Bưu chính viễn thông – Các trạm điện 100 Kw – 200 Kw, ngành đường sắt vẫn được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao.
Để đáp ứng yêu cầu thị trường và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm năm 2002 Công ty đã đầu tư thêm dây chuyền lắp ráp ắc qui khởi động thiết bị của Đài Loan với tổng trị giá 4 tỷ đồng. Sau khi đưa dây chuyền vào sản xuất chất lượng sản phẩm của Công ty đã ổn định.
2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
2.2.1. Cơ cấu sản phẩm tiêu thụ.
Theo quyết định thành lập doanh nghiệp số 317QĐ/TCN_SĐT ngày 26/3/1993 của Bộ Công nghiệp nặng, Công ty được phép sản xuất và kinh doanh mặt hàng ắc quy chì gồm nhiều chủng loại với 5 nhóm chính:
* ắc quy khởi động: dùng cho các loại phương tiện giao thông như ôtô, tàu thuỷ, xe quân sự, máy bay làm nguồn khởi động cho động cơ, gồm nhiều chủng loại có thông số từ 12V-35Ah đến 12V-215Ah bằng 03 loại vỏ bình nhựa PP, ABS và ebonite.
* ắc quy xe gắn máy: dùng để khởi động động cơ, chạy đèn, xi nhan và cân bằng điện áp, bao gồm 04 chủng loại là 6V-4Ah, 12V-4Ah, 12V-5Ah và loại 12V-4Ah kín khí (MF). Đặc biệt là nhóm ắc quy kín khí rất đa dạng, gồm có 26 chủng loại với dung lượng từ 1,2Ah đến 200Ah. Đây là nhóm sản phẩm được sản xuất theo công nghệ mới của Hàn Quốc và là nhóm sản phẩm tiêu thụ chính, có doanh thu lớn nhất của Công ty.
* Các loại ắc quy dân dụng: được sử dụng làm nguồn điện chiếu sáng, chạy radio, cassett, ti vi... bao gồm 03 chủng loại là 6V-25Ah, 12V-25Ah và 12V-30Ah.
* ắc quy tàu hoả: dùng làm nguồn điện thắp sáng và chạy quạt trên tàu, bao gồm 03 chủng loại có dung lượng lớn như 2V-210Ah, 2V-240Ah và 2V-350Ah. Công ty đang triển khai thêm 2 loại mới 2V-420Ah, 2V-460Ah nhằm đáp ứng nhu cầu của ngành đường sắt.
* ắc quy cố định: dùng ở các nhà máy điện, trạm biến áp, làm nguồn điện cung cấp cho máy cắt, hệ thống điều khiển, hệ thống tín hiệu và bảo vệ rơle... ngoài ra còn dùng làm nguồn điện cho các thiết bị thông tin liên lạc ngành bưu điện. Nhóm ắc quy cố định bao gồm các chủng loại 2V-100Ah, 2V-200Ah và 2V-500Ah.
Để thấy rõ tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua cơ cấu sản phẩm, chúng ta hãy tìm hiểu mức doanh thu bán hàng được thể hiện qua các bảng biểu sau:
Cơ cấu sản phẩm sản xuất thời kì 2000-2002
( Nguồn: Phòng kỹ thuật_KCS )
Như vậy ta có thể thấy, sản phẩm chủ yếu của Công ty là ắc quy xe gắn máy với sản lượng chiếm 60% tổng số sản phẩm sản xuất trong thời kỳ 2000-2002. Đây là loại sản phẩm có nhu cầu lớn do thị trường xe máy ở Việt Nam những năm gần đây phát triển rất mạnh, đồng thời cũng là loại sản phẩm chịu sự ảnh hưởng của thị trường lớn hơn so với 4 loại sản phẩm còn lại. Hai nhóm sản phẩm ắc quy tàu hoả và ắc quy cố định chiếm 32% tổng số sản phẩm sản xuất, đây là hai nhóm sản phẩm có thị trường tương đối ổn định do khách hàng của hai loại sản phẩm này là Bộ tư lệnh hải quân, ngành đường sắt, các mỏ than Quảng Ninh, trạm điện... Hai nhóm sản phẩm còn lại là ắc quy dân dụng và ắc quy khởi động. Do ắc quy không phải là sản phẩm tiêu dùng phổ biến nên nhóm ắc quy dân dụng dùng cho ti vi, radio,... chỉ chiếm 3% và nhóm ắc quy khởi động chiếm 5% trong số tổng sản lượng, đây chỉ là nhóm sản phẩm Công ty sản xuất nhằm lấp đầy thị trường.
Qua bảng trên ta nhận thấy, trong 3 năm 2000-2002 chỉ có mặt hàng ắc qui xe máy là có tốc độ tiêu thụ liên tục tăng. Cụ thể là, năm 2002 đạt 78,53% tổng doanh thu tiêu thụ, như vậy đã tăng hơn so với năm 2001 là 8,19% và năm 2000 là 25,19%. Mặc dù nhóm sản phẩm ắc qui cố định và ắc qui tàu hoả có thị trường ổn định nhưng doanh thu tiêu thụ lại giảm dần qua 3 năm. Điều này có thể được lý giải do sự cạnh tranh của các Công ty sản xuất mặt hàng cùng loại trong nước và sản phẩm ngoại nhập buộc lòng Công ty phải giảm giá bán sản phẩm. Mặt khác, Công ty chú trọng tập trung vào sản xuất loại sản phẩm ắc qui xe máy nên việc sản xuất nhóm sản phẩm ắc qui cố định và ắc qui tàu hoả chỉ để đáp ứng cho các khách hàng cũ, không chú trọng mở rộng mặt hàng này.
Bảng số 5: Doanh thu bán hàng thực hiện trong 03 năm 2000-2002.
đ.vị: triệu đồng
Doanh thu bán hàng
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Qúi I
Qúi II
Quí III
Quí IV
6.412
6.743
7.995
7.741
7.729
8.721
8.099
8.124
8.493
11.517
7.550
9.749
Tổng
28.891
32.673
37.259
( Nguồn: Phòng kế toán tài vụ )
Qua biểu trên ta thấy, doanh thu bán hàng của 3 năm liên tiếp từ 2000 đến 2002 đều tăng. Cụ thể là, năm 2000 đạt 28.891 (triệu đồng), năm 2001 đạt 32.673 (triệu đồng), tăng 3.782 (triệu đồng) hay 13,1% so với năm trước. Doanh thu bán hàng tăng là do:
- Công tác tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu số 1 được Công ty xác định để phấn đấu, chính vì vậy ngay từ đầu năm Công ty đã có nhiều biện pháp để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
- Số lượng sản phẩm chủ yếu (ắc qui xe gắn máy) tiêu thụ năm 2001 tăng gấp 2 lần so với năm 2000, đạt 300.000 (bình) chiếm 70,34% trong tổng doanh thu.
- Mạng lưới đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty hoạt động hiệu quả, đẩy mạnh được sản phẩm đến với người tiêu dùng. Doanh thu của các đại lý đều đạt từ 150 đến 200 triệu đồng/tháng, có những đại lý đạt được cao hơn lên đến 500 triệu đồng/tháng.
- Các chủng loại sản phẩm khác như ắc qui tàu hoả, ắc qui khởi động và ắc qui cố định, tuy số lượng tiêu thụ không tăng, đạt 26.990,6 Kw, nhưng Công ty vẫn giữ được những khách hàng truyền thống như các mỏ than ở khu vực Quảng Ninh, các ngành Bưu chính viễn thông, quân đội và đường sắt Miền Bắc.
Trong năm 2002, doanh thu bán hàng đạt được 37.259 (triệu đồng), so với năm 2001 tăng 4.586 (triệu đồng) hay tăng với tỉ lệ 14,03%. Như vậy là tỉ lệ tăng của năm nay cao hơn tỉ lệ tăng của năm 2001 so với năm 2000. Doanh thu bán hàng tăng là do:
- Năm 2002, Công ty tổ chức nhiều hội nghị chuyên đề về công tác tiêu thụ sản phẩm, tiến hành nhiều biện pháp tích cực để thâm nhập vào các đối tác lớn, tiêu thụ nhiều sản phẩm ắc qui (đặc biệt là ắc qui xe máy). Trong năm 2002, Công ty đã cung cấp cho trên 20 doanh nghiệp lắp ráp xe máy trong nước. Tổng số bình ắc qui xe máy tiêu thụ được năm 2002 là 432.821 (bình), tăng 132.821 (bình) so với năm 2001.
- Công ty đã phát huy được hiệu quả của việc đầu tư vào các thiết bị mới, chất lượng sản phẩm tăng cao được người tiêu dùng chấp nhận. Hơn thế nữa, sản phẩm của Công ty còn được người tiêu dùng bầu chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
- Mạng lưới tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, Công ty đã mở thêm nhiều đại lý ở các tỉnh từ Nha Trang, Huế... đồng thời cũng thu lại một số đại lý hoạt động không mang lại hiệu quả.
Tuy nhiên, trong biểu trên, doanh thu bán hàng của quý III năm 2002 sụt giảm đáng kể, chỉ đạt 7.500 (triệu đồng) trong khi doanh thu của quý I là 8.493 (triệu đồng) và của quý II là 11.517 (triệu đồng). Sở dĩ có sự sụt giảm này là do trong quý III năm 2002, thị trường xe gắn máy trong nứơc có nhiều biến động mạnh mẽ. Việc các doanh nghiệp lắp ráp xe gắn máy không đạt tỉ lệ nội địa hoá linh kiện, sản phẩm sẽ bị ngừng hoạt động đã khiến cho nhu cầu đặt hàng ắc qui xe gắn máy giảm mạnh, mà đây lại chính là mặt hàng chủ lực của Công ty.
Như vậy, ta có thể thấy cơ cấu mặt hàng ắc qui tiêu thụ của Công ty ắc qui Tia Sáng _Hải Phòng rất phong phú và đa dạng, Công ty. Công ty đã cung ứng sản phẩm dân dụng như ắc qui xe máy, ắc qui làm nguồn điện chiếu sáng, chạy ti vi..., sản phẩm phục vụ cho hoạt động sản xuất như ắc qui cố định, ắc qui tàu hoả... và sản phẩm dùng cho hoạt động quân sự. Qua tình hình tiêu thụ sản phẩm 3 năm qua, từ năm 2000 đến 2002, thì mặt hàng chủ lực của Công ty là ắc qui xe gắn máy, đây là mặt hàng phụ kiện cho xe máy, một thị trường lớn đang chiếm ưu thế tại Việt Nam. Trong những năm tới, Công ty sẽ mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài nước, sản xuất đa dạng hơn những chủng loại sản phẩm đạt chất lượng cao về mẫu mã, tính năng sử dụng và giá cả nhằm đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.
2.2.2. Các thị trường tiêu thụ.
Công việc nghiên cứu thị trường là một việc làm không thể thiếu được trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Thị trường là vấn đề quan tâm hàng đầu mỗi khi doanh nghiệp muốn đưa sản phẩm của mình tới người tiêu dùng. Xét trong phạm vi khái niệm của Marketing, doanh nghiệp chỉ có thể đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của khách hàng bằng những nỗ lực marketing nổi trội hơn đối thủ cạnh tranh khi họ chọn được một thị trường mục tiêu phù hợp. Xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty ắc qui tia sáng Hải Phòng.doc