Luận văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng- Tuyên Quang

Công ty cổphần cơkhí xây lắp Quyết Thắng –Tuyên Quang tiền thân là HTX cơ

khí Quyết Thắng được thành lập vào tháng 12/ 1962 nằm trong nội thịxã Tuyên

Quang. Sản xuất kinh doanh với ngành nghềchủyếu là gia công sửa chữa hàng

kim khí phục vụnhu cầu sản xuất và tiêu dùng thiết thực trên địa bàn. Thời gian

đầu, HTX gặp rất nhiều khó khăn với thiết bịcũkỹ, thô sơ, lạc hậu.

Thực hiện quyết định 177 của UBND tỉnh Tuyên Quang vềviệc đổi mới nội dung

hình thức hoạt động của HTX trong toàn tỉnh ngày 7/5/1996 HTX cơkhí Quyết

Thắng được đổi thành HTX công nghiệp Quyết Thắng.

pdf38 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2203 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng- Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n của KLXLDD = x của KLXLDD cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán cuối kỳ KLXL hoàn thành + của KLXLDD bàn giao trong kỳ cuối kỳ 7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp: Trong doanh nghiệp xây lắp thương áp dụng các phương pháp sau để tính giá thành sản phẩm xây lắp: - Phương pháp giá thành giản đơn - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng - Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức - Phương pháp tỷ lệ - Phương pháp hệ số… LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 PHẦN II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY LẮP QUYẾT THẮNG- TUYÊN QUANG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY LẮP QUYẾT THẮNG- TUYÊN QUANG 1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng –Tuyên Quang tiền thân là HTX cơ khí Quyết Thắng được thành lập vào tháng 12/ 1962 nằm trong nội thị xã Tuyên Quang. Sản xuất kinh doanh với ngành nghề chủ yếu là gia công sửa chữa hàng kim khí phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng thiết thực trên địa bàn. Thời gian đầu, HTX gặp rất nhiều khó khăn với thiết bị cũ kỹ, thô sơ, lạc hậu. Thực hiện quyết định 177 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc đổi mới nội dung hình thức hoạt động của HTX trong toàn tỉnh ngày 7/5/1996 HTX cơ khí Quyết Thắng được đổi thành HTX công nghiệp Quyết Thắng. Tháng 2/2000 HTX công nghiệp Quyết Thắng đổi thành Xí nghiệp cơ khí xây lắp Quyết Thắng theo quyết định số 172/QĐ-UB của UBND thị xã Tuyên Quang. Do hoạt động không hiệu quả,vì vậy ngày 22/2/2001 theo quyết định số 70/QĐ- UB của UBND thị xã Tuyên Quang Xí nghiệp giải thể. Đến ngày 7/6/2001 Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng được chính thức ra đời, công ty đã liên tục hoạt động và không ngừng phát triển cho đến nay.Qua hơn 4 năm hoạt động dưới tư cách là một công ty cổ phần, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, ngày càng vươn lên và nâng cao khả năng cạnh tranh với số vốn ban đầu chỉ là 1.800.000.000 đồng, hiện nay công ty đã có số vốn kinh doanh là 7.767.799.369 đồng. Hiện nay công ty có tổng cộng 62 cán bộ công nhân viên trong biên chế (với 25% là lao động nữ) trình độ cán bộ công nhân viên khoảng 15% có trình độ kỹ sư, với độ tuổi bình quân khoảng 30-35 tuổi.Với những nỗ lực của mình công ty ngày càng nhận được sự tín nhiệm từ phía các chủ đầu tư và là một trong những doanh nghiệp có uy tín trong toàn tỉnh. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh - Sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm bằng kim loại phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. - Xây dựng các công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ. - Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, cống) có quy mô vừa và nhỏ. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ - Xây dựng đường dây điện và trạm biến áp điện 35 KV - Khai thác vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi) - San lấp mặt bằng các công trình xây dựng. 3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP CKXL Quyết Thắng tổ chức hoạt động theo hai hình thức cơ bản là: - Đối với những công trình có giá trị dưới 1 tỷ Công ty sẽ tiếp nhận quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán công trình. - Đối với những công trình có giá trị trên 1 tỷ Công ty sẽ tự đăng ký đấu thầu. Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp sẽ được trình bày trong sơ đồ (Phụ lục 08) 4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty thực tế lãnh đạo tập trung theo mô hình thủ trưởng ( phụ lục 09) - Giám đốc: là người đại diện công ty trước pháp luật. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trưởng, khi vắng mặt uỷ quyền cho phó Giám đốc hoặc một uỷ viên điều hành công việc công ty. .. - Phó giám đốc: là người giúp việc và được uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt. Xây dựng định mức vật tư, giá thành sản phẩm, trực tiếp giao dịch, thảo hợp đồng với khách hàng. Lên phương án sửa chữa xây dựng nhà xưởng, sửa chữa đầu tư trang thiết bị cho các tổ và các bộ phận trong công ty. - Kế toán trưởng: Là người tham mưu giúp Giám đốc về tổ chức quản lý, thực hiện công tác tài chính, thống kê, kế toán trong công ty theo đúng quy định, thông tư của Nhà nước. Thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động kế toán tài chính của công ty theo pháp luật. Dự các cuộc họp của HĐQT, đề xuất phản ánh kịp thời công tác tài vụ, hạch toán tiền vốn, tài sản và tiêu thụ trong quá trình sản xuất của công ty. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 - Phòng tổ chức hành chính: Giúp GĐ về mặt tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động. - Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp GĐ trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng… - Phòng thiết bị vật tư: Chuyên quản lý về vấn đề nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thiết bị phục vụ cho thi công công trình. - Phòng tài chính kế toán: Giúp GĐ về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo cáo tài chính. - Ngoài ra còn có các tổ đội xây lắp có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình XDCB, xây lắp điện, các công trình giao thông, thuỷ lợi… Đội sản xuất cơ khí có nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm kim loại phục vụ sản xuất và tiêu dùng. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị trực thuộc(ở các huyện) không có tổ chức kế toán riêng. Nhiệm vụ của phòng kế toán trung tâm là thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị chính và của các đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ cử nhân viên kế toán xuống các đơn vị trực thuộc để thực hiện việc hạch toán ban đầu, lập báo cáo tổng hợp để gửi về phòng kế toán trung tâm. Phòng KTTT có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính chung toàn công ty. Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người (phụ lục 10) - Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nộp thuế với Nhà nước, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm. Chỉ đạo các kế toán viên về mặt nghiệp vụ đã được phân công. - Kế toán thanh toán: mở sổ sách theo dõi chi tiết các công trình xây lắp, viết hoá đơn bán hàng, mở sổ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ với khách hàng, kế toán tiền lương phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương… - Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: mở sổ chi tiết thẻ kho, theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất bán, hàng tháng lập báo cáo kho. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 Mở sổ thẻ theo dõi TSCĐ của từng bộ phận, tình hình tăng giảm TSCĐ hàng tháng, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sản xuất. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, thu, chi, tạm ứng đúng quy định của Nhà nước và HĐQT đề ra. Thực hiện chế độ kiểm quỹ hàng tháng, cân đối sổ sách giữa quỹ và kế toán trưởng. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 6.Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, trên cơ sở lồng ghép đồng bộ Quyết định 1177/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính - Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức sổ kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung (Phụ lục 11), toàn bộ quá trình hạch toán được thực hiện trên máy vi tính do Công ty áp dụng phần mềm kế toán AC SOFT. Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Các loại sổ kế toán sử dụng gồm: Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết - Kỳ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 - Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối năm - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. - Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ - Báo cáo tài chính của công ty Cuối kỳ kế toán trưởng lập đầy đủ các báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán áp dụng. Báo cáo tài chính bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Kết quả hoạt động kinh doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Bảng cân đối tài khoản - Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN 7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng phát triển vươn lên và đạt được những thành quả đáng khích lệ, LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 điều đó được thể hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2004 và 2005 Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch 1 2 3 4 1.Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4.Chi phí quản lý kinh doanh 5.Chi phí tài chính 6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 7. Lãi khác 8. Lỗ khác 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 10. Thuế TNDN phải nộp 11. Lợi nhuận sau thuế 7.812.323.454 7.361.430.451 450.893.003 273.484.305 77.004.000 100.404.698 0 0 100.404.698 28.113.315 72.291.383 9.841.675.238 9.383.320.347 458.354.891 250.194.620 99.006.000 109.154.271 4.571.429 3.556.668 110.169.032 30.847.329 79.321.703 2.029.351.784 2.021.889.896 7.461.888 -23.289.685 22.002.000 8.749.573 4.571.429 3.556.668 9.764.334 2.734.014 7.030.320 Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy : Tổng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 25,98% Giá vốn hàng bán của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 27.47% Với sự cố gắng giảm thiểu những chi phí không cần thiết nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị, công ty đã giảm được 8,52% chi phí quản lý. Cùng với đó đã đẩy lợi nhuận của công ty tăng lên 9,72%, tuy vậy so với tốc độ tăng của doanh thu thì tỷ lệ tăng này vẫn còn tương đối thấp, vì vậy công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý,tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí… để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao hơn. II.TÌNH HÌNH THỰC TẾ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP CỦA CÔNG TY 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm xây lắp, cụ thể là từng công trình, hạng mục công trình. Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT,HMCT đó. Mỗi CT, HMCT được tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành, nghiệm thu CT, HMCT. 2. Phân loại chi phí sản xuất Công ty phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Vì Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, trên cơ sở lồng ghép đồng bộ Quyết định 1177/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,nên trong đó không tồn tại các TK 621,622,623,627 mà toàn bộ chi phí trên công ty tập hợp ngay vào tài khoản 154 theo quy định của chế độ, và mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí là các tài khoản 1541, 1542, 1543, 1544. 3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty 3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.1.1.Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép, cát, gạch,…), vật liệu phụ (cọc, tre, que hàn, đinh,…) và nhiên liệu (xăng, dầu, diezen,…) sử dụng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm xây lắp hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ. 3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK1541 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng CT,HMCT. Có các tài khoản khác liên quan như: 111,112,152… 3.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hoá đơn GTGT (liên giao cho khách hàng)… LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 3.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm 2 phương thức: Phương thức 1: Trường hợp công ty được cấp có thẩm quyền giao cho công trình (chỉ định thầu, công trình < 1tỷ) đã được dự toán và thiết kế sẵn. Khi tiếp nhận, căn cứ vào khối lượng dự toán, công ty tiến hành mua vật tư phục vụ cho thi công. Phương thức 2: Những công trình có giá trị > 1tỷ, công ty nộp hồ sơ xin đấu thầu, công ty dựa vào thiết kế và lập giá thành dự toán cho công trình, nếu thắng thầu, công ty giao cho phòng kỹ thuật có nhiệm vụ căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công cùng nhiều yếu tố có liên quan để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu. Khi có NVL mua về nhập kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập kho với số lượng thực nhập để vào thẻ kho, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ và mở “Sổ chi tiết theo dõi vật tư” (phụ lục 14),sau đó định khoản vào sổ Nhật ký chung VD: Khi mua NVL về dùng cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 045632 ngày 25/6/2005 (phụ lục 12) và phiếu nhập kho (phụ lục 13), kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 15) Nợ TK 152: 1.021.500 Nợ TK 133.1: 51.075 Có TK 111 : 1.072.575 Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, thủ kho tiến hành xuất kho, theo phiếu xuất kho (phụ lục 17). Phiếu xuất kho phải ghi đủ số lượng, khối lượng thực xuất. Giá vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL đó. Để phản ánh nghiệp vụ xuất NVL cho CT, HMCT, kế toán ghi vào sổ NKC (phụ lục 15), sổ cái TK 1541 (phụ lục 16) chi tiết TK 1541 (phụ lục 18). Nợ TK 1541 – CT Nhà lớp học Ninh Lai: 1.021.500 Có TK 152- CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.021.500 Cuối tháng trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho, các chứng từ khác có liên quan và được đối chiếu với thẻ kho của công ty, toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được kết LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 chuyển sang TK 1545 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1541 theo định khoản. Nợ TK 1545 - CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.464.723.346 Có TK 1541 - CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.464.723.346 3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 3.2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình. 3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1542 “Chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Có các tài khoản khác liên quan như 111,112, 334,… 3.2.3. Các chứng từ kế toán sử dụng - Bảng thanh toán tiền nhân công - Hợp đồng giao khoán - Phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành - Bảng chấm công… 3.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Toàn bộ số công nhân trực tiếp thi công là do công ty thuê ngoài và được tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động (phụ lục 19) với những công nhân có số ngày công lao động từ 5 ngày trở lên. Khi Ban quản lý tiếp nhận thi công công trình bắt đầu tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán với từng tổ (phụ lục 20), hợp đồng giao khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc hay quy mô công việc, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện của hợp đồng, khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và lập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (phụ lục 21). Khi CT, HMCT hoàn thành, đội trưởng với đại diện công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá CT,HMCT và lập biên bản thanh lý hợp đồng. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 Tiền lương của công nhân trong tổ do tổ trưởng tự tính theo khối lượng công việc và đơn giá đã khoán, thường được chia đều theo số ngày công của mỗi công nhân trong tổ. Cuối tháng, tổ trưởng sẽ nộp bảng chấm công (phụ lục 22) cùng các chứng từ có liên quan lên đội trưởng và nộp về phòng kế toán trung tâm để thanh toán. Tiền lương của công nhân sản xuất thi công xây lắp thường được tính như sau: Lương khoán Số tiền giao khoán Số công của một = x thực hiện của công nhân Tổng số công thực hiện từng công nhân Bảng thanh toán tiền nhân công (phụ lục 23) VD: Tính lương tháng 6/05 cho ông Thái Đình Hùng (Tổ trưởng tổ thợ xây dựng- công trình nhà lớp học Ninh Lai). Căn cứ vào bảng chấm công (phụ lục 22) thì Ô.Hùng được hưởng 30 công, tổng số công của cả tổ là 145 công, căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành (phụ lục 21) thì tổng số tiền giao khoán là 7.489.000.. Vậy số tiền lương khoán ô. Hùng nhận được là: Lương khoán của 7.489.000 Ô. Thái Đình Hùng = x 30 = 1.549.448 đồng tháng 6/05 145 Căn cứ vào bảng thanh toán tiền nhân công, kế toán ghi vào NKC Nợ TK 1542 : 7.489.000 Có TK 334 : 7.489.000 Khi thanh toán tiền lương cho tổ ô. Hùng, kế toán hạch toán và ghi vào sổ NKC: Nợ TK 334.2: 7.489.000 Có TK 111: 7.489.000 Căn cứ vào bảng tổng hợp giá trị lương tháng 6/05 (phụ lục 24), kế toán ghi vào NKC (phụ lục 25), sổ cái TK 1542 (phụ lục 26) và sổ chi tiết TK 1542 (phụ lục 27). Nợ TK 1542 : 36.256.456 Có TK 334: 36.256.456 Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp - công trình Nhà lớp học Ninh Lai vào đối tượng chịu chi phí sang TK 1545 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1542 theo định khoản: Nợ TK 1545: 379.614.000 Có TK 1542: 379.614.000 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công Là chi phí sử dụng xe, máy dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây lắp thực hiện phương thức thi công hỗn hợp: vừa thủ công, vừa bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi công. 3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng Chi phí máy thi công được tập hợp và theo dõi trên TK 1543 “ Chi phí sử dụng máy thi công”, TK 1543 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT 3.3.3. Các chứng tứ kế toán sử dụng - Hợp đồng thuê máy - Biên bản thanh lý hợp đồng - Hoá đơn giá trị gia tăng… 3.3.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Hiện nay, công ty sử dụng máy thi công theo 2 hình thức * Đối với máy thi công của công ty: Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành và theo dõi hoạt động sản xuất của xe máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có giám sát chặt chẽ của Ban quản lý. - Chi phí nhân viên điều khiển máy: Hàng tháng căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản mục này được tập hợp vào bên Nợ TK 1543 VD: Cuối tháng 8/05 kế toán tính lương cho tổ lái xe phục vụ công trình Nhà lớp học Ninh Lai là 2.560.000. Kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung Nợ TK 1543: 2.560.000 Có TK 334.1: 2.560.000 Sau đó, kết chuyển sang TK 1545- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 1545: 2.560.000 Có TK 1543: 2.560.000 Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí nhân viên điều khiển máy của công ty phục vụ cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai là 10.475.000 đ. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này được kế toán ghi vào sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy trong sổ Nhật ký chung (phụ lục 28), máy tự động vào sổ cái (phụ lục 29), sổ chi tiết TK 1543 (phụ lục 30) - Chi phí khấu hao MTC, công ty tập hợp vào TK 1544 “Chi phí khấu hao TSCĐ” - Các chi phí như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh ở CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó. * Đối với máy thi công thuê ngoài: Công ty tiến hành thuê máy thi công ngoài bằng hợp đồng thuê máy thi công để phục vụ công trình khi công ty không có loại máy cần sử dụng hoặc công trình ở xa không thể mang máy theo. Đối với hình thức này, công ty sử dụng hình thức thuê trọn gói cả máy, người lái máy và vật tư sử dụng máy. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy, kế toán sẽ xác định chi phí thuê máy cho công trình: Chi phí thuê máy = Giờ thuê máy quy đổi ra ca x Đơn giá 1 ca máy VD: Ngày 13/7 công ty căn cứ vào hợp đồng thuê máy cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai (phụ lục 31) là 2.161.000, công ty thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt, kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 28) Nợ TK 1543: 2.161.000 Có TK 111: 2.161.000 Từ sổ NKC, máy tự động vào sổ cái (phụ lục 29), sổ chi tiết TK 1543 (phụ lục 30) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phục vụ CT Nhà lớp học Ninh Lai sang TK 1545 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1543 Nợ TK 1545: 10.477.371 Có TK 1543: 10.477.371 3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH LỚP 7A-01 phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp. Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: - Tiền lương bộ phận quản lý công trình, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội. - Chi phí vật liệu, chi phí CCDC dùng cho quản lý - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công, khấu hao MTC và TSCĐ tại văn phòng - Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại,… - Chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho hoạt động xây lắp: tiếp khách, thuê văn phòng công ty…. 3.4.2. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 1544- khoản mục chi phí sản xuất chung để theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất chung. Các tài khoản khác liên quan như: 111,112,152,153,334, 338…. 3.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng - Bảng chấm công bộ phận quản lý - Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý - Bảng tính khấu hao TSCĐ… 3.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Những chi phí có thể tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT nào thì được kế toán tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT đó. Những chi phí không thể tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT mà phải tập hợp chung và cuối kỳ dựa trên tiêu thức CPNCTT để phân bổ cho từng CT,HMCT. Chi phí X phân bổ Tổng chi phí X Chi phí NCTT cho công trình A = x của công trình A Tổng chi phí NCTT của các CT 3.4.4.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý công ty Để tập hợp chi phí nhân viên quản lý công ty, công ty sử dụng TK 1544 “Chi phí nhân viên quản lý”, TK 1544 được mở chi tiết cho từng CT,HMCT. Lương nhân viên quản lý công trình nào được tính vào chi phí của công trình đó.Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng trong việc tính lương, trả lương cho bộ phận quản lý đội công trình, quản lý công ty. Tiền lương phải trả cho LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TCKT – TRƯỜNG ĐH QLKD HN NGUYỄN THỊ HỒNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf41_3053.pdf
Tài liệu liên quan