Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên Hà Xanh

MỤC LỤC

---- * -----

 

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

NHẬN XÉT ĐƠN VỊ THỰC TẬP

NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH SÁCH BẢNG SỬ DỤNG

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

LỜI MỞ ĐẦU -- 1

 

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG MARKETING VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP 4

1.1. Lý luận chung về hoạt động marketing 4

1.1.1. Các khái niệm cơ bản về marketing 4

1.1.1.1. Khái niệm marketing 4

1.1.1.1.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của marketing 7

1.1.1.1.2. Chức năng của hoạt động marketing 7

1.1.1.1.3. Vai trò của hoạt động marketing 8

1.1.1.1.4. Chiến lược và mục tiêu của hoạt động marketing 8

1.1.1.2. Các khái niệm khác 10

1.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 13

1.1.2.1. Khái niệm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 13

1.1.2.2. Các phương thức nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 14

1.1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 14

1.1.2.3.1. Các nhân tố quốc tế 15

1.1.2.3.2. Các nhân tố quốc gia 17

1.1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp 23

1.1.2.4. Nội dung của việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 31

1.1.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động marketing của doanh nghiệp 34

 

 

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của các doanh nghiệp tại Việt Nam 35

1.2.1. Sự cần thiết phải mở rộng thị trường đối với các DN nói chung 35

1.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin hiện nay là yêu cầu cấp bách và trở thành đòi hỏi bức thiết 36

 

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING LĨNH VỰC KINH DOANH VI TÍNH Ở CÔNG TY TNHH TM – DV THIÊN HÀ XANH

GIAI ĐOẠN 2007 – 2009 38

 

2.1. Khái quát về công ty TNHH TM - DV Thiên Hà Xanh 38

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 38

2.1.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty 38

2.1.1.1.1. Qúa trình hình thành của công ty 38

2.1.1.1.2. Qúa trình phát triển của công ty 39

2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 44

2.1.1.2.1. Chức năng của công ty 44

2.1.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty 44

2.1.1.2.3. Sứ mệnh hoài bão chung của cán bộ công nhân viên công ty 45

2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 45

2.1.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Thiên Hà Xanh 45

2.1.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban 47

2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 48

2.1.2.1. Các lĩnh vực hoạt động của công ty 48

2.1.2.2. Đối tác của công ty 51

2.1.2.3. Sản phẩm kinh doanh chủ yếu và thị trường tiêu thụ 51

2.1.2.4. Hiệu quả hoạt động kinh doanh lĩnh vực vi tính của công ty 53

 

 

 

 

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 54

2.2.1. Các nhân tố quốc tế 55

2.2.2. Các nhân tố quốc gia 57

2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong ngành và nhà cung cấp 59

2.2.4. Các nhân tố thuộc về công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 63

2.3. Thực trạng về hoạt động marketing trong lĩnh vực mua bán trao đổi linh kiện vi tính tại công ty Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2010 65

2.3.1. Sản phẩm không ngừng được đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng 65

2.3.2. Lựa chọn chính sách định giá linh hoạt phù hợp với thị trường 66

2.3.3. Chính sách củng cố và phát triển bề rộng của kênh phân phối 69

2.3.4. Hoạt động chiêu thị trong giai đoạn 2007 – 2009 70

2.3.5. Các hoạt động khác 73

2.4. Phân tích thực trạng hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính của công ty 74

2.4.1. Phân tích thực trạng hoạt động marketing 74

2.4.2. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu về doanh số và thị phần của công ty đã đề ra sau khi thực hiện các hoạt động marketing 82

2.5. Đánh giá chung về việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh 84

2.5.1. Những ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh 84

2.5.2. Những tồn tại trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh 85

2.5.3. Nguyên nhân của các tồn tại trên 86

 

 

 

 

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MARKETING LĨNH VỰC VI TÍNH CHO CÔNG TY THIÊN HÀ XANH TẠI TP HỒ CHÍ MINH 89

3.1. Triển vọng của thị trường kinh doanh vi tính trong nước đến năm 2015 89

3.2. Thời cơ và thách thức đối với công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh trong điều kiện mới 90

3.2.1. Nhận định bối cảnh hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh vi tính trong thời đại mới 90

3.2.2. Thời cơ và thách thức đối với công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh trong giai đoạn mới 92

3.3. Định hướng phát triển hoạt động marketing của công ty 94

3.4. Hoàn thiện và đồng bộ hóa các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động marketing hỗn hợp 95

3.4.1. Tăng cường công tác Marketing trực tiếp với khách hàng 95

3.4.1.1. Xây dựng một website hữu ích, thu hút của riêng công ty giống như một cuốn catalogue điện tử hay một người bán hàng trực tuyến tuyệt vời 96

3.4.1.2. Xây dựng các gian hàng ảo, banner quảng cáo trên các website quảng cáo trực tuyến lớn và các rao vặt miễn phí 97

3.4.1.3. Kết hợp với các hình thức marketing quảng cáo truyền thống 100

3.4.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường mục tiêu 102

3.4.3. Mở rộng hệ thống phân phối của công ty, kết hợp đa dạng hóa các hình thức phân phối trực tiếp, gián tiếp đặc biệt trên thị trường nông thôn Việt Nam 103

3.4.4. Đa dạng hóa các sản phẩm, liên tục cập nhật sản phẩm mới theo công nghệ hiện đại 105

3.4.5. Chính sách định giá linh hoạt phù hợp với thị trường 105

3.4.6. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị 107

3.4.7. Hoàn thiện quy trình phục vụ - Đảm bảo dịch vụ trong và sau bán hàng 107

 

 

 

3.4.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực 108

3.4.9. Các giải pháp hỗ trợ khác 108

3.4.9.1. Về vốn 108

3.4.9.2. Công tác tài chính 109

KIẾN NGHỊ 110

KẾT LUẬN 111

TÀI LIỆU THAM KHẢO 113

PHỤ LỤC 114

 

doc121 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2935 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng kinh doanh và một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính cho công ty TNHH thương mại dịch vụ Thiên Hà Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh lĩnh vực vi tính của công ty Bảng 2.6. Kết quả hoạt động SX - KD lĩnh vực vi tính của công ty 2007-2009 Chỉ tiêu 2007 2008 2009 1. Tổng doanh thu 2.227.750.000 2.166.730.000 2.189.200.000 2. Các khoản giảm trừ 13.695.000 12.965.000 13.465.000 3. Doanh thu thuần 2.214.055.000 2.153.765.000 2.175.735.000 4. Giá vốn hàng bán 1.617.135.000 1.784.535.000 1.533.693.000 5. Lợi nhuận gộp 596.920.000 369.230.000 642.042.000 6. Chi phí bán hàng 94.028.000 96.388.000 93.368.000 7. Chi phí quản lý DN 55.172.000 55.232.000 65.064.000 8. Chi phí tài chính 101.100.000 106.714.000 115.920.000 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 346.620.000 110.896.000 367.690.000 10. Thuế thu nhập DN 138.648.000 44.358.400 147.076.000 11. Lợi nhuận sau thuế 207.972.000 66.537.600 220.614.000 12. %LNsau thuế/DT 9,3% 3,09% 10.14% 13. %LN trước thuế/DT 15,66% 5,16% 16.7% Đơn vị tính: VNĐ (Nguồn : phòng Kế toán - Tài chính, 2007- 2009) Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu tổng hợp hoạt động kinh doanh vi tính STT Năm Chỉ tiêu ĐVT 2007 2008 2009 1 Doanh thu Tỷ đồng 2,214055 2,153765 2,175735 Tốc độ tăng % -2,72 1.02 2 Lợi nhuận Trđ 207,972 66,5376 220,614 Tốc độ tăng % -68 2.32 3 Thu nhập bình quân Nghđ/ng/th 1 700 1 620 1 800 Tốc độ tăng (%) -4,7 11,1 4 Lao động Người 15 14 17 Tốc độ tăng (%) -6,7 21.43 (Nguồn : phòng Kế toán - Tài chính, 2007- 2009) Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả kinh doanh cho ta thấy công ty đang trong giai đoạn phát triển. Tuy nhiên, năm 2007 - 2008 do cũng nằm trong xu thế chung của nền kinh tế, chịu ảnh hưởng của môi trường bên ngoài như khủng hoảng kinh tế, lạm phát cuối năm 2007 – 2008 làm cho doanh thu của công ty trong lĩnh vực kinh doanh vi tính liên tục đi xuống (giảm -1,73%). Nhưng bên cạnh đó, công ty cũng có dấu hiệu đáng mừng là doanh thu bắt đầu tăng vào năm 2009, tăng 1.04% (tăng 22,47 triệu đồng từ 2,16673 tỷ (2008) lên 2,1892 tỷ (2009)). Điều này kéo theo lợi nhuận của công ty cũng liên tục biến động. Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo được mức thu nhập cho nhân viên cao hơn mức sàn quy định của nhà nước về trả lương cho người lao động. Đây cũng là một dấu hiệu rất đáng mừng. Phần trăm lợi nhuận sau thuế so với doanh thu của công ty lại tăng lên từ 9,3% của năm 2007 lên 10,14% (2009). Điều này có thể giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí bán hàng (tức 93,368 triệu đồng (2009) so với năm 2008 là 94,028 triệu đồng) và các khoản chi phí khác tăng nhẹ không đáng kể. Các giải thưởng đạt được: - Trở thành nhà phân phối chính thức sỉ và lẻ các linh kiện vi tính, màn hình LCD, trọn bộ vi tính cho gia đình và văn phòng. - Là doanh nghiệp tiêu biểu đại diện cho hàng trăm doanh nghiệp khác tại thành phố Hồ Chí Minh được mời đi tham dự Festival lúa gạo toàn quốc lần thứ nhất tổ chức tại Hậu Giang (2009) và tham dự hội chợ quốc tế tại thành phố Cần Thơ (2009) trong việc chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp cho nông dân. 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh vi tính của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vi tính nói chung và TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh nói riêng thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing đều chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: nhân tố quốc tế, nhân tố quốc gia và nhân tố doanh nghiệp. Mục đích của việc phân tích các nhân tố là phân tích và chỉ ra xem nhân tố nào ảnh hưởng thuận lợi hoặc bất lợi đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động marketing của công ty trong giai đoạn 2007 – 2009. 2.2.1. Các nhân tố quốc tế Tác động của việc gia nhập WTO tới hoạt động marketing của công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức WTO. Sự kiện này cũng tác động không nhỏ đến hoạt động marketing trên thị trường của công ty. Mở cửa hội nhập vừa là thời cơ, nhưng cũng không ít những thách thức cho công ty. Như đã phân tích ở các phần trước, thời cơ của công ty là có thể tiếp cận với thị trường nước ngoài rộng lớn, qua đó làm tăng lượng bán, tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, mở cửa hội nhập cũng mang lại nhiều trở ngại cho công ty. Hiện nay, ngoài những đối thủ cạnh tranh tại TP HCM như Phong Vũ computer, Tú Hòa computer… công ty còn phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh hùng mạnh từ những công ty có vốn đầu tư nước ngoài. Điều này khiến cho thị phần tại TP HCM của công ty giảm đi. So sánh năm 2009 với năm 2008 và năm 2006 khi mới thành lập ta thấy thị phần của Công ty tại TPHCM và các tỉnh khác đều giảm hơn so với các năm trước. Điều này được thể hiện rõ trong hình dưới đây: (Nguồn: phòng kinh doanh ) Hình 2.4. Thị phần tại TP HCM của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2009 Nhìn vào hình trên ta thấy hiện nay mặc dù doanh số hằng năm của công ty vẫn tăng đều nhưng trên thực tế thị phần của công ty tại TP HCM đang dần bị thu hẹp hơn khi mới thành lập, giảm 2% thị phần (từ 4% (2006) xuống 2% (2009)). Ngoài ra, theo cam kết của Việt Nam với WTO thì thuế nhập khẩu một số sản phẩm sẽ được cắt giảm, điều này khiến cho giá cả linh kiện vi tính ngoại nhập giảm hơn. Như vậy, sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí đầu vào (giảm giá vốn hàng bán) làm tăng khả năng cạnh tranh. Tình hình kinh tế thế giới Lạm phát gia tăng trong hai năm 2007, 2008 khiến cho giá cả linh kiện đầu vào tăng, nhất là những linh kiện vi tính đa số đều là nhập khẩu khiến cho giá cả sản phẩm đầu ra liên tục tăng. Giá linh kiện ram biến động phức tạp, giá ram tăng 216% (từ 4 - 5$ ram 1Gb lên 18 – 19 $ (2009)); giá HDD (ổ cứng) tăng giá 10%, chip tăng 7%, main tăng 8%. Giá các loại linh kiện khác tăng từ 1- 3% khiến công ty chỉ dám mua vào với số lượng ít, nhập hàng cầm chừng, đẩy mức giá thành lên sản phẩm lên cao hơn như với cấu hình SV1 trước đây là ram 1Gb, thì giờ với cấu hình SV1 ram chỉ còn 512 Mb với giá tiền giữ nguyên như cũ. Để đảm bảo mức giá cạnh tranh trên thị trường, công ty đã phải cắt giảm nhiều khoản chi phí khác, trong đó có chi phí cho hoạt động marketing nghiên cứu thị trường. Điều này khiến cho công tác marketing mở rộng thị trường mới của công ty tạm thời không được chú trọng nhiều, nên hiệu quả không cao. (Nguồn: Phòng kinh doanh) Hình 2.5. Doanh thu từ máy bộ 2008 - 2009 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động marketing và hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2007 khép lại với chỉ số giá cả tăng 12,8%, 2 tháng đầu năm 2008 con số này là 3,58%, cơn bão giá cả đã ảnh hưởng nghiêm trọng tới từng hộ gia đình Việt Nam. Trong bối cảnh khủng hoảng, thu nhập của người tiêu dùng tăng chậm hơn mức tăng lạm phát nên người dân có xu hướng tăng tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu. Do vậy, mặc dù máy vi tính bàn với các cấu hình giá rẻ là thế mạnh tạo nên thương hiệu của công ty kết quả tiêu thụ cũng bị giảm sút cả về số lượng và doanh thu (giảm - 0,32%). 2.2.2. Các nhân tố quốc gia Chính sách hỗ trợ, khuyến khích tiêu dùng của chính phủ sau lạm phát Chương trình “Người Việt dùng hàng Việt” do Bộ Công Thương phát động đang thu hút sự quan tâm của đông đảo doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là biện pháp tốt, là điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp trong đó có công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh khôi phục kinh doanh, đẩy mạnh công tác marketing kích thích tiêu thụ sản phẩm và có thể nâng cao thị phần của mình. Chính sách thuế của nhà nước Đây là một yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến việc xây dựng các chiến lược cũng như biến các chiến lược thành hiện thực của các công ty. Những yếu tố kinh tế bao gồm như: lãi suất ngân hàng, tỷ giá đồng tiền, các chính sách kích cầu, kim ngạch xuất khẩu, thuế…. Đặc biệt, chính sách thuế thì không chỉ riêng ngành kinh doanh vi tính mà các ngành nghề khác cũng được nhà nước ưu đãi như: trước năm 1999 thuế vẫn tính theo doanh thu, nhưng sau đó đã chuyển sang tính theo giá trị gia tăng là 10%. Năm 2009 do tác động của suy giảm kinh tế toàn cầu, để kích thích tiêu dùng Nhà nước đã miễn giảm 30% mức thuế suất thuế thu nhập cho các doanh nghiệp, ngoài ra còn miễn 50% mức thuế giá trị gia tăng… Quyết định của chính phủ về việc giữ mức thuế tiêu thụ sản phẩm (VAT) là 5% thay cho mức ban đầu là 10% và chính sách điều chỉnh về lãi suất đảm bảo sự ổn định giá thành sản phẩm đầu vào, giúp doanh nghiệp yên tâm để kinh doanh tìm thị trường đầu ra. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với công ty, nó giúp cho công ty gia tăng được lợi nhuận. Từ đó, có thể sử dụng số vốn tăng thêm để tái đầu tư đa dạng hóa các sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng, hoặc tăng phúc lợi xã hội cho các nhân viên tạo sự trung thành và nhiệt tình làm việc đối với nhân viên trong công ty. Lãi suất ngân hàng Trong những năm gần đây, lãi suất ngân hàng có xu hướng gia tăng đối với lãi suất tiền gởi nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư từ những người dân có số vốn nhàn rỗi và cả đối với lãi suất cho vay để nhằm gia tăng doanh thu từ việc tăng lãi suất vay. Do đó, người dân có xu hướng tiết kiệm và cân nhắc kỹ hơn khi tiêu dùng. Điều này đều gây ra những thuận lợi và bất lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty. Điểm bất lợi là Thiên Hà Xanh computer sẽ khó khăn và tốn nhiều chi phí hơn trong việc thu hút khách hàng, lãi vay tăng sẽ khiến cho công ty có nhiều sức ép hơn trong chương trình tái đầu tư cần số vốn lớn. Tuy nhiên, với xu hướng gia tăng lãi suất cũng giúp không chỉ cho riêng công ty mà còn các công ty đang hoạt động trong ngành hạn chế được các đối thủ mới gia nhập ngành do không đủ lượng vốn để xây dựng cơ bản. Tỷ giá hối đoái Thị trường đầu vào các linh kiện ráp máy của công ty chủ yếu là nhập ở nước ngoài, nó được tính theo tỷ giá USD là chủ yếu. Do đó, giá các sản phẩm dịch vụ được quy định theo đồng đô la Mỹ. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh phải quy đổi sang đồng Việt Nam với các tỷ giá biến đổi khác nhau trong suốt một năm hoạt động. Vì thế mà, chính sách tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Trong một năm trở lại đây, tỷ giá USD/VND có nhiều biến động gây tâm lý bất ổn cho người dân và cũng ảnh hưởng nhiều đến kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, làm cho giá đầu vào liên tục tăng theo tỷ giá đô, có nhiều khoảng thời điểm tỷ giá USD lên quá cao khiến các nhà cung cấp không dám ôm hàng nhiều vì sợ trượt giá đã đẩy một số mặt hàng trở nên khan hiếm trong suốt một khoảng thời gian dài. Tiềm năng của ngành kinh doanh vi tính, sản phẩm CNTT Nền kinh tế tăng trưởng cao, đời sống người dân được cải thiện cộng với những tiến bộ khoa học kỹ thuật lĩnh vực công nghệ thông tin, do đó nhu cầu về các sản phẩm vi tính cũng ngày một tăng. Mặt khác, tỷ lệ gia đình người dân Việt Nam có máy vi tính vẫn còn ở mức thấp so với thế giới nên đây là cơ hội rất lớn cho sự phát triển của ngành kinh doanh trao đổi vi tính nói chung và công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh nói riêng. Trong những năm gần đây, Việt Nam chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của Internet. Tại Châu Á, Việt nam xếp vào một trong những quốc gia có tốc độ và số lượng người sử dụng thuộc loại cao, nằm ở vị trí thứ 6 trong Top 10 quốc gia, sau Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Hàn Quốc và Indonexia… Theo IWS 20,2% dân số Việt nam sử dụng internet, nhưng điều đặc biệt là đa số người sử dụng đều là giới trẻ, gia đình họ chưa có máy tính và họ sử dụng thông qua các dịch vụ cung cấp như các tiệm net, văn phòng công ty… Điều này cho thấy tiềm năng cho ngành kinh doanh các sản phẩm vi tính, công nghệ thông tin vẫn còn rất lớn, vì dân số của Việt Nam khá đông. Đây là điều kiện thuận lợi giúp công ty có thể mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước thông qua các chương trình marketing. 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh trong ngành và nhà cung cấp Đối thủ cạnh tranh trong ngành Đối thủ cạnh tranh cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết vị trí hiện tại của mình đang ở đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm, chất lượng hàng hóa dịch vụ cung ứng, uy tín, tiềm lực… trên cơ sở phân tích những yếu tố này để phát hiện ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối thủ, thấy được điểm mạnh yếu của cả hai bên từ đó tìm ra các giải pháp và đối sách phù hợp cho hoạt động của mình. Kinh doanh các sản phẩm vi tính, công nghệ thông tin sau năm 2004 trở thành một ngành hot trong xã hội với lợi nhuận thu về khá cao (chiếm khoảng 20 - 40% doanh thu). Do vậy, thị trường xuất hiện khá nhiều công ty, cửa tiệm hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Điều này có thể nhận thấy rõ ràng hơn tại một thành phố sôi động nhất cả nước như TP HCM. Nơi đây chứa đựng khá nhiều cơ hội kinh doanh trong ngành nhưng cũng tiềm ẩn sự cạnh tranh gay gắt giữa các đơn vị hoạt động cùng ngành. Thiên Hà Xanh computer mặc dù mới được thành lập từ năm 2005, nhưng trước đó công ty cũng có một giai đoạn kinh doanh dưới dạng cửa hàng rất lâu. Những cơ sở kinh doanh vi tính tại TP HCM giống như Thiên Hà Xanh rất nhiều, nhỏ hơn thì hoạt động dưới dạng cửa hàng vi tính, lớn hơn là hoạt động dưới dạng công ty. Mà phải kể đến những cái tên kinh doanh trong ngành nổi bật là Phong Vũ computer, Hoàn Long computer… Hay những công ty mới xuất hiện tại khu vực công ty đang hoạt động kinh doanh như Tú Hòa, Á Châu computer… Kết quả khảo sát khách hàng bên ngoài - Số phiếu khảo sát phát ra: 50 - Số phiếu khảo sát thu về: 50 - Ngày khảo sát: 20/5/2010 - Khu vực khảo sát: quận Bình Thạnh và quận Gò Vấp - Sinh viên khảo sát: Triệu Thị Ngà Bảng 2.8. Tổng hợp kết quả khảo sát khách hàng bên ngoài STT Tiêu chí đánh giá Tỷ lệ (%) 1 Mức độ nhận biết thương hiệu công ty của người tiêu dùng Nhiều Ít Chưa bao giờ 40 25 35 2 Phương tiện truyền thông giúp khách hàng tiếp xúc tới các sản phẩm công ty Thiên Hà Xanh Báo chí Tivi Internet Người giới thiệu Khác 18 2 56 22 2 3 Nơi khách hàng thường xuyên mua vi tính Phong Vũ computer Tú Hòa computer Thiên Hà Xanh computer Khác 45 8 14 33 4 Tiêu chí của khách hàng khi lựa chọn mua một sản phẩm PC Thương hiệu sản phẩm công ty Giá Chế độ bảo hành Xuất xứ sản phẩm Khác 40 40 11 5 4 5 Công cụ tìm kiếm khách hàng hay sử dụng nhất Liên hệ với nhân viên bán hàng Trên báo chí Thông qua Internet Qua giới thiệu của bạn bè, đồng nghiệp.. Khác 25 14 35 20 6 6 Suy nghĩ của khách hàng về hình thức eMarketing (mua hàng và đặt hàng qua mạng) Rất hay và thuận tiện Không an toàn về chất lượng Không đáng tin cậy Rườm rà Khác 11 26 37 18 8 7 Nhu cầu về sản phẩm thay thế của khách hàng Sẵn sàng Sẽ xem xét Không thay đổi 15 73 12 8 Nếu công ty có sản phẩm, tốt giá cả cạnh tranh, mức độ ủng hộ của người tiêu dùng là: Sẵn sàng Tùy trường hợp cụ thể 44 56 Nhận xét : Dựa vào bảng khảo sát mức độ nhận biết các sản phẩm công ty từ bên ngoài thì chúng ta nhận thấy rằng: Nhìn chung lượng người tiêu dùng biết đến tên tuổi của công ty khá lớn (khoảng 40%), phần lớn đa số họ biết tới là thông qua sự quảng cáo của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng mà phổ biến nhất hiện nay là internet (chiếm khoảng 56%), tiếp theo đó là thông qua thông tin truyền miệng. Tuy nhiên, người tiêu dùng Việt Nam còn rất băn khoăn về hình thức mua bán trên mạng, mặc dù nó sẽ là xu hướng tất yếu trong thời kì hiện nay. Tiêu chí lớn nhất khi một khách hàng lựa chọn sản phẩm PC đó chính là yếu tố giá cả và thương hiệu của công ty bán hàng. Đa số khi một sản phẩm mới ra đời người tiêu dùng đều rất ủng hộ và có khoảng 15% số người tiêu dùng sẽ sẵn sàng thay đổi thiết bị của gia đình. Hầu hết các khách hàng đều băn khoăn về dịch vụ hậu bán hàng (bảo hành sản phẩm) tại các công ty. Bảng 2.9. Mô thức trắc diện cạnh tranh tổng hợp Thiên Hà Xanh với một số đối thủ khác tại TP HCM Các nhân tố thành công Mức độ quan trọng Tú Hòa Thiên Hà Xanh Phong Vũ Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng Thương hiệu 0.2 3 0.6 3 0.6 4 0.8 Thị phần 0.17 2 0.34 3 0.51 4 0.68 Vị trí kinh doanh 0.2 3 0.6 4 0.8 4 0.8 Khả năng tài chính 0.16 3 0.48 3 0.48 4 0.64 Sản phẩm, dịch vụ cung cấp 0.15 2 0.3 2 0.3 3 0.45 Chế độ bảo hành 0.12 2 0.24 2 0.24 2 0.24 Tổng số 1.0 2.56 2.69 3.61 Nhận xét: Căn cứ vào các số liệu tổng hợp về thị phần, các bảng khảo sát thị trường bên ngoài và mô thức trắc diện cạnh tranh như trên thì có thể đánh giá xếp hạng như sau: Phong Vũ computer đứng vị trí thứ nhất, thứ nhì là Thiên Hà Xanh computer, tiếp theo là Tú Hòa computer. Tổng số điểm của Phong Vũ computer là 3.61 cho thấy Phong Vũ là một đối thủ cạnh tranh rất mạnh. Đối thủ cạnh tranh thứ hai – Tú Hòa computer, tuy có kém hơn Thiên Hà Xanh computer trong thời điểm hiện tại nhưng đây cũng là một đối thủ rất đáng lo ngại. Do vậy, việc xây dựng chiến lược của Thiên Hà Xanh computer cần hướng đến việc hạn chế những mặt mạnh của Phong Vũ computer, hoàn thiện những điểm yếu của mình và thực hiện chiến lược phòng thủ đối với Tú Hòa Computer. Tuy nhiên, nếu xét tại khu vực quận Gò Vấp thì Thiên Hà Xanh computer cũng đã xây dựng cho mình một chỗ đứng riêng. Các nhà cung cấp Như đã phân tích ở trên, đối tác cung cấp chính (đầu vào) các linh kiện ráp máy của công ty chính là các hãng sản xuất linh kiện như Main Intel, Asus, Foxcom; chip Intel; Ram Kingston, Kingsmax… mà trực tiếp chính là các công ty kinh doanh phân phối linh kiện giá sỉ như Tuấn Thân computer (TTC), Thiện Tâm, Đại Long computer… mỗi một nhà cung cấp có một thế mạnh riêng về từng sản phẩm. Với cùng một sản phẩm nếu công ty lựa chọn được những nhà cung cấp lớn có uy tín thì giá nhập một linh kiện đầu vào sẽ giảm và chế độ bảo hành linh kiện về sau sẽ được ưu tiên hơn. Tuy nhiên, những năm vừa qua do biến động lên xuống của đồng USD nên hầu hết các nhà phân phối lớn không dám ôm hàng, vì thế đã xảy ra trường hợp khan hiếm nguồn hàng đầu vào và giá cả các linh kiện lần lượt leo thang. Nhiều nhà phân phối do còn lượng hàng tồn từ trước đó nên nhân cơ hội này họ đã ép giá các doanh nghiệp, đẩy giá thành đầu ra sản phẩm lên cao, làm giảm khả năng cạnh tranh trực tiếp của công ty. 2.2.4. Các nhân tố thuộc về công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 Mặt hàng kinh doanh của công ty Mặt hàng kinh doanh bao gồm những yếu tố như chủng loại sản phẩm, kiểu dáng mẫu mã đều có tác động nhất định đến hoạt động marketing của công ty. Trước tiên, có thể khẳng định rằng chủng loại sản phẩm kinh doanh của công ty khá đa dạng, không chỉ có máy tính để bàn, laptop, mà còn có các đồ chơi phụ kiện đi kèm... Với danh mục sản phẩm đa dạng như vậy, công ty đã đáp ứng tốt được yêu cầu của thị trường. Công ty có sản phẩm dành cho từng đối tượng khách, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, theo từng mục đích sử dụng. Ví dụ: cấu hình SV1 giá rẻ dành cho những người không có nhu cầu đòi hỏi cao về ứng dụng, chỉ cần lướt web, hay xài các ứng dụng văn phòng. Đối với những người đi làm có điều kiện thì các dòng laptop chuyên dụng sẽ là sự lựa chọn hàng đầu của họ. Bên cạnh danh mục sản phẩm đa dạng, công ty luôn chú trọng việc cập nhật sản phẩm mới theo kịp công nghệ. Công ty đã dành một khoản chi phí không nhỏ cho việc dự trữ những linh kiện hàng hóa mới xuất hiện mặc dù có thể sẽ gặp khó khăn trong việc bán sản phẩm này nhưng sẽ giúp phòng ngừa trường hợp khi khách hỏi lại không có. Điều này sẽ rất giúp ích cho công tác marketing bán sản phẩm của nhân viên trong công ty. Tiềm lực tài chính Có thể nói, tiềm lực tài chính của công ty mặc dù không quá dồi dào để dành riêng cho hoạt động kinh doanh vi tính, nhưng những khoản vốn lưu động của công ty được quay vòng rất hiệu quả. Nguồn vốn hầu như đều tăng qua các năm, cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty TNHH TM – DV Thiên Hà Xanh năm 2006 – 2009 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.10. Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng TT Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 I Tổng tài sản 1.250 1.350 1.400 1.570 1 TSCĐ& ĐTDH 560 466 610 680 2 TSLĐ& ĐTNH 690 884 790 890 II Tổng nguồn vốn 1.250 1.350 1.400 1.570 1 Nợ phải trả 550 580 521 589 2 Vốn chủ sở hữu 700 770 879 981 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của Công ty qua các năm là rất khả quan, thể hiện ở tổng nguồn vốn luôn tăng. Về cơ cấu tài sản qua các năm có thể thấy vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản: Năm 2006 chiếm 55,2%; năm 2007 chiếm 65,49%; năm 2008 chiếm 56.43%; năm 2009 chiếm 55.69%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty tăng điều đặn qua các năm. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 194 triệu đồng tương ứng tăng 28,11%. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 100 triệu đồng tương ứng tăng 12,66%. Với nguồn vốn tương đối ổn định như vậy, có thể đáp ứng đượng nhiều khoản chi phí cho hoạt động mở rộng thị trường, tạo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing được tiến hành thuận lợi. Cơ sở vật chất Cơ sở vật chất của công ty khá vững chắc. Hiện nay, riêng lĩnh vực kinh doanh vi tính, các sản phẩm CNTT, công ty đã có được 1 showroom chính và 3 chi nhánh để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú và cao cấp hơn của thị trường các tỉnh lân cận. Việc thành lập các chi nhánh ở các tỉnh khiến cho hoạt động phân phối trong chiến lược marketing được diễn ra thuận lợi hơn. Như vậy, công ty có thể tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí vận chuyển, bảo hành sản phẩm... Từ 3 chi nhánh này sản phẩm được đưa đi các tỉnh ven TPHCM, miền Trung, miền Tây. Như vậy, sản phẩm được cung cấp kịp thời cho khách hàng, giúp họ không phải bận tâm nhiều đến vấn đề thời gian bảo hành của nhà sản xuất đối với các linh kiện ráp máy. Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực của công ty hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động marketing. Do là công ty kinh doanh dịch vụ nên số nhân viên vừa làm kỹ thuật lại có thể làm sale luôn. Nhưng một điều đáng nói là đội ngũ lao động đều có trình độ, đã được qua đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng. Đội ngũ lao động này có đủ khả năng để dẫn dắt hoạt động kinh doanh của công ty đi lên, và tất nhiên họ cũng đảm nhận và hoàn thành khá tốt những yêu cầu của hoạt động marketing trong thời kỳ tới. 2.3. Thực trạng về hoạt động marketing trong lĩnh vực mua bán trao đổi linh kiện vi tính tại công ty Thiên Hà Xanh giai đoạn 2007 – 2009 2.3.1. Sản phẩm không ngừng được đa dạng hóa để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng Từ khi mới thành lập cho tới nay, công ty luôn theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu giá rẻ vì thế nên hầu hết các sản phẩm đều có nguồn gốc xuất xứ Trung Quốc: linh kiện Trung Quốc các loại như ram, chip, main, loa, màn hình cũ, đồ chơi vi tính… Nếu xét tổng quan về tỷ lệ hàng có nguồn gốc từ Trung Quốc so với hàng chính hãng tại công ty thì chiếm từ 80 – 85%. Thực tế nhu cầu trên thị trường còn rất nhiều, nhưng đối tượng khách hàng mục tiêu của công ty là khách hàng bình dân, đặc tính tiêu dung của những khách hàng bình dân này là hiểu biết của họ về sản phẩm rất ít, khách hàng chỉ cần có một bộ máy giá thật rẻ và bảo hành tốt cho con em học hành. Nắm bắt nhu cầu thiết yếu này, công ty đã thực hiện chương trình thu mua máy cũ của các tiệm net ở khắp mọi nơi về tân trang làm mới linh kiện, vừa có thể bán được cho các gia đình mua máy cũ hoàn toàn, vừa có thể xen kẽ với các linh kiện mới khác để ráp máy mới nhưng vẫn đảm bảo đúng chế độ bảo hành như hàng chính hãng. Tuy nhiên, hiện nay công ty cũng bắt đầu chuyển dần từ ráp máy bằng linh kiện Trung Quốc sang hàng chính hãng. Nhưng nếu chỉ sử dụng hàng chính hãng mới hết thì với cùng một nguồn hàng đầu vào với các công ty lớn có thương hiệu lâu đời như Phong Vũ, Hoàn Long… và giá cả đầu ra không chênh lệch nhiều thì công ty sẽ không có lợi thế cạnh tranh. Mặt khác, mục tiêu của công ty lại là những đối tượng khách hàng bình dân, có mức thu nhập trung bình, nên việc công ty sử dụng cách thức ráp máy kết hợp giữa linh kiện Trung Quốc, linh kiện chính hãng cũ, và linh kiện chính hãng mới. Bên cạnh những dòng sản phẩm giá rẻ, công ty còn đưa ra thị trường những cấu hình máy tính cao dành cho game thủ hay đáp ứng được những công việc chuyên dụng, có thể lướt web, chạy các ứng dụng cực kì nhanh như core 2 qual, i5, i7… Đối với sản phẩm laptop, công ty còn thường xuyên nhập mới những dòng laptop cao cấp dành cho thương nhân, dân chuyên dụng như Sony, Apple… bên cạnh những dòng laptop giá tiền vừa phải dành cho giới học sinh, sinh viên như Acer emachine… Qua đó, công ty có thể đáp ứng được nhu cầu khác nhau của đại đa số khách hàng. 2.3.2. Lựa chọn chính sách định giá linh hoạt phù hợp với thị trường Giá là một yếu tố quan trọng của marketing – mix và duy nhất đem lại lợi nhuận. Nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác lập chiến lược giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp có lời và chiếm được thị trường và sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới. Trong thời buổi cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay hầu hết tất cả các doanh nghiệp đều phải giảm giá sản phẩm dịch vụ của mình theo xu thế chung của thị trường, đồng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docnội dung,TLTK,Phụluc.doc
  • docBia,loicamket,loicamon.doc
  • docdanhmuccackihieu,bang,chuviettat.doc
  • docMUCLUC.doc
Tài liệu liên quan