Luận văn Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA và một số kiến nghị

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY 6

1.1 Sự cần thiết và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 6

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm xe cơ giới 6

1.1.2 Tai nạn giao thông đường bộ và tác dụng của bảo hiểm xe cơ giới 7

1.1.3 Phân loại bảo hiểm mô tô/xe máy 9

1.2 Nội dung cơ bản của bảo hiểm mô tô/xe máy 9

1.2.1 Đối tượng và phạm vi bảo hiểm 9

1.2.2 Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 12

1.2.3 Công tác giám định và bồi thường tổn thất 15

1.2.4 Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất 25

1.3 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh của nghiệp vụ 26

1.3.1 Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 26

1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm 27

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI BẢO HIỂM MÔ TÔ, XE MÁY TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM AAA 31

2.1 Giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA 31

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 31

2.1.2 Tổng quan về hoạt động kinh doanh 33

2.1.3 Phương hướng và chiến lược phát triển 37

2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty AAA 38

2.2.1 Giới thiệu các nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại AAA 38

2.2.2 Kết quả khai thác Bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty AAA 45

2.2.3 Tình hình giám định và bồi thường 51

2.2.4 Tình hình đề phòng và hạn chế tổn thất 56

2.2.5 Kết quả và hiệu quả kinh doanh 58

CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM MÔ TÔ/XE MÁY TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM AAA 64

3.1 Phương hướng 64

3.2 Đề xuất với công ty AAA 64

3.2.1 Trong khâu khai thác 64

3.2.2 Trong công tác giám định và bồi thường 68

3.2.3 Trong khâu đề phòng và hạn chế tổn thất 73

3.2.4 Phòng chống trục lợi bảo hiểm 74

3.3 Kiến nghị với Nhà nước 76

KẾT LUẬN 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2224 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA và một số kiến nghị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỷ đồng lên hơn 27,2 tỷ đồng. - Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm tăng xấp xỉ 5 lần từ 4,3 tỷ lên 19,6 tỷ đồng. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh bảo hiểm qua các năm 2005, 2006 (Đơn vị: đồng) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Doanh thu phí bảo hiểm gốc 5.080.510.379 48.576.240.474 Doanh thu phí nhận tái bảo hiểm 268.125.996 2.812.964.358 Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm 2.053.924.272 27.213.155.442 Tổng chi trực tiếp hoạt động kinh doanh bảo hiểm 2.040.100.198 17.406.883.638 Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm 463.824.074 9.806.271.804 Lợi nhuận chiu thuế thu nhập doanh nghiệp 4.350.609.317 19.608.578.155 (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm của Công ty AAA) Đầu năm 2007 Bước sang năm thứ ba hoạt động kinh doanh bảo hiểm được triển khai, với sự tăng trưởng mạnh mẽ của năm 2006, trên đà phát triển đó trong 6 tháng đầu năm 2007 kết quả đạt được của hoạt động kinh doanh đã vượt qua cả năm 2006. Cụ thể: - Tổng số nghiệp vụ bảo hiểm được triển khai là 46 nghiệp vụ; - Thu phí bảo hiểm gốc đạt hơn 58 tỷ đồng tăng xấp xỉ 10 tỷ đồng so cuối năm 2006; - Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm là: 37.533.974.279 đồng tăng 10 tỷ đồng so cuối năm 2006; - Lợi nhuận gộp hoạt động kinh doanh bảo hiểm: 14.692.822.111 đồng; Sau gần 3 năm hoạt động, những gì AAA đạt được rất đáng ghi nhận. Nó phản ánh tiềm năng phát triển của Công ty. 2.1.3 Phương hướng và chiến lược phát triển a/ Phương hướng Công ty hướng đến mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua mạng lưới các chi nhánh , đại lý của công ty tại các tỉnh, thành phố có tiềm năng trên thị trường Bảo hiểm Việt Nam. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các bạn hàng qua trao đổi kinh nghiệm, thông tin khách hàng, đồng bảo hiểm, tái và nhận tái bảo hiểm trên thị trường Việt Nam. Công ty hướng đến là một tập đoàn tài chính năng động nhất Việt Nam chuyên cung cấp các dịch vụ Bảo hiểm phi nhân thọ và các dịch vụ tài chính khác. Đóng góp vào việc mang lại ý nghĩa tốt đẹp cho từ “Bảo hiểm” ở Việt Nam đúng với phương châm “Nhanh - Đúng - Đủ”. b/ Chiến lược kinh doanh Ra đời trong bối cảnh thị trường bảo hiểm Việt Nam đã phát triển một cách khá toàn diện đem lại cho AAA những thách thức không nhỏ, đặc biệt là sức ép cạnh tranh. Trước thực tế đó, công ty đã xây dựng cho mình những phương hướng, chiến lược kinh doanh phù hợp để từng bước khẳng định vị thế của mình. Những định hướng chiến lược cơ bản gồm: Xây dựng một đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, kỹ thuật chuyên nghiệp; Cung cấp dịch vụ, khai thác một cách đúng đắn và hiệu quả nhất cho khách hàng; Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra bước phát triển nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý khách hàng, cấp đơn bảo hiểm, thống kê quản lý rủi ro và quản trị tài chính kế toán trong giai đoạn trước mắt cũng như trong vòng 10 năm tới; Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm AAA sẽ giành thế mạnh chủ đạo trong một số nhóm loại nghiệp vụ bảo hiểm như: bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm cháy nổ, boả hiểm trách nhiệm; Tăng cường quảng bá thông tin tuyên truyền quảng cáo hình ảnh công ty; Công ty đặc biệt chú trọng vào việc tăng cường đào tạo chuyên môn, phong cách làm việc chuyên nghiệp cho cán bộ, nhân viên của công ty từ đó mang lại cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo. Hơn nữa là mạnh dạn áp dụng hệ thống công nghệ thông tin đạt chất lượng quốc tế để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách hàng và quản lý của công ty. 2.2 Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty AAA 2.2.1 Giới thiệu các nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy tại AAA Hiện nay trong bảo hiểm mô tô, xe máy, công ty đang triển khai kết hợp 3 nghiệp vụ: Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3; Bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên xe; Bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp mô tô, xe máy. Trong đó “Bảo hiểm tổn thất toàn bộ, mất cắp mô tô, xe máy” là sản phẩm mới của công ty, sản phầm này lần đầu tiên có mặt trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. a/ Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 Đây là một sản phẩm bắt buộc đối với chủ xe cơ giới nói chung, mô tô/xe máy nói riêng đều phải tham gia theo quy định của Bộ Tài chính. + Đối tượng bảo hiểm: là phần TNDS được xác định bằng tiền theo quy định của pháp luật và sự phán quyết của tòa án mà chủ xe phải gánh chịu do sự lưu hành xe của mình gây thiệt hại cho người thứ 3. Người thứ ba là những người bị thiệt hại về thân thể và/hoặc tài sản do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, trừ: lái xe, người trên chính chiếc xe đó, chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó. Nghiệp vụ này ở Việt Nam được thực hiện dưới hình thức bắt buộc vì hai lý do cơ bản sau: Trước hết, nhằm góp phần đảm bảo tính công bằng xã hội và đảm bảo quyền lợi của mọi công dân. Nó đảm bảo cho những người dân không may bị tai nạn mà chủ xe không có khả năng bồi thường được hưởng quyền lợi bồi thường chính đáng của mình. Đồng thời góp phần giảm thiểu những chi phí, gánh nặng tinh thần cho chủ xe khi gây ra tai nạn, giúp chủ xe nhanh chóng ổn định tài chính, tình thần tiếp tục làm việc, ổn định cuộc sống. Hơn nữa, nó còn góp phần nâng cao tinh thần trách nghiệm và ý thức chấp hành luật giao thông của mọi người dân, đặc biệt là chủ phương tiện giao thông. Việc triển khai sản phẩm bảo hiểm này cùng với quá trình vận động, tuyên truyền mọi người dân tham gia sẽ giúp nhân dân hiểu biết hơn về luật an toàn giao thông, ý thức được những mối nguy hiểm có thể xảy ra trong quá trình lưu thông và những thiệt hại về con người, tài sản từ những tai nạn từ đó có ý thức tự bảo vệ bản thân, ý thức chấp hành luật giao thông cao hơn. Hiện nay, do là nghiệp vụ bắt buộc nên biểu phí và mức trách nhiệm được thực hiện theo Quyết định 23/2007/QĐ – BTC như sau: + Mức trách nhiệm và phí bảo hiểm: theo biểu phí và mức trách nhiệm tối thiểu của Bộ Tài chính thì: - Mức trách nhiệm tối thiểu là: 30 triệu đồng/người/vụ & 30 triệu đồng/tài sản. - Phí bảo hiểm: Xe từ 50cc trở xuống: 55.000/xe (10% VAT) Xe từ 50cc trở lên : 60.500/xe (10% VAT) Ngoài ra công ty còn triển khai loại hình này với mức trách nhiệm cao hơn đáp ứng nhu cầu khách hàng muốn mua với mức trách nhiệm cao hơn mức trách nhiệm tối thiểu do Bộ Tài chính quy định, cụ thể xem tại bảng 2.2: Bảng 2.2: Mức trách nhiệm và biểu phí tự nguyện Bảo hiểm TNDS chủ mô tô/xe máy tại Cty AAA (Đơn vị: đồng) Mức TN Loại xe Phí bảo hiểm/năm Phí BH thuần VAT (10%) Tổng cộng - Về người: 30 triệu đồng/người/vụ - Về tài sản: 80 triệu đồng/vụ - Từ 50cc trở xuống 63.636 6.364 70.000 - Từ 50cc trở lên 81.818 8.182 90.000 - Về người: 40 triệu đồng/người/vụ - Về TS: 80 triệu đồng/vụ - Từ 50cc trở xuống 78.636 7.864 86.500 - Từ 50cc trở lên 96.818 9.682 106.500 Về người: 50 triệu đồng/người/vụ - Về TS: 80 triệu đồng/vụ - Từ 50cc trở xuống 93.636 9.364 103.000 - Từ 50cc trở lên 111.818 11.182 123.000 (Nguồn: Biểu phí bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ XCG và bảo hiểm tự nguyện) b/ Bảo hiểm lái xe và người ngồi trên xe: Đây là sản phẩm bảo hiểm tự nguyện, thường được mua kèm với sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba. + Đối tượng bảo hiểm: là tính mạng, tình trạng sức khoẻ của người điều khiển hoặc người ngồi trên xe chẳng may bị tai nạn giao thông gây thiệt hại đến thân thể. + Mức trách nhiệm và phí bảo hiểm mà hiện nay công ty đang áp dụng được thể hiện ở bảng 2.3: Bảng 2.3: Mức trách nhiệm và biểu phí Bảo hiểm tai nạn lái xe và người ngồi trên mô tô/xe máy tại Cty AAA (Đơn vị: đồng/người/năm) Mức trách nhiệm Phí bảo hiểm 10.000.000 10.000 20.000.000 20.000 30.000.000 45.000 40.000.000 60.000 50.000.000 150.000 (Nguồn Biểu phí Bảo hiểm xe cơ giới tại AAA) c/ Bảo hiểm mất cắp, tổn thất toàn bộ mô tô/xe máy Đây là sản phẩm bảo hiểm vật chất xe đầu tiên cho mô tô/xe máy trên thị trường bảo hiểm hiện nay. Trước đây bảo hiểm vật chất xe chỉ triển khai cho xe ô tô còn đối với mô tô/xe máy chỉ dừng lại ở 2 sản phẩm đã trình bày ở trên. Việc cho ra đời sản phầm này của AAA có ý nghĩa hết sức to lớn: - Mở rộng dịch vụ bảo hiểm mô tô/xe máy, ngoài hình thức BHTNDS và BH TNLX&NN nay có thêm bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp mô tô/xe máy, tăng sự lựa chọn và tính hấp dẫn đối với sản phẩm bảo hiểm cho mô tô/xe máy đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh. - Đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Ngày càng có nhiều người sở hữu những chiếc xe đắt tiền như SH, PS, @, Air Blade…trị giá đến vài nghìn USD mỗi chiếc trong khi đó tình hình trộm cắp lại ngày càng tinh vi, việc cho ra đời sản phẩm này giúp chủ nhân của những chiếc xe máy đắt tiền yên tâm hơn với chiếc “xe yêu” của mình khi chẳng may gặp tên trộm tinh vi hoặc do “trời hại” (cây đổ, bão, lốc…). - Hơn nữa tinh hình tai nạn giao thông ngày càng nghiêm trọng, dù đã có nhiều biện pháp được thực hiện nhưng tai nạn giao thông vẫn là một vấn nạn của xã hội. Nó không những đem lại thiệt hại về người mà luôn luôn làm thiệt hại đến chiếc xe. + Đối tượng được bảo hiểm: là chiếc mô tô/xe máy được nhận bảo hiểm và cấp giấy chứng nhận bảo hiểm. Công ty AAA chỉ nhận bảo hiểm cho những chiếc xe đã sử dụng dưới 7 năm, kể từ ngày đăng ký lần đầu ghi trên giấy đăng ký mô tô/ xe máy do cơ quan cảnh sát giao thông cấp. + Phạm vi bảo hiểm: tổn thất toàn bộ (thiệt hại vật chất không có khả năng phục hồi hay giá trị sửa chữa chiếm 75% giá trị thực tế của mô tô, xe máy) hoặc mất cắp mô tô/xe máy do nguyên nhân và rủi ro sau: Cháy, nổ; Nhà, nơi cư trú bị trộm cướp đột nhập, cạy phá và/hoặc bị tấn công bằng vũ lực; Mất cắp trong bãi gửi xe công cộng; bãi giữ xe của cơ quan, trường học; bệnh viện; nơi vui chơi giải trí…với điều kiện bãi giữ xe phải là bãi có đăng ký với chính quyền địa phương và/hoặc được cơ quan, tổ chức tập thể công nhận và có phát phiếu giữ xe; Tai nạn trong quá trình tham gia giao thông; Tai nạn trong quá trình mô tô/xe máy được chuyên chở bằng phương tiện đường bộ, đường sắt nội địa; đường thủy; Giông, cuồng phong; cây cối đổ, gãy; đất, đá trượt, lún, sụt, lở. + Phí bảo hiểm Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x (phí chuẩn + phụ phí) x 1.1 (Thuế GTGT) Trong đó: - Đối với xe mới STBH bằng nguyên giá, đối với xe đã sử dụng được một thời gian (dưới 7 năm) thì STBH bằng giá trị thị trường tại thời điểm yêu cầu bảo hiểm. Cụ thể, công ty đã đưa ra bảng xác định STBH theo số năm đã sử dụng tại bảng 2.4 như sau: Bảng 2.4: STBH trong Bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp mô tô,xe máy tại Cty AAA T <= 1 năm 1=<T <= 3 năm 3 <T<= 5 năm T> 5 năm STBH= 100% x NG STBH=80% x NG STBH=65% x NG STBH=55% x NG T: tuổi xe (được tính từ ngày đăng ký lần đầu) NG: Nguyên giá hay giá thị trường của xe (Nguồn: Biểu phí Tổn thất toàn bộ/ mất cắp mô tô,xe máy tại Cty AAA) - Đối với phí chuẩn Công ty áp dụng tỷ lệ phí tối thiểu vật chất xe ôtô theo quy định của Bộ tài chính là: Xe sản xuất tại VN: 1.3% Xe nhập khẩu: 1.5% - Phụ phí: Tỉ lệ thuận với số tiền bảo hiểm như sau: Số tiền bảo hiểm Phụ phí Không thông dụng 0,6% >= 128 triệu 0.6% >= 64 triệu 0.3% >= 32 triệu 0.15% Tỉ lệ nghịch với thời hạn đã sử dụng như sau: Thời hạn đã sử dụng Phụ phí <= 1 năm 0,2% 1<T<=3 năm 0.1% 3<T<= 5 năm 0.05% Đặc biệt để khuyến khích khách hàng tham gia với thời gian bảo hiểm dài, Công ty có những chính sách giảm phí cho những khách hàng tham gia với thời hạn bảo hiểm trên 1 năm, cụ thể: Phí BH 2 năm=(Phí năm 1+Phí năm 2)x85% Phí BH 3 năm=(Phí năm 1+Phí năm 2+Phí năm 3)x80% Ngoài ra, để khách hàng có ý thức hơn trong quá trình đề phòng và hạn chế tổn thất, Công ty cũng áp dụng chính sách giảm phí cho những khách hàng không xảy ra tổn thất trong một thời gian nhất định, cụ thể: Nếu không xảy ra tổn thất sau một năm giảm 10% phí bảo hiểm tái tục. Nếu không xảy ra tổn thất sau hai năm giảm 20% phí bảo hiểm tái tục. Nếu không xảy ra tổn thất sau ba năm giảm 30% phí bảo hiểm tái tục. 2.2.2 Kết quả khai thác Bảo hiểm mô tô/xe máy tại Công ty AAA Thành lập trong bối cảnh thị trường bảo hiểm nói chung và thị trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng đều đang phát triển, công ty phải chịu những áp lực cạnh tranh không nhỏ để có thể thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, đặc biệt với những nghiệp vụ đã phát triển lâu như bảo hiểm mô tô/xe máy. Đối với DNBH khâu khai thác luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình triển khai sản phẩm, nó đưa sản phẩm tiếp cận với thị trường, đưa khách hàng tiếp cận với công ty, quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp. Với một DNBH trẻ thì khâu khai thác càng có vai trò quan trọng bởi sản phầm bảo hiểm là sản phẩm vô hình, kinh doanh bảo hiểm dựa trên niềm tin giữa doanh nghiệp và khách hàng. Một DNBH mới tham gia vào thị trường phải khẳng định được chữ tín mới tiếp cận được khách hàng và thuyết phục khách hàng đến với doanh nghiệp. Đó không chỉ là tiếp thị về sản phầm mà là quảng bá hình ảnh của công ty nhằm có được niềm tin của khách hàng. Chính nhờ những định hướng đúng đắn đó và những chiến lược dài hơi mà trong thời gian qua công ty đã có những kết quả khai thác rất khả quan: (chi tiết tại Bảng 2.5) Bảng 2.5: Tình hình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại Cty AAA (2005-2007) Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Số xe tham gia BH tại cty chiếc 6.835 62.630 154.219 Tốc độ tăng (giảm) số xe tham gia BH % - 816 146 Doanh thu phí đồng 413.348.000 3.820.432.512 9.561.596.786 Tốc độ tăng doanh thu phí % - 824 150 (Nguồn Báo cáo tài chính qua các năm của Cty AAA) Qua bảng 2.5 cho thấy rằng: số lượng mô tô/xe máy tham gia bảo hiểm và doanh thu phí bảo hiểm tại AAA tăng qua các năm, tuy nhiên sự tăng này lại có những biến động lớn: - Số mô tô/xe máy tham gia bảo hiểm tại công ty năm 2006 tăng 816% so với năm 2005, tương ứng với 55.795 chiếc. Theo đó doanh thu phí bảo hiểm cũng tăng 824%. - Đến năm 2007 số mô tô, xe máy tham gia bảo hiểm tăng 146%, doanh thu phí tăng 150% so với năm 2006. Những con số tương đối cho thấy một kết quả khai thác rất ấn tượng, nhưng với những con số tuyệt đối thì lại khá khiêm tốn. Tuy nhiên cũng rất dễ hiểu sự tăng trưởng tường chừng như “chóng mặt” này. Thành lập vào tháng 02/2005 nhưng chính thức đi vào hoạt động từ những tháng cuối năm 2005, nếu xét về quy mô thì doanh thu của năm 2005 khá nhỏ. Đến năm 2006, sau một thời gian ổn định tổ chức, chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện vật chất cũng như tinh thần công ty đã tập trung vào hoạt động kinh doanh, dần dần tiếp cận và giành thị trường làm cho doanh thu tăng từ 413.348.000 đồng đến 3.820.432.512 đồng trong năm 2006, tăng 8,16 lần. Thực chất đây chính là sự xuất phát ấn tượng của công ty. Trên đà đó, năm 2007 doanh thu phí vẫn tiếp tục tăng 1,50 so năm 2006. Để có được kết quả này là nhờ xác định đúng mục tiêu, phương hướng hoạt động và sự nỗ lực không ngừng của toàn thể công ty nói chung, ban quản trị công ty nói riêng; đặc biệt đóng góp một phần không nhỏ là hiệu quả công tác quảng bá thương hiệu của công ty, bằng hàng loạt các hoạt động xã hội, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo như: Tài trợ cho các cuộc thi về an toàn giao thông, giới thiệu về hội thi "Lái xe an toàn", công ty góp phần tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông, ủng hộ các quỹ bảo trợ xã hội, tổ chức nhiều chương trình tặng quà, tiền cho trẻ em nghèo, khuyết tật…và bằng chính chất lượng phục vụ của công ty, AAA đã đưa cái tên “Bảo hiểm AAA” với màu đỏ đặc trưng trở nên quen thuộc và uy tín với khách hàng. Những con số trên nếu so với các DNBH đã hoạt động trên thị trường bảo hiểm lâu năm là khá khiêm tốn nhưng lại rất đáng ghi nhận đối với một doanh nghiệp trẻ, cho thấy một xuất phát điểm rất khả quan để phát triển trong tương lai. Từ lâu nay, bảo hiểm mô tô/ xe máy đã quen thuộc với người dân đặc biệt là sản phẩm BHTNDS đối với người thứ 3 là bắt buộc chủ xe phải tham gia. Việc triển khai sản phẩm này gặp nhiều thuận lợi hơn so với sản phẩm khác vì vậy mà nó đóng góp một phần không nhỏ trong tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc của công ty thể hiện ở bảng 2.6: Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu phí bảo hiểm mô tô/xe máy tại AAA (2005-2007) Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Doanh thu phí BH gốc BH mô tô/xe máy đồng 413.348.000 3.820.432.512 9.561.596.786 Tổng doanh thu phí BH gốc đồng 5.080.510.319 48.576.240.474 93.164.551.711 Ti lệ DT phí nghiệp vụ/tổng DT phí % 8,13 7,86 10,26 (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm tại Cty AAA) Qua bảng 2.6 cho thấy: doanh thu phí bảo hiểm mô tô/ xe máy tăng qua các năm đồng thời tỷ trọng đóng góp của nghiệp vụ trong tổng doanh thu phí bảo hiểm gốc cũng tăng theo, năm 2005 là 8.13% đến năm 2007 là 10,26% tuy có sự giảm nhẹ vào năm 2006 nhưng đó chỉ là dấu hiệu của sự ổn định kinh doanh và sự phát triển của các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Đóng góp vào sự tăng tỷ trọng này một phần do sự gia tăng số lượng mô tô/xe máy hoạt động kéo theo đó là tăng về số lượng xe tham gia bảo hiểm: nếu năm 2005 chỉ có 6.835 chiếc tham gia bảo hiểm thì đến năm 2007 con số này là 154.219 chiếc tăng gấp 22,56 lần. Sự tăng này xuất phát từ 2 nguyên nhân chính: - Sự mở rộng thị trường của công ty, nếu như năm 2006 công ty chỉ hoạt động chủ yếu tại Tp. Hồ Chí Minh và các tỉnh phía nam thì đến năm 2007 thị trường đã được mở rộng ra các tỉnh miền bắc đánh dấu bằng sự kiện thành lập Sở giao dịch tại miền Bắc vào tháng 04/2007 và tiếp đó là sự ra đời của hàng loạt các chi nhánh, văn phòng giao dịch tại Hà Nội và các tỉnh lân cận như: Hải Phòng, Hà Nam, Hải Dương… Cùng với sự mở rộng đó là sự tăng lên về số lượng đại lý, văn phòng giao dịch, nhân viên của công ty. Tính đến cuối năm 2007, chỉ sau gần 03 năm hoạt động từ 9 chi nhánh khi thành lập nay đã tăng lên hơn 50 văn phòng, chi nhánh, trung tâm giao dịch trải rộng khắp các khu vực Miền Bắc, Miền Trung, Miền Đông Nam Bộ, Miền Tây Nam Bộ, với gần 500 nhân viên có trình độ chuyên môn cao. - Thương hiệu và uy tín của công ty đã dần được khẳng định trên thị trường. Với một chiến lược quảng bá phù hợp vừa bằng uy tín trong hoạt động kinh doanh vừa bằng các hoạt động bảo trợ xã hội, AAA đã dần trở lên quen thuộc và tạo được niềm tin từ khách hàng từ đó thu hút khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty. Như đã giới thiệu ở trên, hiện nay trong bảo hiểm mô tô/xe máy có 3 sản phẩm: bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới, bảo hiểm tai nạn lái xe&người ngồi trên xe, bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp. Trong đó, sản phẩm bảo hiểm tổn thất toàn bộ/mất cắp mô tô/xe máy mới ra đời cuối năm 2007 và đang có kế hoạch triển khai vào năm 2008. Đây có thể là một sản phẩm tăng thêm tính hấp dẫn, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên lĩnh vực bảo hiểm mô tô, xe máy. Để thấy rõ tỷ trọng của từng sản phẩm trong nghiệp vụ ta theo dõi bảng 2.7: Bảng 2.7: Cơ cấu theo doanh thu từng sản phẩm trong nghiệp vụ BH mô tô/xe máy tại Cty AAA (2005-2007) (Đơn vị: %) Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 DTBH TNDS chủ xe CG/ tổng DT phí BH nvụ 99.83 98.99 98 DT TLX&NN/tổng DT phí BH nvụ 0.17 1.01 2 Vật chất xe - - - Tổng 100 100 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính qua các năm tại Cty AAA) Từ bảng trên cho thấy: đóng góp phần lớn vào doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm mô tô/xe máy là bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới: năm 2005 là 99.83%; 2006 là 98.99%; năm 2007 là 98%. Do là sản phẩm bảo hiểm bắt buộc nên trong thời gian đầu khi doanh nghiệp bắt đầu khai thác nó sẽ luôn luôn chiếm tỷ trọng lớn. Tỷ trọng này lại có xu hướng giảm dần qua các năm và thay vào đó sự tăng tỷ trọng của bảo hiểm TNLX&NN từ 0.17% năm 2005 lên 2% năm 2007, điều này cho thấy rằng người dân ngày càng có ý thức trong việc bảo vệ bản thân, họ không chỉ tham gia theo sự bắt buộc của luật pháp mà vì chính quyền lợi và sự an toàn của bản thân. Còn đối với sản phẩm bảo hiểm vật chất xe, đây là sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường, được nghiên cứu trong năm 2007 và đến cuối năm 2007 thì tiến hành công bố trên thị trường. Do là vừa được triển khai đang trong quá trình tìm kiểm khách hàng, thâm nhập thị trường nên sản phẩm còn chưa đem lại doanh thu. Triển khai sản phẩm này sẽ gặp phải một số những khó khăn cơ bản như: - Khó khăn trong tìm kiếm khách hàng, do nhận thức về lợi ích tham gia bảo hiểm nói chung, bảo hiểm mô tô/xe máy của người dân nói riêng còn chưa đầy đủ và những định kiến vốn có đối với bảo hiểm nên việc chủ động tham gia loại hình bảo hiểm này là khá khó khăn, cần có sự tuyên truyền sâu rộng và những chính sách hợp lý để người dân hiểu rõ được lợi ích khi tham gia loại hình này. - Khó khăn đối với chính công ty trong khâu quản lý, kiểm soát rủi ro. Do đặc điểm của mô tô/xe máy là tính cơ động cao, phạm vi di chuyển rộng, khó quản lý…dễ dẫn đến tình trạng trục lợi bảo hiểm, và nhà bảo hiểm gặp nhiều khó khăn trong khâu giám định và bồi thường. Sau hơn 3 năm hoạt động, dưới sức ép cạnh tranh của thị trường và những khó khăn của một doanh nghiệp trẻ, bằng những kết quả đạt được AAA đã khẳng định năng lực và tiềm năng phát triển của mình. Có được những kết quả này là do sự nỗ lực không ngừng của tập thể nhân viên trong công ty và sự lãnh đạo sáng suốt của ban quản trị, giám đốc công ty. 2.2.3 Tình hình giám định và bồi thường Là một sản phẩm dịch vụ, công tác sau bán hàng thực sự có một vai trò hết sức quan trọng. Khâu giám định và bồi thường chính là dịch vụ chính sau bán hàng, đem lại sự hoàn thiện cho sản phẩm bảo hiểm. Trong 03 năm hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong công tác này. Tại công ty cổ phần bảo hiểm AAA công tác giám định bồi thường được chia làm các bước: Bước 1, Thông báo tổn thất Khi xảy ra rủi ro, khách hàng hoặc người được uỷ quyền cần thông báo ngay lập tức cho bảo hiểm AAA (bằng điện thoại, fax..) sau đó cần gửi thông báo bằng văn bản chính thức về tổn thất đến công ty. Khách hàng có trách nhiệm giữ nguyên hiện trường nơi xảy ra tổn thất và tiến hành mọi biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất. Trong vòng 5 ngày kể từ ngày xảy ra tai nạn (trừ khi có lý do chính đáng), chủ xe cơ giới phải gửi cho DNBH thông báo tai nạn theo quy định. Bước 2, Tiến hành giám định Sau khi nhận được thông báo về tổn thất, công ty bằng cách nhanh nhất phải cử đại diện của mình tới hiện trường để phối hợp với khách hàng, các tổ chức, cơ quan có liên quan tiến hành các biện pháp hạn chế sự gia tăng của tổn thất, khắc phục tổn thất và tiến hành giám định hoặc chỉ định nhà giám định độc lập, hướng dẫn khách hàng thu thập các chứng từ cần thiết làm cơ sở cho việc bồi thường sau này. Quy trình giám định sẽ được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật và nguyên tắc giám định bảo hiểm. Sau quá trình này phải hoàn thiện hồ sơ giám định gồm: Giấy yêu cầu giám định; Sơ đồ hiện trường; Các giấy tờ do cảnh sát giao thông lập; Bản sao giấy chứng nhận bảo hiểm và các giấy tờ xe, Hồ sơ giám định, hợp đồng sửa chữa xe… Bước 3, Giải quyết bồi thường Sau khi nhận được hồ sơ bồi thường đầy đủ và hợp lệ, nếu tổn thất xảy ra thuộc phạm vi bảo hiểm thì công ty sẽ tiến hành thanh toán bồi thường (sau khi trừ đi các khoản miễn thường và các khoản tạm ứng cho khách hàng). Thời hạn thanh toán tiền bồi thường được Bảo hiểm AAA thực hiện đúng theo hợp đồng. Nếu tổn thất xảy ra không thuộc phạm vi bảo hiểm thì bảo hiểm AAA sẽ từ chối bồi thường và gửi thông báo cho khách hàng bằng văn bản. Trong vòng 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ chối bồi thường nếu khách hàng không có ý kiến thì coi như chấp nhận việc từ chối bồi thường. Trong thời gian qua, do công tác giám định bồi thường ở công ty bảo hiểm AAA được thực hiện hết sức chặt chẽ, chuẩn mực nên chưa có vụ khiếu nại nào về công tác giám định, bồi thường tại bảo hiểm AAA. Kết quả này được thể hiện trong bảng 2.8. Bảng 2.8: Tình hình bồi thường Bảo hiểm mô tô/xe máy tại Cty AAA (2005 - 2007) Năm Chỉ tiêu Đơn vị 2005 2006 2007 Chi bồi thường đồng 4.052.960 657.878.478 2.246.975.245 - TNDS bắt buộc đồng 4.052.960 654.589.086 2.231.246.418 - Tai nạn LX& NN đồng 0 3,289,392 15,728,827 Số vụ bồi thường vụ 2 46 110 STBT bình quân/vụ triệu đồng 2.03 14.30 20.43 Doanh thu phí đồng 413.348.000 3.820.432.512 9.561.596.786 Tỉ lệ bồi thường % 0.98 17.22 23.50 (Nguồn:Báo cáo tài chính của AAA qua các năm) Qua bảng 2.8 cho thấy, chi bồi thường tăng cùng doanh thu phí của nghiệp vụ: năm 2005 là 4.052.960 đồng thì đến năm 2007 là 2.246.975.245 đồng. Năm 2005, chỉ xảy ra 2 vụ tai nạn phát sinh trách nhiệm bồi thường, tổng số tiền bồi thường chỉ có 4.052.960 đồng, tỷ lệ bồi thường 0,98%. Đây là năm thành lập của công ty, và công ty chỉ chính thức kinh doanh vào những tháng cuối năm, do đó doanh thu phí khai thác được của nghiệp vụ cũng thấp và chi bồi thường cũng thấp tương ứng. Trong năm 2006, công ty tiến hành hoạt động kinh doanh trong cả 12 tháng, doanh thu phí tăng và chi bồi thường cũng tăng theo. Có 46 vụ được giải quyết bồi thường, số tiền bồi thường trung bình một vụ là 14.3 triệu. Tỷ lệ bồi thường là 17.22%, như vậy trung bình 1 đồng doanh thu công ty thu được thì phải chi bồi thường là 0.1722 đồng, đây là một tỷ lệ bồi thường khá nhỏ. Sang đến

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm mô tô, xe máy tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm AAA và một số kiến nghị.DOC
Tài liệu liên quan