MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP VÀ THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG ĐÁ ỐP LÁT VIỆT NAM. 3
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ, MỤC TIÊU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 3
1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu. 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với doanh nghiệp. 3
1.1.3. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 4
1.2. CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU. 4
1.2.1. Xuất khẩu trực tiếp. 4
1.2.2. Xuất khẩu qua trung gian. 5
1.2.3. Buôn bán đối lưu: 5
1.2.4. Xuất khẩu tại chỗ. 5
1.2.5. Gia công quốc tế 6
1.2.6. Tạm nhập tái xuất 6
1.3. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU. 6
1.3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 6
1.3.2. Lập phương án xuất khẩu. 8
1.3.3. Tạo nguồn hàng. 10
1.3.4. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. 12
1.3.5. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền hàng. 14
1.3.6. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu. 15
1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ. 16
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 16
1.3.1.1. Những nhân tố khách qua. 16
1.3.1.2. Những nhân tố chủ quan. 19
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động xuất khẩu. 21
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính. 21
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng. 22
1.4. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG GẠCH ĐÁ VIỆT NAM. 24
1.4.1. Về tổ chức khai thác, chế biến đá ốp lát. 24
1.4.2. Về tiềm năng phát triển. 25
1.4.3. Cơ hội đầu tư phát triển đá ốp lát Việt Nam 26
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠCH ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP CỦA VICOSTONE. 28
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 28
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển . 28
2.1.2. Triết lý kinh doanh và chiến lược kinh doanh của công ty. 30
2.1.2.1. Triết lý kinh doanh của công ty. 30
2.1.2.2. Chiến lược kinh doanh của công ty. 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao động của công ty. 31
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 31
2.1.2.2. Cơ cấu lao động của công ty. 34
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh. 35
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA. 35
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. 35
2.2.1.1. Sản phẩm chính của Công ty. 35
2.2.1.2. Về công nghệ. 38
2.2.1.3. Về thị trường xuất khẩu và đối thủ cạnh tranh. 39
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây. 40
2.2.2.1. Báo cáo tài chính. 40
2.2.2.2. Báo cáo hoạt đông sản xuất kinh doanh. 43
2.3. THỰC TRẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠCH ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP CỦA VICOSTONE. 44
2.3.1. Thực trạng hoạt động Xuât khẩu của Công ty. 44
2.3.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu. 44
2.3.1.2. Tạo nguồn hàng. 47
2.3.1.3. Giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu. 52
2.3.1.4. Thực hiện hợp đồng, giao hàng và thanh toán tiền. 54
2.3.1.5. Hoạt động xúc tiến 55
2.3.2. Kết quả đạt dược trong những năm qua. 58
2.3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu. 58
2.3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. 59
2.3.2.3. Thị trường xuất khẩu. 61
2.3.2.4. Phương thức xuất khẩu. 62
2.3.3. Sử dụng SWOT, mô hình 5 thế lực cạnh tranh của Poster để phân tích và đưa ra chiến lược cho xuất khẩu gạch đá ốp lát của VICOSTONE. 62
2.3.3.1. SWOT. 62
2.3.3.2. Năm thế lực cạnh tranh của Poster. 65
2.3.4. Kết luận rút ra từ thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty. 67
2.3.4.1. Những thành tựu đạt được. 67
2.3.4.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 70
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUÂT KHẨU CỦA CÔNG TY . 72
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CHO XUẤT KHẨU. 72
3.1.1. Mục tiêu 72
3.1.2. Phương hướng. 72
3.1.2.1. Phương hướng chung cho doanh nghiệp. 72
3.1.2.2. Phương hướng cho xuất khẩu. 73
3.2. GIẢI PHÁP CỦA CÔNG TY NHẰM ĐẢY MẠNH XUẤT KHẨU. 73
3.2.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường. 73
3.2.2. Giải pháp cho công nghệ,,sản phẩm, nguồn nguyên vật liệu nhằm năng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 74
3.2.3. Hoàn thiện bộ máy quản lý. 76
3.2.4. Tăng cường hoạt đông xúc tiến. 76
3.2.5. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. 77
3.2.6. Thực hiện tốt mô hình liên doanh liên kết và sử dụng tối ưu sự giúp đỡ của Công ty mẹ. 78
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC. 78
3.3.1. Đẩy mạnh công tác cung cấp thông tin thị trường và xúc tiến thương mại hỗ trọ các doanh nghiệp. 78
3.3.2. Chính sách cho nguồn nguyên liệu sản xuất xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp. 80
3.3. 3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu. 80
3.3.4. Đối với phát triển phương tiện vận tải đường biển, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xuất khẩu bằng đường biển, phục vụ cho xuất khẩu nói chung và cho xuất khẩu sản phẩm gạch đá ốp lát cao cấp. 81
KẾT LUẬN 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5322 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp của Công ty xuất khẩu gạch đá ốp lát cao cấp VICOSTONE và đưa ra giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động phân theo trình độ
TT
Trình độ
Số lượng (Người)
Tỷ lệ (%)
01
Trên đại học
03
0,7
02
Đại học
98
21,4
03
Cao Đẳng
28
6,1
04
Trung cấp
19
4,2
05
Công nhân kỹ thuật
303
66,3
06
Lao động phổ thông
6
1,3
Tổng số
457
100
(Nguồn:BC thường niên 2008 VICOSTONE)
Là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng nên cơ cấu Công ty nghiên về lao động trực tiếp. Trong đó đội ngũ công nhân kỹ thuật chiếm số lượng lớn ( hơn gần 70%) tiếp theo là nhân lực từ đại học và cao đẳng trở lên chiếm 27,5%, tăng 3,5% so với cuối 2007 ( 24%, tức 87 người), còn lại là lao động có trình độ trung cấp và tương đương trung cấp, lao động do Công ty tự đào tạo ( khoảng 6%). Xác định con người là nhân tố quyết định sự phát triển bền vững của Công ty, lên Công tác nhân sự luôn được Công ty chú trọng.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh.
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD, ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;
Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Khai thác, chế biến các loại khoáng sản;
Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, trang trí nội, ngoại thất;
Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu sản xuất, tiêu dùng;
Đại lý
Buôn bán vật tư thiết bị chậm luân chuyển và thanh xử lý
Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV
San lấp mặt bằng
Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa
Sản xuất, gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm bằng da
Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất khẩu; Sản xuất sơn, véc ni và các chất sơn, quét tương tự; sản xuất mực in và ma tít.
Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ sản, hải sản
Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, kế toán)
Tư vấn đào tạo trong lĩnh vực sản xuất
Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản xuất bao bì
- Chuyển giao công nghệ
2.2. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM QUA.
2.2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu.
2.2.1.1. Sản phẩm chính của Công ty.
VICOSTONE có ba dòng sản phẩm gồm: đá Bretonstone, đá Terastone và đá Hi-tech Stone
1. Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone.
Đá nhân tạo Bretonstone sử dụng cốt liệu đá thạch anh kết dính bằng nhựa Polyester Resin. Với kích thước khổ lớn (3.000 x 1.400 mm), thiết kế bề mặt và màu sắc theo ý muốn và các đặc tính về cơ, lý, hoá ... nổi trội, sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone trở thành một loại nguyên vật liệu lý tưởng cho các công trình xây dựng công cộng, các công trình nhà ở, hay các công trình công nghiệp trang trí.
Trong công nghiệp xây dựng, đá nhân tạo Bretonstone được sử dụng cho lát sàn, ốp tường, cả phía bên trong và phía bên ngoài, mặt tiền, thềm cửa sổ, bậc thang, hệ thống sàn chịu lực …
Khả năng ứng dụng lớn nhất của đá Bretonstone trong công nghiệp đồ dùng được thể hiện qua các ứng dụng như: mặt bàn văn phòng, mặt bàn quầy thu ngân, các bề mặt chống axit trong phòng thí nghiệm, bàn bếp, bàn quầy rượu, bàn trang điểm, phòng phẫu thuật của bệnh viện, trang trí phòng tắm …
Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone khắc phục được mọi nhược điểm về kỹ thuật và có ưu điểm vượt trội so với các loại vật liệu khác, cụ thể:
Kích thước: Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone có kích thước tấm lớn, được hoàn thiện và cắt thành các kích thước khác nhau theo yêu cầu.
Trọng lượng: Do ưu thế vượt trội của vật liệu nên có thể tạo ra những viên đá có chiều dày 8 mm, thích hợp cho lát sàn hoặc ốp tường, tạo điều kiện giảm nhẹ khối lượng.
Khả năng chịu mài mòn: Sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone được tạo ra từ nguyên liệu là các hạt thạch anh, là những vật liệu chịu mài mòn, độ cứng chỉ sau kim cương do đó nó cũng có tính chịu mài mòn cao.
Khả năng chịu tác động cơ học: Nhờ vào quy trình sản xuất tiên tiến và độc đáo cùng với việc sử dụng các thành phần nguyên liệu đặc biệt nên sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone có khả năng chịu tác động cơ học rất cao (va đập, chịu uốn …).
Khả năng chống chịu với các tác nhân hoá học: Được làm bởi tổ hợp vật liệu thạch anh và chất kết dính Pô-ly-me, sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone mang đặc tính của loại vật liệu Compozit, có tính năng chống, chịu ăn mòn của axit và hoá chất, vì vậy chúng được dùng phổ biến để làm bàn bếp, mặt bàn các quán Bar, phòng thí nghiệm …, đặc biệt chúng còn có tác dụng chống nhiễm khuẩn, không cho vi khuẩn tồn tại và phát triển trên bề mặt sản phẩm, thích hợp cho việc ốp tường, lát sàn trong các phòng mổ ở các bệnh viện.
Khả năng chống bám bẩn, không hút nước: Được tạo hình bằng cách rung ép vật liệu trong môi trường chân không nên sản phẩm đá nhân tạo Bretonstone đảm bảo tính đặc chắc tối đa, không có các lỗ khí trong khối vật liệu, do vậy nó có khả năng chống lại mọi quá trình hấp phụ của chất bẩn lên bề mặt.
2. Sản phẩm đá nhân tạo Terastone.
Đá nhân tạo là một loại sản phẩm đá lát mỏng và nhẹ, cốt liệu đá marble và đá granite sử dụng chất kết dính bằng xi măng dưới dạng tấm hoặc viên, cho phép người sử dụng sau khi lát sàn có thể đánh bóng lại bằng máy cầm tay, nâng cao thẩm mỹ.
Sản phẩm Terastone có hai loại kích cỡ:
Kích cỡ sản phẩm dạng tấm: 1530 x 680 mm, độ dày 20, 25 và 30 mm.
Kích cỡ sản phẩm dạng viên: 400 x 400 mm, độ dày 12, 15, 20 và 30 mm; 600 x 600 mm, độ dày 15, 20, 30 mm.
3. Sản phẩm đá nhân tạo Hi-tech Stone.
Với bí quyết độc đáo trong việc cải tiến công nghệ, VICOSTONE đã tạo ra dòng sản phẩm đầu tiên trên thế giới sử dụng chất kết dính bằng xi măng liên kết bền chặt với hạt thạch anh nhỏ mịn, tạo ra loại sản phẩm có độ bền gấp 1,5 lần so với sản phẩm Terastone thông thường và có độ cứng của đá thạch anh (7,8 Moh), đảm bảo bề mặt viên đá không bị trầy xước trong quá trình sử dụng.
Sản phẩm Hi-tech Stone được sản xuất trên cùng dây chuyền với Terastone, tuy nhiên nhờ áp dụng những nghiên cứu khoa học mới nhất trong công thức pha trộn, công nghệ sản xuất và phương pháp xử lý chống bám bẩn, Hi-tech Stone đã khắc phục được những nhược điểm lớn của đá tự nhiên và đá nhân tạo Terastone thông thường, có những đặc tính vượt trội sau đây:
Khả năng chống bám bẩn và không thấm nước cao hơn rất nhiều so với đá tự nhiên và đá nhân tạo Terastone.
Khả năng chịu mài mòn cao do sản phẩm được tạo bởi từ các loại đá tự nhiên silicat, quartz … có độ cứng khoảng 6 - 7 Moh.
Độ bền va đập cao hơn các sản phẩm ốp lát làm bằng xi măng theo công nghệ thông thường, sức chịu va đập cao, không bị nứt vỡ.
Độ bền màu: Áp dụng những công nghệ mới với các chất phụ gia đặc biệt, Hi-tech Stone có thể sử dụng cả trong và ngoài trời mà không bị bạc màu, không bị loang màu ở mép tấm đá.
Với các kích thước khuôn khác nhau, màu sắc theo ý muốn, Hi-tech Stone là loại nguyên vật liệu lý tưởng cho công nghiệp xây dựng, công nghiệp trang trí, đặc biệt khả năng thi công dễ dàng như sản phẩm Terastone thông thường trong khi phạm vi ứng dụng lại rộng hơn rất nhiều.
Sản phẩm của VICOSTONE là sản phẩm gạch ốp lát nhân tạo, là loại sản phẩm độc đáo về kích thước, chủng loại, màu sắc, bền, nhẹ... và gần gũi, thân thiện với môi trường, được kết tinh từ hơn 40 năm nghiên cứu với bí quyết công nghệ độc đáo. Hơn thế nữa, trong nhưng năm gần đây nhu cầu xây dựng tăng cao, kéo theo nhu cầu về gạch đá ốp lát cũng tăng cao, đặc biệt trong các ứng dụng ốp mặt đứng, lát sàn, bàn bếp, bàn rửa trong buồng tắm là tất yếu. Thị trường thế giới là thị trường đầy tiềm năng đối với sản phẩm của Công ty.
2.2.1.2. Về công nghệ.
Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công nghệ độc quyền giao từ hãng Breton Italy vào năm 2002 với hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá cao.
Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên những ưu thế vượt trội của sản phẩm đá ốp lát VICOSTONE chính là: ngoài bí quyết về công thức phối liệu (đã được tối ưu hoá), Công ty sử dụng công nghệ rung ép hỗn hợp liệu trong môi trường chân không, ở tần số định trước để tạo độ đặc chắc tuyệt đối của tấm đá. Công nghệ này cho phép kết dính các nguyên liệu khô (được tạo ra từ các loại đá nguyên liệu trong tự nhiên) bằng chất kết dính hữu cơ chuyên dụng hoặc vô cơ tạo thành một loại đá nhân tạo có độ chắc chắn tuyệt đối, màu sắc theo ý muốn, không thấm nước và độ bền cao.
Những đặc tính cơ bản của công nghệ:
Khả năng điều chỉnh và sử dụng chính xác tỷ lệ các thành phần nguyên vật liệu trước khi rung ép.
Môi trường chân không giúp loại bỏ hoàn toàn không khí trong hỗn hợp nguyên liệu trộn trong suốt quá trình nén ép và kết dính nguyên liệu.
Thực hiện đồng thời cả hai quá trình rung và ép trong môi trường chân không.
Sự phối hợp một cách thông minh và khoa học giữa bản chất, kích thước và màu sắc của nguyên liệu đá với việc phối màu, thành phần phối liệu và phương pháp hỗn hợp nguyên liệu với nhau đã tạo ra tính thẩm mỹ độc đáo của sản phẩm đá nhân tạo VICOSTONE. Việc sử dụng bổ sung các loại nguyên liệu khác như thuỷ tinh màu, gương, kim loại đồng, vỏ sò.... đã nâng tính thẩm mỹ của sản phẩm lên một tầm cao mới, lạ và hết sức độc đáo.
Với những đặc tính ưu việt nói trên, với bí quyết của riêng mình Công ty đã tạo ra ba dòng sản phẩm độc đáo mang nhãn hiệu VICOSTONE đạt chất lượng tiêu chuẩn quốc tế nhanh chóng chinh phục thị trường quốc tế và đáp ứng được yêu cầu đa dạng, khó tính nhất của khách hàng. Một số sản phẩm của Vicostone là những sản phẩm khó, hiện nay trên thế giới có rất ít nhà máy sản xuất được.
2.2.1.3. Về thị trường xuất khẩu và đối thủ cạnh tranh.
Hiện tại, VICOSTONE là doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam sản xuất dòng sản phẩm đá ốp lát cao cấp nhân tạo sử dụng chất kết dính hữu cơ và xi măng. Do đó, Công ty sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt của các nhà máy khác trên thế giới cùng sản xuất loại sản phẩm tương tự và có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Hiện tại trên thế giới có khoảng trên 40 nhà máy hoạt động trong cùng lĩnh vực với VICOSTONE với kinh nghiệm hoạt động 30 – 40 năm. Tuy nhiên, do đã xây dựng cho mình được bí quyết công nghệ riêng (know-how) cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, cùng với việc tiềm năng thị trường đá ốp lát nhân tạo cao cấp trên thế giới được đánh giá là rất lớn, Công ty tin tưởng sản phẩm của mình sẽ có vị trí nhất định trên thị trường thế giới. Hiện tại, trên 90% sản phẩm của Công ty được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và có mặt tại trên 30 nước ở năm châu lục. Trong đó có những thị trường lớn như : Úc, Ý, Mỹ và các nước Châu Âu. Hàng năm, mức tăng trưởng của Công ty liên tục đạt trên 40% về doanh số.
Bảng 2.2. Các doanh nghiệp xuất khẩu tiêu biểu trong lĩnh vực gạch gốm ốp lát.(Đơn vị tính: USD)
TT
Doanh nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu
1
Công ty CP công nghiệp gốm Taicera
28.708.237
2
Công ty gạch men Hoàng Gia
4.826.399
3
Công ty TNHH dịch vụ quốc tế Thiên Phú
3.220.215
4
Công ty cổ phần Vitaly
3.148.706
5
Công ty gạch men Mỹ Đức
2.535.937
6
Công ty gạch granit Tiên Sơn
1.473.971
7
Công ty gạch ốp lát Hà Nội
1.437.971
8
Công ty CP Hạ Long Viglacera
1.437.699
9
Công ty TNHH Shja
926.657
10
Công ty TNHH Norco Tiles
753.989
Nguồn tin: T/C VLXD đương đại, số 2/2007
Hiện tại, công ty đã xây dựng cho mình được bí quyết công nghệ riêng (know-how) cũng như chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, cùng với việc tiềm năng thị trường đá ốp lát nhân tạo cao cấp trên thế giới được đánh giá là rất lớn, Công ty tin tưởng sản phẩm của mình sẽ có vị trí nhất định trên thị trường thế giới.
2.2.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
2.2.2.1. Báo cáo tài chính.
Phân tích khái quát tình hình biến độn tài sản: Tổng tài sản của Vicostone có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2004-2008. Sự tăng trưởng về quy mô tổng tài sản là chủ yếu ở tài sản ngắn hạn và một phần tài sản dài hạn.
Bảng 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của VICOSTONE 2004- 2008
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
60.226
37.027
199.724
260.070
361.378
2.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
60.226
37.027
199.724
260.070
361.378
3.Giá vốn hàng bán
49.124
27.983
153.174
184.641
314.294
4. Lợi nhuận gộp.
11.101
9.044
46.550
75.429
47.084
5.Doanh thu tài chính
949
248
447
1.258
2.897
6.Chi phí tài chính.
15.363
18.976
31.211
26.242
18.814
7.Chi phí bán hàng
1.217
1.775
6.173
7.877
9.678
8.Chi phí quản lý doanh nghiệp
2.096
1.385
7.402
8.871
9.856
9.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(7.565)
(12.842)
2.211
33.697
74.774
10.Thu nhập khác
9.163
1.131
3.429
9.102
10.582
11.Chi phí khác
407
793
18
1.650
2.929
12.Lợi nhuận khác
(398)
338
3.311
7.452
9.328
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
(7.963)
(12.504)
5.622
41.149
82.977
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-
-
-
-
-
15.Lợi nhuận sau thuế.
7.963
12.504
5.622
41.149
75.692
Nguồn: Báo cáo tài chính VICOSTONE
Hầu hết các khoản mục trong tài sản ngắn hạn đều có sự gia tăng mạnh mẽ gồm có: đầu tư tài chính ngắn hạn, tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Năm 2006, tài sản ngắn hạn của công ty là 154,961 tỷ đồng, năm 2007 là 236,579 tỷ đồng, tăng thêm 81,617 tỷ đồng tương đương tăng 52,66% so với năm 2006. Nguyên nhân tài sản ngắn hạn tăng lên nhanh chóng là do sự tăng đột biến của hàng tồn kho trong năm 2007( tăng 54,01% so với 2006) cùng với khoản mục tiền và tương đương tiền( tăng thêm 565%).
Cơ cấu tài sản năm 2006 đã có sự thay đổi đáng kể so với năm 2007 khi tỷ lệ tổng tài sản ngắn hạn chiếm 40,39% trong năm 2006 nhưng đã có xu hướng khá cân bằng giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn trong năm 2007 là 50,16%.
Tài sản dài hạn của Vicostone trong giai đoạn 2004-2008 tăng nhẹ, công ty có nhiều hoạt động đầu tư trong tài sản cố định (chiếm tỷ trọng lớn nhất trong 2007 là 84,43%), nhắm tăng công suất, nâng cao năng lực, mở rộng sản xuất nhà máy hiện tại bao gồm các hạng mục như: đầu tư bổ sung dây chuyền mài bóng, đầu tư mở rộng kho chứa vật tư, thành phẩm, xây dựng xưởng cơ điện,… đã được công ty thực hiện với tổng vốn đầu tư 8triệu USD trong năm 2007 và hoàn thành vào quý I/2008. Ngoài ra, công ty còn tham gia góp vốn vào Công ty liên doanh Style Stone được thành lập trong dự án hợp tác giữa Vicostone và đối tác nước ngoài là Công ty W.K Marble và Granite (Úc) với số vốn góp là 35tỷ đồng, tương đương 35% vốn điều lệ.
Phân tích tình hình biến động nguồn vốn : Tổng nguồn vốn của Vicostone cũng tăng tương ứng với mức tăng tổng tài sản. Nhưng có một điểm rất đáng chú ý trong cơ cấu vốn của Vicostone đó là tỷ trọng nợ dài hạn đã giảm đáng kể trong hai năm 2006, 2007, tương ứng là sự tăng lên về tỷ trọng của nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Do vậy, các khoản vay ngân hàng, chi phí lãi vay của Công ty (hàng năm hiên nay khoảng 30tỷ đồng) không những sẽ giảm đi mà từ năm 2010 công ty sẽ có thu nhập từ tiền lãi gửi.
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu được hình thành từ hai nguồn là vốn góp cổ phần và khoản lợi nhuận được giữ lại. Trong 2005-2007 công ty đã thông qua 2lần tăng vốn liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu mở rông hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động về tài chính, khiến cho vốn chủ sở hữu tăng mạnh. Tỷ trọng tổng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đều ở mức cao, cụ thể: 84,8%, 77% cho các năm 2006, 2007.
2.2.2.2. Báo cáo hoạt đông sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất kinh doanh và doanh thu các năm 2005, 2006 2007 và 2008.
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng Giá trị SX KD
452.327
584.605
768.156
1.013.773
Trong đó:
- Giá trị SXCN
229.622
257.085
344.404
424.419
- Giá trị kim ngạch XNK (Triệu USD)
14.14
20.47
26.32
32.66
Tương đương Triệu VNĐ
222.705
327.520
423.752
589.354
Doanh thu thuần
133.554
199.723
260.070
366.867
Trong đó
- Giá trị xuất khẩu (triệu VNĐ)
127.733
197.514
258.148
365.795
Tương đương Triệu USD
8,04
12,30
16,19
21.53
- Bán hàng nội địa
5.821
2.209
1.922
1.072
Lợi nhuận sau thuế
(7.963)
5.622
41.149
58.047
Doanh thu của Công ty có sự tăng trưởng vượt bậc tương ứng là 49,54% và 30,21% trong các năm từ 2005-2008. Ấn tượng hơn là chỉ sau 3 năm từ mức lỗ 7,96 năm 2005 thì công ty đã có lãi trong năm 2006 là 5,62 tỷ, đến năm 2007 đạt mức lợi nhuận đột biến là 41,149 tỷ( tăng 631%), đạt 58,047 tỷ vào năm 2008. Có được điều này là do ngoài việc công ty tăng công suất sản xuất với sự cải tiến công nghệ, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được nâng cao hơn làm giá thành sản xuất năm 2007 giảm so với giá thành 2006 từ 3% đến 7% tuỳ từng loại sản phẩm. Không những thế, Công ty còn hướng tới những khác hàng mới bên cạnh những khách hàng truyền thống lâu năm. Đặc biệt, Vicostone đã mở được thị trường lớn và tiềm năng là Mỹ với mức tiêu thụ lớn, đồng thời tiếp tục duy trì và mở rộng thị phần tại Úc, cơ cấu xuất khẩu của Công ty thay đổi theo hướng mở rộng phạm vi địa lý tiêu thụ sản phẩm mà không phụ thuộc vào một thị trường như trước đây.
Trong năm 2008 vừa qua, nền kinh tế thế giới khủng hoảng, sự biến động tỷ giá cũng ảnh hưởng lớn tới hoạt động xuất khẩu của Công ty, đặc biệt biến động giá đầu vào cho sản xuất, nhưng Công ty vẫn giữ được kết quả khá tốt. Đó là do: Công ty có nguồn cung ứng nguyên phụ liệu đầu vào ổn định; một đội ngũ cán bộ có trình độ trong nghiệp vụ ký kết các hợp đồng thanh toán kỳ hạn, đồng thời có sự trợ giúp đắc lực của Tổng công ty mẹ. Đây là ưu điểm mạnh của VICOSTONE.
2.3. THỰC TRẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠCH ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP CỦA VICOSTONE.
2.3.1. Thực trạng hoạt động Xuât khẩu của Công ty.
2.3.1.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu.
Ngay từ khi tham gia thị trường Công ty đã đặt cao nhiệm vụ của hoạt động nghiên cứu thị trường. Xác định “Con người là nguồn tài sản vô giá, là sức mạnh của VICOSTONE”, Công ty đã có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, trợ giúp đắc lực ngay từ công tác nghiên cứu thị trường. Công ty nhanh chóng tìm hiểu, phân tích đánh giá các thị trường và lựa chọn thị trường để tiến hành thâm nhập . Từ khi bước vào sản xuất, Công ty đã lưạ chọn thị trường Australia là thị trường thâm nhập và nhanh chóng trinh phục được các thị trường khó tính như Mỹ.
Với sự hỗ trợ của Công ty mẹ, Công ty thường xuyên cử người sang thị trường hiện tại và các thị trương mới - thị trường mục tiêu trong tương lai. Một mặt, để nghiên cứu, nắm bắt kịp thời biến động nhu cầu của thị trường để có kế hoạch sản xuất sản phẩm, thiết kể sản phẩm mới đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, luôn đứng vững trên các thị trường hiên tại. Mặt khác, tiến hành mở rộng thị trường xuất khẩu sang các thị trường mới.
Khi mới vào đầu tư, thị trường tiêu thụ khá thuận lợi do đang xây dựng đã có đơn đặt hàng nhưng chất lượng sản phẩm thế nào để thị trường nước bạn chấp nhận, thực sự là một bài toán khó. Để làm ra sản phẩm đạt chất lượng tốt, yếu tố con người và vấn đề đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến kỹ thuật được công ty coi là những khâu then chốt. Trước tiên là tuyển chọn đội ngũ kỹ sư và công nhân có trình độ, có tay nghề cao, xây dựng nề nếp làm việc, củng cố công tác quản lý sản xuất kinh doanh. Bằng những chính sách nhân sự cụ thể như xây dựng chế độ khoán tiền lương, khoán sản phẩm cho từng bộ phận; xây dựng chế độ thưởng, phạt với mức cao trong các công đoạn sản xuất để giảm sản phẩm kém chất lượng, từ đó đã nâng cao trách nhiệm của công nhân với công việc và khuyến khích người lao động tích cực làm việc. Hiện nay, Công ty có 457 lao động, kỹ sư, cử nhân . Lực lượng công nhân cũng được doanh nghiệp cho đi đào tạo nghề 18 tháng. Cuối năm 2004, thực hiện xong việc cổ phần hóa, doanh nghiệp như có thêm sức mạnh do được tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của Nhà máy tại thị trường trong nước và quốc tế, Công ty đã tích cực nghiên cứu thị trường đá ốp lát trong nước và quốc tế để xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh đúng hướng, hiệu quả. Lúc mới đầu tư, cơ cấu sản phẩm Terastonne của doanh nghiệp chủ yếu là kích cỡ 40 x 40 cm, chưa phù hợp với thị hiếu của khách hàng, doanh nghiệp đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng để mua thêm khuôn và các thiết bị phụ trợ sản xuất ra các sản phẩm có kích cỡ lớn hơn, được khách hàng ưa chuộng. Mục đích của loại sản phẩm này là cung cấp cho các công trình dân sinh và cao cấp ở trong nước. Bretonstone là sản phẩm được doanh nghiệp tập trung sản xuất với mục tiêu xuất khẩu là chính, vì vậy bên cạnh chất lượng sản phẩm tốt, doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm đến việc cải tiến mẫu mã để theo kịp với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường nước ngoài. Phương châm của doanh nghiệp là sử dụng vật liệu trong nước để hạ giá thành sản phẩm nhằm tăng tính cạnh tranh và phân đoạn thị trường để phát triển các mẫu mã sản phẩm thời trang, phù hợp với từng thị trường xuất khẩu. Trong đó tập trung vào một số sản phẩm phổ biến trong từng giai đoạn để đảm bảo tính ổn định về nguồn nguyên vật liệu và chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp thực hiện cải tiến công nghệ ở từng khâu công việc trong quy trình sản xuất theo phương thức "sản phẩm có điểm yếu nào thì nghiên cứu khắc phục ngay điểm yếu đó", đồng thời nghiên cứu, xây dựng sản phẩm mới. Trong quá trình sản xuất sản phẩm Bretonstone, nhận thấy chất lượng sản phẩm tốt nhưng mầu sắc chưa bền như mong muốn, sản phẩm Terastone của doanh nghiệp lại đang bộc lộ những yếu điểm nên tiêu thụ khó khăn, đầu năm 2005, doanh nghiệp đã nảy ra ý định sản xuất sản phẩm mới từ xi măng và cát trắng. Sau 6 tháng nghiên cứu, sản xuất thử, chỉnh sửa và hoàn thiện, đến nay sản phẩm đá cao cấp mang tên "Hai-tếch" đã ra đời có chất lượng rất tốt, sản phẩm đẹp hơn, mầu sắc bền hơn và giá rẻ hơn sản phẩm Bretonstone do sử dụng nguồn nguyên liệu xi măng và cát trắng trong nước. Sản phẩm này cũng giúp doanh nghiệp khôi phục dây chuyền sản xuất sản phẩm Terastone đang phải tạm dừng sản xuất do sản phẩm tiêu thụ khó khăn. Hiện nay, doanh nghiệp đang tích cực cải tiến các vị trí máy móc của dây chuyền sản xuất Tesrastone để chuẩn bị sản xuất sản phẩm mới.
Bên cạnh việc đổi mới công nghệ, xây dựng sản phẩm mới, doanh nghiệp còn đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng và củng cố thị trường tiêu thụ. Khắc phục khó khăn là thị trường nước ngoài khó tiếp cận, doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch tiếp thị, hợp tác với tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực tiếp thị các sản phẩm tương tự như của Nhà máy, đồng thời cử cán bộ kế hoạch thị trường chuyên tìm hiểu, khai thác mở rộng thị trường. Nhờ vậy, chỉ sau một năm hoạt động, doanh nghiệp đã xây dựng được 20 đại lý trong nước và 3 đại lý ở nước ngoài. Sản phẩm đá ốp lát cao cấp của doanh nghiệp đang là sản phẩm được người tiêu dùng của các nước úc, Singapo, Ấn Độ và Tây Ban Nha ưa chuộng. Giá trị sản lượng của doanh nghiệp đã đạt 341 tỷ đồng, doanh thu 10 tháng năm 2005 đạt 120 tỷ, nộp ngân sách hơn 6 tỷ đồng. Hiện nay, doanh nghiệp đang xin thuê thêm hơn 4 ha đất để mở rộng Nhà máy với dự định đưa thêm một dây chuyền sản xuất sản phẩm Bretonstone vào sản xuất. Với những nỗ lực và tiềm năng hiện có, hy vọng rằng sản phẩm của doanh nghiệp sẽ chiếm lĩnh được thị trường khi cả nước tham gia hội nhập.
2.3.1.2. Tạo nguồn hàng.
Công ty sở hữu một nhà máy được chuyển giao công nghệ hiện đại, tự động hoá cao. Nhưng nguồn nguyên liệu, nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm đá ốp lát cao cấp của Công ty chủ yếu là nhập khẩu.
Nguồn nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm:
Đá thạch anh là nguyên liệu chính cấu thành nên sản phẩm của VICOSTONE, chiếm tỷ lệ khoảng 93% trọng lượng và 30% giá thành sản phẩm.
Nhựa nguyên sinh dạng lỏng (nhựa Polyester Resin) cũng là một nguyên liệu chính, chiếm tỷ trọng 15% trong giá thành sản phẩm. Đây là sản phẩm được chế biến từ dầu mỏ, vì vậy sự biến động của giá dầu trên thế giới có tác động rất lớn tới giá của nhựa nguyên sinh Resin.
Ngoài đá thạch anh và nhựa Polyester Resin, sản phẩm của VICOSTONE còn sử dụng các loại nguyên vật liệu khác như: đá Marble, đá Granite, các loại hoá chất Sylan, Catalyst ... , đặc biệt là nguồn nguyên liệu cát Silic được khai thác trong nước đang được Công ty sử dụng như là loại nguyên liệu thay thế cho đá thạch anh nhập khẩu sản xuất một số sản phẩm chính.
Các loại nguyên liệu khác được sử dụng bổ sung để nâng cấp tính thẩm mỹ sản phẩm của VICOSTONE như thuỷ tinh màu, gương, kim loại đồng, vò sò ... đáp ứng thị hiếu ngày càng đa dạng của khách hàng.
Bảng 2.5. Tỷ trọng của từng loại nguyên vật liêu trong sản phẩm của VICOSTONE
Đơn vị:%
TT
Nguyên vật liệu
Tỷ trọng khối lượng
Tỷ trọng giá thành
1
Đá thạch anh; cát Silic
93%
30%
2
Nhựa Polyester Resin và các loại hóa chất khác
6,9%
15%
3
Bột màu các loại
0,1%
1%
(Nguồn:VICOSTONE)
Hiện nay, nguồn nguyên liệu đá trong nước tuy phong phú về số lượng nhưng chất lượng không ổn định, khả năng khai thác còn thấp, vì vậy Công ty phải nhập nguyên liệu đá hạt từ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111313.doc