Luận văn Thực trạng phân tích công việc tại phòng tổ chức lao động tiền lương thuộc Công ty vật tư – vận tải – xi măng

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐÊ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC 3

I. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TRONG MỘT TỔ CHỨC 3

1. Khái niệm phân tích công việc và các khái niệm có liene quan 3

2. Vai trò của phân tích công việc 4

II. NỘI DUNG CỦA PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC 11

1. Những vấn đề cần làm trong quá trình phân tích công việc 11

2. Kết quả của phân tích công việc 12

3. Các phương pháp thu nhập thông tin để phân tích công việc 14

4. Các phương pháp phân tích công việc 22

5. Những yêu cầu để làm tốt công tác phân tích công việc trong tổ chức 25

6. Những yêu cầu đối với người tham gia thực hiện công việc 26

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC Ở PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 28

I. SỰ RA ĐỜI VÀ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI XI MĂNG 28

1. Sự ra đời và hoạt động của xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng 28

2. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty vật tư vận tải xi măng 31

3. Cơ cấu tổ chức của Công ty vận tải xi măng 31

4. Đặc điểm về lao động 35

5. Một số kết quả sản xuất kinh doanh đạt được 36

II. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC TẠI PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG THUỘC CÔNG TY VẬT TƯ – VẬN TẢI – XI MĂNG 37

1. Mục tiêu của phân tích công việc tại phòng tổ chức lao động tiền lương 37

2. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức lao động tiền lương 37

3. Cơ cấu nhân sự của phòng tổ chức lao động tiền lương thuộc Công ty vậ tư – vận tải – xi măng 38

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH CÔNG VIỆC CHO PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 45

I. XÂY DỰNG BẢN TIÊU CHUẨN CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ CHO PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 45

1. Cán sự lao động tiền lương 45

2. Chuyên viên lao động tiền lương 46

3. Chuyên viene chính lao động tiền lương 47

4. Chuyên viên tổ chức cán bộ 49

5. Chuyên viên chính tổ chức cán bộ 50

6. Chuyên viên cao cấp tổ chức lao động tiền lương 51

II. XÁC ĐỊNH RÕ CÁC NỘI DUNG CÔNG VIỆC THEO TỪNG LĨNH VỰC CHO PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN NGHIỆP VỤ 53

III. XÂY DỰNG CHỨC DANH PHÙ HỢP VỚI NỘI DUNG CÔNG VIỆC CHO PHÒNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG 55

KẾT LUẬN 56

 

 

 

 

 

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4267 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng phân tích công việc tại phòng tổ chức lao động tiền lương thuộc Công ty vật tư – vận tải – xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhân trong nhóm. Cách thực hiện: Cứ sau một chu kỳ thời gian nhất định người chụp ảnh sẽ dùng ký hiệu để ghi lại tên các hoạt động của từng công nhân vào thời điểm được quan sát. Khi tổng hợp căn cứ vào ký hiệu phân loại hao phí thời gian để tổng hợp số lần hao phí thời gian mỗi loại . Chụp ảnh thời gian làm việc của nhóm không cho kết quả chính xác bằng chụp ảnh cá nhân nhưng có thể cùng một lúc khảo sát thời gian làm việc của nhiều người. Tự chụp ảnh ngày làm việc. Do mỗi công nhân hoặc nhân viên tự ghi lại tình hình sử dụng thời gian làm việc của mình. Cách thức thực hiện như chụp ảnh cá nhân ngày làm việc. Mặc dù tự chụp ảnh ngày làm việc không bảo đảm tính khách quan và độ chính xác nhưng lại thu hút đông người lao động tham gia, có tác dụng tăng cường kỷ luật lao động. Số liệu của tự chụp ảnh ngày làm việc cho phép phân tích tìm ra các nguyên nhân gây ra lãng phí thời gian đồng loạt, làm cơ sở để cải tiến tổ chức lao động sản xuất. d. Phương pháp hội thảo chuyên gia. Mời các chuyên gia dự vào cuộc họp để thảo luận các công việc cần tìm hiểu . ưu điểm: Bổ xung được các thông tin về công việc mà các phương pháp trên chưa thu được. Nhược điểm: Tốn kém về thời gian và tiền bạc. 4.Các phương pháp phân tích công việc . Phương pháp thứ nhất. Thực hiện phân tích công việc trên cơ sở việc đánh giá thực hiện các chức năng cơ bản theo ba yếu tố chủ yếu trong quá trình làm việc của mỗi nhân viên là dữ liệu, con người và vật dụng. Đây là phương pháp tiêu chuẩn của bộ lao động đã thực hiện. Với mỗi loại yếu tố dữ liệu, con người, vật dụng, nhân viên phải thực hiện các chức năng sau. Những chức năng cơ bản về phương diện, dữ liệu, con người , vật dụng trong quá trình thực hiện công việc của một nhân viên Dữ liệu Con người Vật dụng 0 Tổng hợp 0 Cố vấn 0 Xếp đặt, bố trí 1 Phân phối 1 Đàm phán, giao dịch 1 Làm việc chính xác 2 Phân tích 2 Chỉ dẫn 2 Thao tác kiểm tra 3 Sưu tập, biên soạn 3 Thanh tra giám sát 3 Điều khiển 4 Tính toán 4 Tiêu khiển, giải trí 4 Thực hiện bằng tay 5 Sao chép 5 Thuyết phục 5 Chăm nom, giữ gìn 6 So sánh 6 Nói, ra hiệu 6 Nuôi nấng 7 Phục vụ 7 Giao nhận 8 Giúp đỡ theo chỉ định Các số 0,1,2 …chỉ mức độ khó khăn phức tạp và tầm quan trọng của các chức năng khi thực hiện công việc . Khi phân tích công việc phải đánh số tên của mỗi chức năng theo các yếu tố trình tự, dữ liêu, con người, vật dụng. B . Phương pháp thứ hai. Công trình nghiên cứu “bản câu hỏi phân tích chức vụ” của các nhà khoa học thuộc viện đại học Purdue được sử dụng rộng rãi nhằm thu thập các thông tin định lượng có liên quan đến việc đánh giá mức độ của các trách nhiệm nhiệm vụ của các công việc khác nhau. Bản câu hỏi phân tích chức vụ có 194 vấn đề cơ bản. Người phân tích công việc phải xác định : Mỗi vấn đề có giữ vai trò gì không đối với công việc và nếu có thì phạm vi, mức độ áp dụng thế nào theo cách phân loại. Rất ít áp dụng. Thỉnh thoảng Bình thường. Đáng kể. Thường xuyên. Tất cả mọi công việc đều được đánh giá bằng điểm trên cơ sở xác định xem công việc được đánh giá như thế nào theo 5 nhóm. Ra quyết định, giao dịchvà trách nhiệm xã hội. Thực hiện các công việc mang tính chất hành nghề, đòi hỏi kỹ năng cao. Công việc đòi hỏi những cố gắng về thể lực. Công việc đòi hỏi phải điều khiển máy móc thiết bị. Xử lý thông tin. Sử dụng kết quả đánh giá theo bản câu hỏi phân tích chức vụ để so sánh công việc này với công việc khác và làm cơ sở để trả lương cho nhân viên. Phương pháp thứ ba. Phân tích công việc theo cấp bậc kỹ thuật. áp dụng dể phân tích công việc cho công nhân thực hiện nhằm xác định cấp bậc của công việc . Cách thức thực hiện như sau. Xác định những chức năng chủ yếu trong thực hiện công việc. Thông thường có thể phân loại thành các chức năng tính toán chuẩn bị và tổ chức công việc thực hiện công việc , chức năng phục vụ và tinh thần trách nhiệm . Tính điểm các chức năng: So sánh các chức năng trên cơ sở yêu cầu, đặc diểm khi thực hiện công việc từ đó xác định quan hệ tỷ lệ các chức năng. Thông thường chức năng thực hiện công việc được đánh giá là quan trọng nhất chiếm tỷ trọng cao nhất so với taats cả các chức năng khác trong khi thực hiện công việc. Mỗi chức năng được chia thành 4 mức độ phức tạp khác nhau: Rất đơn giản, đơn giản, trung bình và phức tạp. ứng dụng với mức độ phức tạp đó, người ta cho điểm từ tối thiểu đến tối đa. Xác định số điểm của mỗi công việc : Số điểm của mỗi công việc được tính bằng tổng số điểm tất cả các chức năng của công việc . Chuyển điểm sang bậc: Căn cứ vào tổng số điểm của mỗi công việc để chuyển từ điểm sang bậc. Mỗi công việc có mức độ phức tạp và tầm quan trọng khác nhau sẽ được xếp vào một cấp bậc kỹ thuật nhất định, công việc càng phức tạp và tinh thần trách nhiệm càng cao thì cấp bậc càng cao. Cần lưu ý: Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật do nhà nước thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Các đơn vị xí nghiệp không có quyền ban hành tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật. Số lượng cấp bậc kỹ thuật của các công việc trong cùng một nghề bao giờ cũng tương ứng với số bậc lương của công nhân nghề đó. Việc chuyển từ điểm sang bậc của các công việc chế biến thực phẩm được thực hiện qua bảng trên tổng số ddiểm cao nhất của công việc chế biến thực phẩm, có thang lương 6 bậc bậc số thang lương 1,32. Bậc Tổng số điểm của công việc Hệ số lương Tối thiểu Tối đa 1 X 757 1.000 2 758 800 1.057 3 801 846 1.117 4 897 894 1.181 5 895 945 1.248 6 946 1000 1.320 5 . Những yêu cầu để làm tốt công tác phân tích công việc trong tổ chức. Với người lãnh đạo . Một người lãnh đạo trong tổ chức cần phải nắm rõ đặc điểm về kỷ luật của công việc các thông tin liên quan đến công việc cần phải nhanh chóng nắm bắt được tình hình thực hiện công việc của các nhân viên như phương pháp làm vịêc và biết được hao phí thời gian làm việc của công nhân đã gây ra, ngoài ra còn phải nhận thức được các công việc đòi hỏi loại công nhân nào thực hiện nó các đặc điểm về trình độ chuyên môn cần phải nắm bắt như thế nào cần nói thêm rằng người giám đốc phải có kiến thức cao có khả năng nắm bắt tình hình và phải biết cách sử dụng bố trí người một cách tối ưu nhất, ngoài việc nắm bắt về con người cần phải nắm bắt thêm các phương tiện thực hiện công việc như máy móc trang thiết bị sử dụng. Việc lựa chọn tiêu chuẩn sản phẩm phải đưa ra nhằm tạo cho công nhân có được ý thức về kỷ luật hoặc tạo một phương pháp làm việc hiệu quả và khoa học, người lãnh đạo phải chỉ đạo và nắm bắt tình hình về sự thực hiện công việc của người công nhân, ngoài ra tổ chức chỉ đạo cho phòng quản trị nhân lực phải đưa tra mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc và đặc điểm của công việc từ đó có được cách nhận thức tiếp cận với các công việc và có thể lãnh đạo một cách trực tiếp, xắp xếp tổ chức kỷ luật lao động sao cho phù hợp , ngoài ra người lãnh đạo có thể tự điều chỉnh hay đưa ra nhiều hình thức tạo động lực mới tạo ra một bầu không khí thân mật và hăng hái lao động của người công nhân, nhân viên làm cho người công nhân thoả mãn với công việc và có được cuộc sống ổn định. B . Với phòng quản trị nhân lực. Phòng quản trị nhân lực là phòng phải nắm rõ về số lượng công nhân viên và các công việc cần làm và sẽ làm với phân tích công việc thì phòng quản trị nhân lực càng phải làm tốt hơn thông qua việc đưa nhân viên xuống nơi làm việc, giám sát tình hình thực hiện công việc, các công việc cần phải thực hiện một cách chặt chẽ tạo ra bầu không khí làm việc cho người lao động yên tâm làm việc. Các công việc nếu thực hiện khó đối với người lao động hoặc những công việc hay có nhiều thiếu sót thì cần phải thiết kế lại công việc để loại bỏ thiếu sót. Cần phải tham mưu cho cấp lãnh đạo về các vấn đề nhân sự như tuyển dụng nhằm tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao để thực hiện những công việc khó, những công việc vừa thiết kế. Tổ chức nhân viên của phòng phối hợp với các bộ phận trong và ngoài doanh nghiệp, các chuyên gia để có thể nghiên cứu phổ biến thể hiện các vấn đề về quản trị nhân lực như phân tích công việc. Thu thập các thông tin, tài liệu của phân tích công việc từ các bộ phận của xưởng sản xuất nhằm tìm ra được các nhược điểm về bố trí nơi làm việc để đưa ra một phương án về tổ chức lao động nhằm tạo cho người lao động thực hiện công việc một cách tốt hơn. Phòng quản trị nhân lực cần phải cố gắng tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để người lao động có được nơi làm việc tốt nhất đảm bảo vệ sinh an toàn lao động và các phương tiện phục vụ cho công việc cần phải trang bị sao cho công việc mang lại hiệu quả tối đa nhất. 6. Những yêu cầu đối với người tham gia thực hiện công việc . Nhìn nhận và hiểu biết công việc . Các công việc trong bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải có sự thực hiện của người lao động vì vậy với ngươì lao động thì phải hiểu rõ về các công việc của mình thực hiện sao cho đạt được hiệu quả tốt nhất. Người thực hiện cần phải trangbị cho mình kiến thức kỹ năng thực hiện công việc nắm chắc các đặc điểm của công việc từ đó có một hình thức thực hiện cho phù hợp với các đặc điểm của công việc. Các tình tiết của công việc nhiều khi biến đổi do sự phát triển nhanh của khoa học do đó việc quản lý hay tham gia thực hiện công việc cũng gặp không ít khó khăn do đó người lao động cần phải có sự sáng tạo và tìm hiểu thêm nhằm đáp ứng được đặc điểm công việc . bố trí nơi làm việc và an toàn vệ sinh nơi làm việc . Nơi làm việc là nơi mà mà các công nhân thường tham gia thực hiện công việc vì vậy với nơi làm việc là một nơi hết sức quan trọng đối với người công nhân. nơi làm việc khô giáo thoáng mát sẽ làm cho người lao động làm việc thoải mái và năng suất lao động sẽ tăng lên. Nhưng việc bố trí công việc như thé nào thì đây là một vấn đề không đơn giản vì với các trang thiết bị và diện tích nơi làm việc thi ta phải bố trí sao cho tiết kiệm diện tích nhất và hiệu quả lao động tốt nhất. Đó chính là ta phải xem xét công việc đó được thực hiện thê nào các thao tác của máy móc và của công nhân từ đó ta bố trí hợp lý . Ngoài ra còn phải trang trí các mấu sắc tạo cho người lao động làm việc hứng khởi tránh dùng các mầu sắc làm cho người lao động bị ức chế về mặt tinh thần . Ngoài ra có thể dùng thêm âm nhạcđể làm cho người lao động được thoả mãn với các công việc và tăng năng suất lao động . Ngoài ra với an toàn vệ sinh lao động cần được chú trọng nhiều hơn nữa giúp cho người lao động tránh được nguy hiểm đến than thể mà còn đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp thực hiện thông qua để tăng năng suất lao động . Do đó việc tăng cường an toàn vệ sinh lao động cho người lao động là vấn đề cấp thiết vì vậy các doanh nghiệp nên trang bị các phương tiện bảo hộ cho người lao động. Phân tích công việc chặt chẽ có thể tìm thayđược nơi nguy hiểm của công việc từ đó có phương tiện hỗ trợ . c . Sự thoả mãn công việc . Các công việc luôn được người lao động thực hiện với khả năng và trình độ của mình do đó nếu như các công việc đó không làm người lao động thoả mãn với yêu cầu của mình thi công việc đó cũng làm người lao động chán nản và làm giảm năng suất lao động Chương II: Thực trạng phân tích công việc ở phòng tổ chức lao động tiền lương Sự gia đời và các giai đoạn phát triển của công ty vật tư vận tải xi măng 1 Sự ra đời và hoạt động của xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng ( là đơn vị tiền thân của công ty vận tải xi măng ). Ngày 1-4-1980 Liên hiệp xí nghiệp xi măng thuộc Bộ xây dựng ra đời nhằm quả lý , điều hành và phát triển ngành xi măng , phục vụ cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc . Liên hiệp các Xí nghiệp xi măng lúc đó gồm có nhà máy xi măng Hải phòng , Hoàng thạch , bỉm sơn , Hà tiên , đồi hỏi trong liên hiệp xi măng phải có một đơn vị chuyên nghành làm nhiệm vụ cung ứng vận tải , vật tư ,thiết bị cho các nhà máy để sản xuất xi măng . Theo đề nghị của Liên hiệp các xí nghiệp xi măng , Bộ xây dựng đã ra quyết định số 195/BXD-TCCB ngày 16-2-1981 về việc thành lập Xí Nghiệp cung ứng Vận tải vật tư thiết bị xi măng , xí nghiệp bắt đầu hoạt động từ ngày 1-7-1981 . Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là đảm bảo cung ứng các loại nguyên vật liệu , thiết bị phụ tùng cho dây truyền sản xuất của các nhà máy xi măng lò quay thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng và một số các máy lò đứng của các địa phương . Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là cung ứng các loại vật tư , thiết bị sau : + Than Hòn gai . + Than na dương . + Phụ gia Puzơlan , thạch cao . + xỉ Pyzit . + Vỏ bao Xi măng + Thuốc nổ . + Phụ tùng cơ khí ... Xí nghiệp đã hoạt động có hiệu quả phụ vụ cho các nhà máy xi măng từ năm 1981 đến đầu những năm 1990, khi đất nước có nhiều đổi mới theo cơ chế thị trường , khi đó Liên hiệp các xí nghiệp xi măng đổi tên là tổng công ty xi măng việt nam . 1.2 Sự ra đời và phát triển của Công ty Vật tư vận tải xi măng . a Quyết định thành lập. Theo quyết định số 824 BXD – TCLĐ ngày 3/12/1990của bộ trưởng bộ xây dựng về việc thực hiện thành lập công ty vật tư vận tải xi măng trên cơ sở sáp nhập xí nghiệp cung ứng thiết bị vận tải vật tư xi măng và công ty vận tải. Công ty có trụ sở tại 21B Cát Linh Hà Nội bắt đầu hoạt động từ ngày 5/1/1991. Tên giao dịch quốc tế : Meterial transport cement Company. Viết tắt : COMATCE. B/các giai đoạn phát triển của công ty từ năm1991 đến nay. Giai đoạn 1: từ 1991 đến 1993. Đặc trưng của giai đoạn này là thực hiện thời kỳ mới thực hiện thành lập công ty trên cơ sởt sáp nhập hai đơn vị, Công ty có nhiệm vụ vừa tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng vừa tổ chức kinh doanh vận tải lưu thông tiêu thụ xi măng Giai đoạn 2 từ năm 1994 đến giữa năm 1998. Đặc trưng của giai đoạn này là: Theo sự chỉ đạo của tổng công ty Xi Măng VN, kể từ tháng 1/1994 nhiệm vụ tiêu thụ xi măng được chuyển từ các công ty kinh doanh giao cho các công ty khác trong tổng công ty Xi Măng VN. Vì vậy công ty vật tư vận tải trong giai đoạn 1994 đến giữa năm 1997 không làm nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập chung vào làm nhiệm vụ kinh doanh vật tư đầu vào kinh doanh dịch vụ vận tải gồm một số loại vật tư chủ yếu là : +Than Quảng Ninh. +Các loại phụ gia cho sản xuất xi măng. +Cung ứng vận tải Cliker Bắc – Nam. +Cung ứng vỏ bao xi măng. Kinh doanh vận tải. Giai đoạn 3 : Từ tháng 6/1998 đến 1/4/2000. Đặc trưng của giai đoạn này: Thời kỳ này nền kinh tế đất nước ta có nhiều thay đổi tốc độ phát triển khá cao, đời sống xã hội có nhiều cải thiện. Hiện nay có 3 lực lượng sản xuất xi măng trong cả nước là: + Các nhà máy thuộc tổng công ty xi măng VN. +Các nhà máy liên doanh với nước ngoài . +Các nhà máy xi măng lò đứng địa phương. Ba lực lượng sản xuất xi măng nói trên trong cả nước đã sản xuất ra một lượng xi măng nhiều hơn nhu cầu sử dụng, tức cung vượt cầu. Chính phủ đã có chỉ thị cấm nhập khẩu xi măng từ cuối năm 1998 để đảm bảo sản xuất xi măng trong nước có thị trường tiêu thụ. Để giữ vững thị phần và thực hiện nhiệm vụ của tổng công ty Xi Măng VN trong việc sản xuất tiêu thụ và bình ổn giá cả xi măng trong nước theo chức năng nhiệm vụ nhà nước giao cho . Vì vậy tổng công ty xi măng VN ra quyết định số 605/XMVN- HĐQT ngày 23/5/1998 để tổ chức lại khâu kinh doanh tiêu thụ xi măng, trong đó kể từ ngày 1/6/1998 đến nay Tổng công ty xi măng giao cho công ty vận tảI vật tư xi măng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng trên địa bàn 3 huyện ngoại thành Hà Nội và 9 tỉnh phía bắc sông hồng gồm: Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra tại các địa bàn trên công ty vẫn tiếp tục làm nhiệm vụ kinh doanh cung ứng vật tư đầu vào, vận chuyển cliker, kinh doanh dịch vụ vận tải. Giai đoạn 4. Đến tháng 4/ 2000 théọ chỉ đạo phân công của tổng công ty xi măng VN, việc kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra được chuyển sang cho đơn vị khác trong tổng công ty. Từ đó đến nay công ty không tham gia vào kinh doanh tiêu thụ xi măng đầu ra mà chỉ tập trung vào kinh doanh vật tư đầu vào cho các nhà máy xi măng và kinh doanh vận tải. Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công ty Vật Tư Vận TảI Xi măng. Công ty là một doanh nghiệpnhà nước trực thuộc tổng công ty xi măng VN có chức năng và nhiệm vụ sau đây: +Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các nhà máy xi măng lò quay thuộc tổng công ty xi măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương bao gồm cung ứng nguyên liệu, nhiên liêụ, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. +Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy theo kế hoạch và địa bàn của tổng công ty xi măng đã giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội. +Tổ chức kinh doanh và dịch vụ vận tải phục vụ sản xuất của các nhà máy xi măngvà lưu thông tiêu thụ xi măng một cách có hiệu quả. +Công ty vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng công ty xi măng VN, có tư cách pháp nhân đầy đủ, thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế độc lập tự chủ, tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả, chấp hành chế độ quản lý kinh tế theo đúng quy định của nhà nước. Cụ thể chức năng nhiệm vụ của công ty như sau: +Mua bán, chuyển tải than theo đúng hợp đồng với các nhà máy xi măng. +Vận chuyển clinker cho các nhà máy xi măng phía nam. + Vận cung ứng, vận chuyển quặng sắt, đá Bôxit, đá Bazan, Xỷ pyzit cho các nhà máy xi măng. Kinh doanh phụ gia. Cơ cấu tổ chức của công ty vận tải xi măng. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty vật tư vận tải xi măng. Với chức năng nhiệm vụ là kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ cho hoạt động sản xuất xi măng của các nhà máy xi măng thuộc tổng công ty xi măng VN và các nhà máy xi măng khác trong cả nước. Do vậy mà cơ cấu tổ chức của công ty cũng có những đặc điểm riêng. Hiện nay cơ cấu tổ chức trong công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng với chế độ một thủ trưởng. Nó phù hợp với chức năng kinh doanh hiện nay của công ty và nhiệm vụ của tổng công ty giao cho, phù hợp với đường lối chủ chương của Đảng và nhà nước ta trong thời kỳ mới. Sơ đồ cơ cấu tổ chức. Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phòng kế toán Phòng TCKT thống kê PhòngTC lao động tiền lương Phòng kỹ thuật Phòng điều độ Phòng kinh doanh xi măng Phòng kinh doanh phụ gia Phòng vận tải Văn phòng công ty Ban thanh tra Các chi nhánh đầu nguồntại: Quảng Ninh, Phú Thọ, Phả Lại Các chi nhánh cuối cùng tại hoàng thạch, Hải Phòng, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hoàng Mai Đại diện tại TP. HCM Trung tâm kinh doanh vật liệu XD Phó giám đốc kinh doanh Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trong công ty vật tư vận tải xi măng. +Giám đốc là người chịu trách nhiệm toàn diện, trực tiếp chỉ đạo điều hành các hoạt động, kế hoạch kinh doanh trực tiếp về các lĩnh vực, phương án, công tác tài chính kế toán, công tác tổ chức lao động và thanh tra. Trực tiếp chỉ đạocác đơn vị trong công ty . + Phó giám đốc kỹ thuật: là người giúp việc cho giám đốc và được phân công trực tiếp phụ trách các lĩnh vực kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn. +Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Phụ trách điều hành sản xuất kinh doanh. +Phòng kế hoạch: chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch quý, tháng, năm. Các phương án kinh doanh, phương án giá cả để trình giám đốc ký giao cho các đơn vị thực hiện, theo dõi thực hiện và tổ chức quyết toán hàng hoá, quản lý công tác hợp đồng kinh tế +Phòng tài chính kế toán thống kê: chịu trách nhiệm quản lý vốn , công tác hạch toán kinh tế, công tác thanh qquyết toán, quản lý sử dụng chứng từ hoá đơn theo quy định của pháp luật, công tác thống kê. +Phòng tổ chứclao động : Chịu trách nhiệm về công tác quy hoạch và tổ chức bộ máy nhân sự, công tác lao động tiền lương, thực hiện chính sách đối với người lao động, côngtác thi đua khen thưởng, kỷ luật, an toàn. +Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về quản lý chất lượng sản phẩm KCS quản lý định mức kinh tế kỹ thuật, công tác quản lý kỹ thuật thiết bị, phương tiện vận tải, công tác cải tiến kỹ thuật. +Phòng điều độ: Chịu trách nhiệm theo dõi thực hiện kế hoạch, đôn đốc và điều động phương tiện vận tải các điều kiện vật chất khác để đảm bảo cho tiến độ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu hàng ngày để báo cáo giao ban các buổi sáng. Phòng kinh doanh xi măng: chịu trách nhiệm lập phương án kinh doanh và trực tiếp chỉ đạo các chi nhánh vận tải clinker vãi măng Bắc- Trung- Nam theo kế hoạch được giao, quản lý hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng kinh doanh xi măng. +Phòng kinh doanh phụ gia; Lập phương án và triển khai thực hiện kinh doanh các loại phụ gia, hợp đồng kinh tế và quyết toán mặt hàng phụ gia. +Phòng vận tải : Lập phương án kinh doanh vận tải và tổ chức khai thác phương tiện vận tải xã hội để thực hiện vận chuyển các loại vật tư, than, các loại phụ gia theo kế hoạch được giao hợp đồng kinh tế và quyết toán các hợp đồng vận tải . +Văn phòng: Phục vụ đảm bảo cơ sở vật chất như nơi làm việc, phương tiện đi lại, thông tin cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, lập lịch công tác cho lãnh đạo công ty, công tác văn phòng tiếp khách, y tế…quản lý tài sản nhà đất của công ty . +Ban thanh tra: Thực hiện thanh tra kiểm tra theo quy định của nhà nước và kế hoạch của giám đốc nhằm đảm bảo đúng chế độ quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, thực hiện chính sách thoả ước lao động trong công ty . Các chinhánh kinh doanh vật tư đầu vào, các chi nhánh kinh doanh xi măng, chi nhánh Phả Lại và đoàn vận tải có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cvủa giám đốc công ty giao cho, đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ định mức theo quy định hiện hành, lập các chứng từ hoá đơn theo quy định được ký kết hợp đồng theo sự phân công của công ty. Nhận xét chung về bộ máy quản lý của công ty Vận Tải Vật Tư Xi Măng: Đây được coi là một cơ cấu tổ chức hợp lý có hiệu quả có thể đủ sức phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong hện tại và từng bước kiện toàn bộ máy quản lý và đáp ứng têu cầu của hoạt động SXKD trong tương lai 4.Đặc điểm về lao động. Trong bất kỳ một nền kinh tế nào thì lực lượng lao động cũng luôn là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bạI của quá trình sản xuất. Công tyvật tư -Vận tảI- xi măng từ khi thành lập đến nay đã trãI qua các lần thay đổI về nhiệm vụ ,chức năng sản xuất vì vậy nhu cầu về lao động ở mỗI thờI kỳ là khác nhau .Trong những năm đầu thành lập công ty ,công việc nhiều và công tác tổ chức chưa chặt chẽ,số lượng lao động lúc bấy giờ lên đến hơn 1000 người.Nhưng về sau do yêu cầu của sản xuất và do sự điều chỉnh của Tỏng công ty về quyền hạn và nhiệm vụ của công ty nên số lượng lao động của công ty giỉam dần năm 1997 là 340 ngườI ,năm 1998 là hơn 650 ngườI và hiện nay là 312 ngườI .Số lượng lao động và chất lượng lao động của năm 2002 được thể hiện trong bảng dướI đây: SƠ Đồ Toàn bộ lao động trong công ty được thống kê trên đây đều là lao động được ký hợp đồng dàI hạn từ 12 tháng trở lên , hình thức ký hợp đồng là thử việc ,nếu đạt yêu câù thì ký hợp đồng 1 năm , sau nhiều lần ký 1 năm thì ký hợp đồng vô hạn. Công tác tuyển dụng ,tuyển chọn lao động tại công ty cũng không có gì nổI bật.Trong những năm gần đây do tính chất ổn định của nhiệm vụ và chức năng sản xuất ,nhu cầu tuyển thêm lao động là không cần thiết.Nhưng có sự tuyên chuyển đề bạt cất nhấc lao động từ bộ phận này sang bộ phận khác theo yêu cầu cuả công việc. Theo bảng số liệu trên chúng ta thấy : -Lao động trẻ từ 20_41 tuổI là 137 người chiếm 43,91% ,đây có thể là tỷ lệ chưa cao nhưng theo qui mô và chức năng nhiệm vụ tại công ty thì có thể nói rằng đó là một lợi thế của công ty trong thời gian tới .Số lượng lao động tr4ong độ tuổI từ 41-50 là 141 người chiếm 45,19% đây là đội ngũ nòng cốt trong công ty, là độ tuổI làmg việc có hiệu quả nhất bởi đã tích luỹ được kinh nghiệm trong các năm công tác .Và là lớp người hướng dẫn chỉ bảo lớp trẻ về kinh nghiệm và lẽ sống trong công ty.Trong đó có 34 từ 51 tuỏi trở lên chiếm 10,9% là lớp người sắp sửa về hưu sau khi đã cống hiến nhiều năm công tác tạI công ty.Đây la một tỷ lệ thấp chứng tỏ lãnh đạo công tyđã chú trọng đến công tác đào tạo và tuyển dụng cán bộ trẻ . Về giới tính , trong tổng số 312 ngườI thì số lao động nữ là 206 chiếm 66,03% đây là một tỷ lệ khá cao so vớI 106 lao động nam chiếm 33,97% . Về trình độ : Số lượng cán bộ co9ong nhân viên có trình độ đạI học là 113 ngườI chiếm 36,22% trong tổng số cán bộ công nhân viên ,trong đó số ngườI có trình độ đạI học chuyên môn là 95 ngườI chiếm 30,45% trong tổng số cán bộ công nhân viên và chiếm 84,07% trong tổng số đạI học.Còn lạI số ngườI có trình độ đạI học khác là 18 ngườI chiếm 5,77% tổng số cán bộ công nhân viên và 15,93% tổng số đạI học .Đây là một tỷ lệ phản ánh công ty có dộI nhũ cán bộ có trình độ chuyên môm khá cao ,làm việc đúng chức năng nhiệm vụ mà mình được đào tạo.Là một lợI thế rất lớn cho Công ty trong công cuộc đổI mớI hiện nay. Cũng theo số liệu từ bảng trên thì tỷ lệ ĐH-CĐ-TC-SC:CNKT của công ty là 113: 102 :92 =1,22 : 1,1 : 1 .Tỷ lệ này là bất hợp lý thể hiện tình trạnh thừa thầy thiếu thơ , nhưng do tính chất sản xuất kinh doanh đặc thù của công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC1156.doc
Tài liệu liên quan