MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN . 1
MỤC LỤC . 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 5
MỞ ĐẦU. 6
1. Lý do chọn đề tài.6
2. Mục đích nghiên cứu .8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .8
4. Giả thuyết khoa học.8
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.8
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .9
7. Phương pháp nghiên cứu .9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC. 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .12
1.1.1. Ngoài nước .12
1.1.2. Trong nước .14
1.2. Một số khái niệm cơ bản .15
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học .15
1.2.2. Khái niệm đội ngũ, khái niệm cố vấn học tập, khái niệm đội ngũ cố vấn học tập21
1.3. Lý luận về đội ngũ cố vấn học tập trường đại học.22
1.3.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu của trường đại học .22
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của cố vấn học tập trường đại học.24
1.4. Lý luận về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường đại học.28
1.4.1. Ý nghĩa của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập trường đại học .28
1.4.2. Chức năng của công tác quản lý đội ngũ CVHT trường đại học .28
1.4.3. Nội dung của công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập.34
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đội ngũ CVHT trường Đại học .38
1.5.1. Yếu tố chủ quan.38
1.5.2. Yếu tố khách quan.39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC QUỐC
GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 423
2.1. Khái quát về trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh.42
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh .42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh .44
2.1.3. Hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh .44
2.2. Thực trạng đội ngũ CVHT tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG TPHCM .45
2.2.1. Số lượng .46
2.2.2. Trình độ .47
2.2.3. Cơ cấu giới, độ tuổi và thâm niên công tác.48
2.2.4. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.49
2.3. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.64
2.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập.64
2.3.2. Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập.67
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập .69
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập .71
2.3.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ CVHT .73
2.4. Nhận xét chung.74
2.4.1. Những mặt mạnh về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM .74
2.4.2. Những mặt yếu về công tác quản lý đội ngũ CVHT tại trường ĐH KHXH&NV –
ĐHQG Tp.HCM.75
2.5. Nguyên nhân của thực trạng.75
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ĐẠI HỌC
QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. 79
3.1. Những cơ sở đề xuất giải pháp .79
3.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập .79
3.1.2. Cơ sở pháp lý về quản lý đội ngũ cố vấn học tập .79
3.1.3. Cơ sở thực tiễn về thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM .79
3.1.4. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp.804
3.2. Giải pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường ĐH KHXH&NV - ĐHQG
Tp.HCM.80
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác CVHT cho
các lực lượng giáo dục trong nhà trường .80
3.2.2. Nhóm giải pháp bồi dưỡng phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội
ngũ cố vấn học tập.82
3.2.3. Nhóm giải pháp quy hoạch, tuyển chọn, phân công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập.84
3.2.4. Nhóm giải pháp quản lý hoạt động thực hiện nhiệm vụ công tác CVHT của độingũ CVHT .87
3.2.5. Nhóm giải pháp kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch của đội ngũ
cố vấn học tập.89
3.2.6. Nhóm giải pháp quản lý các điều kiện hỗ trợ cho công tác CVHT .91
3.2.7. Mối quan hệ giữa các nhóm giải pháp .93
3.3. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm giải pháp .94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 102
PHỤ LỤC . 106
126 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường đại học khoa học xã hội và nhân văn đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước được đánh giá ở mức tốt với ĐTB lần lượt là: 2,85 – 2,81 – 2,80. Kết quả khảo sát phản
ánh khá chính xác phẩm chất chính trị đội ngũ cố vấn học tập của trường bởi đa số cố vấn
học tập là những giảng viên có nhiều năm kinh nghiệm, công tác ở trường lâu năm nên đã
được học tập, bồi dưỡng về các phẩm chất chính trị. Đồng thời, công tác chính trị và việc bồi
dưỡng phẩm chất chính trị cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, công nhân viên luôn được nhà
trường coi trọng và thực hiện có hiệu quả.
Về tiêu chí: Tích cực học tập, nghiên cứu, nắm vững các chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, mặc dù vẫn được đánh giá ở mức tốt (ĐTB: 2,44) thấp
hơn mức ĐTB chung (ĐTB: 2,73). Cố vấn học tập chủ yếu là giảng viên kiêm nhiệm với
nhiệm vụ chủ yếu là giảng dạy. Do đó, có thể các cố vấn học tập đã tập trung đầu tư cho
51
chuyên môn nên không có nhiều thời gian để đầu tư cho việc học tập, nghiên cứu, nắm vững
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, định kỳ nhà
trường nên chú ý tổ chức bồi dưỡng, cập nhật những chỉ thị, nghị quyết, chính sách pháp luật
mới của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ cố vấn học tập nhằm giúp họ thuận lợi khi làm việc,
có thái độ tích cực và thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh và thách thức của thời đại.
2.3.4.2. Về đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là một trong những phẩm chất quan trọng của người giáo viên,
giảng viên nói chung, người cố vấn học tập nói riêng. Trong những năm qua, cuộc vận động:
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học, sáng tạo” đã được triển khai thực sự
mạnh mẽ trong đội ngũ nhà giáo và toàn ngành với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Bác
Hồ đã dạy: “Muốn cho học sinh có đạo đức thì giáo viên phải có đạo đức”. Phẩm chất đạo
đức là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu đối với nhà giáo. Nguyên nhân là do đặc thù của
hoạt động sư phạm nhằm tạo ra những thế hệ lao động mới, không những có tri thức về khoa
học, nắm vững kỹ năng nghề nghiệp mà còn phải có nhân cách, phẩm chất, tư cách đạo đức
tốt.
Bảng 2.6. Thực trạng về đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CVHT
TT Nội dung
Tốt Đạt Chưa đạt
ĐTB
Thứ
bậc SL % SL % SL %
1
Có hành vi cư xử đúng mực, làm
gương cho SV
77 97,5 2 2,5 0 0 2,97 1
2
Có thái độ lịch sự, thân thiện, hợp
tác trong giao tiếp với đồng nghiệp
75 94,9 4 5,1 0 0 2,95 2
3 Biết lắng nghe ý kiến của SV 46 58,2 33 41,8 0 0 2,58 4
4
Biết giữ gìn những điều bí mật,
riêng tư của SV
49 62,0 30 38,0 0 0 2,62 3
5
Luôn quan tâm đến lợi ích của SV
không làm điều gì gây thiệt hại cho
SV
37 46,8 42 53,2 0 0 2,47 5
6
Giải quyết công việc tận tình,
khách quan, chu đáo
32 40,5 47 59,5 0 0 2,41 6
Trung bình: 316 66,7 158 33,3 0 0 2,67
52
Theo kết quả khảo sát ở bảng 2.6 cho thấy, 6 nội dung về đạo đức nghề nghiệp đội
ngũ CVHT của Trường đều được đánh giá 100% loại tốt, điều đó khẳng định đội ngũ CVHT
của trường đều có phẩm chất tốt.
Ở nội dung 1: Có hành vi cư xử đúng mực, làm gương cho SV được đánh giá ở mức
độ tốt (ĐTB: 2,97). Đây là phẩm chất rất quan trọng đối với những người làm công tác giáo
dục nói chung, cố vấn học tập nói riêng bởi cố vấn học tập là những người có mối quan hệ
gần gũi thân thiết với sinh viên. Cố vấn học tập có lối cư xử, hành vi đúng chuẩn mực thì
mới giáo dục được sinh viên, làm tấm gương sáng về đạo đức, tự học, sáng tạo cho sinh viên
noi theo, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Ở nội dung thứ 2: Có thái độ lịch sự, thân thiện, hợp tác trong giao tiếp với đồng
nghiệp có 94,9% CBQL và CVHT đánh giá ở mức độ tốt (ĐTB: 2,95). Với lịch sử hơn 50
năm hình thành và phát đã khẳng định môi trường văn hóa giao tiếp sư phạm của Trường ĐH
KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM.
Ở nội dung thứ 3 và 4: Biết lắng nghe ý kiến của SV; Biết giữ gìn những điều bí mật,
riêng tư của SV, mặc dù được đánh giá là tốt với ĐTB lần lượt là: 2,58 – 2,62, tuy nhiên vẫn
thấp hơn ĐTB chung (ĐTB: 2,67). Hoạt động CVHT không chỉ tư vấn, giúp đỡ SV về mặt
học tập mà người CVHT còn được SV chia sẻ rất nhiều những thông tin quan trọng liên quan
tới các em. Chính vì vậy, CVHT cũng cần có thái độ cảm thông, chia sẻ, thấu cảm, là người
bạn tin cậy của SV trong suốt quá trình học tập tại ĐH.
Về các nội dung: Luôn quan tâm đến lợi ích của sinh viên không làm điều gì gây thiệt
hại cho sinh viên; Giải quyết công việc tận tình, khách quan, chu đáo được đánh giá ở mức
độ tốt (ĐTB: 2,47 và 2,41) nhưng khoảng cách khá xa so với ĐTB chung (ĐTB: 2,67). Qua
đó cho thấy vẫn còn một bộ phận nhỏ cố vấn học tập chưa thực sự phát huy hết khả năng
trong công tác cố vấn cho sinh viên. Bên cạnh đó, hiệu quả giải quyết công việc của cố vấn
học tập chưa cao do chưa hình thành thói quen và công tác cố vấn học tập là một hoạt động
khá mới mẻ đối với các trường đại học.
2.2.4.3. Về năng lực chuyên môn nghiệp vụ
Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ là năng lực đặc trưng của một lĩnh vực nhất định
trong xã hội. Các cố vấn học tập ngoài kinh nghiệm qua quá trình làm việc lâu dài với
trường, khoa/bộ môn có thể trải qua một số khóa tập huấn về tư vấn, giao tiếp, quản lý học
vụ, đồng thời đáp ứng các yêu cầu về hiểu biết kiến thức chuyên môn cùng các hiểu biết
chung khác có liên quan đến đời sống của SV.
53
Bảng 2.7. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ CVHT
TT Nội dung
Tốt Đạt Chưa đạt
ĐTB
Thứ
bậc SL % SL % SL %
1
Nắm vững nội quy, quy chế đào
tạo theo HCTC
50 63,3 29 36,7 0 0 2,63 2
2
Nắm vững mục tiêu, chương trình,
hình thức đào tạo, các quy trình
liên quan đến công tác đào tạo và
quản lý SV
45 57,0 34 43,0 0 0 2,57 4
3
Nắm được vai trò, nhiệm vụ của
CVHT
57 72,2 22 27,8 0 0 2,72 1
4
Hiểu được tâm lý SV trong công
tác CVHT và luôn giữ tư cách của
người CVHT
25 31,6 54 68,4 0 0 2,32 6
5
Khả năng tư vấn, trợ giúp SV
trong học tập, NCKH, định hướng
nghề nghiệp
24 30,4 55 69,6 0 0 2,30 7
6
Khả năng quan sát, quản lý SV
trong quá trình học tập và rèn
luyện
16 20,3 63 79,7 0 0 2,20 8
7
Khả năng nắm bắt tâm lý, cảm
hóa, thuyết phục, định hướng cho
SV
11 13,9 68 86,1 0 0 2,14 9
8
Khả năng ứng xử linh hoạt các
tình huống sư phạm
34 43,0 44 55,7 1 1,3 2,42 5
9
Biết tự học, tự rèn luyện để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, tin học, ngoại ngữ
47 59,5 32 40,5 0 0 2,59 3
54
Trung bình: 309 43,5 401 56,4 1 0,1 2,43
Dựa vào kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 2.7, người nghiên cứu có những
nhận xét cụ thể như sau:
- Trong bảng 2.7 có 5 tiêu chí được đánh giá ở mức “tốt” với ĐTB từ 2,42 đến 2,72
gồm:
+ “Nắm được vai trò, nhiệm vụ của CVHT” (ĐTB: 2,72) cao nhất trong các tiêu chí
về năng lực chuyên môn nghiệpvụ. Điều này chứng tỏ các CVHT đều nhận thức và nắm rõ
vai trò nhiệm vụ của mình khi tham gia công tác CVHT.
+ Đứng thứ 2 là tiêu chí: “Nắm vững nội quy, quy chế đào tạo theo HCTC” (ĐTB:
2,63). Đây là nội dung trọng tâm trong công tác chuyên môn của CVHT. Đào tạo theo
HCTC, SV phải chủ động hơn trong việc thiết kế kế hoạch học tập của bản thân, tuy nhiên
cũng nảy sinh nhiều vướng mắc do các em chưa nắm vững các quy chế học vụ. Do đó, với
vai trò cố vấn, các CVHT là người định hướng, tư vấn, giám sát hoạt động học tập của SV,
giúp cho SV nhận thức được tầm quan trọng của quy chế đào tạo, nhận thức chính xác các
khái niệm của quy chế, hiểu được quy chế, chương trình đào tạo, phương pháp học tập từ đó
lập được kế hoạch học tập phù hợp với điều kiện về trình độ, hoàn cảnh cá nhân và tự tìm ra
biện pháp khắc phục các khó khăn xuất hiện khi mới từ gia đình vào môi trường xã hội và
trường đại học.
+ Đứng thứ 3 là tiêu chí: “Biết tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ” (ĐTB: 2,59). Đây là kết quả phản ảnh khá chính xác thực tế
học tập, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ của đội ngũ
cán bộ giảng viên nhà trường trong đó có đội ngũ CVHT. Bên cạnh đó, tin học và ngoại ngữ
là những công cụ rất cần thiết để giảng viên cũng như CVHT tiếp cận tri thức khoa học tiên
tiến, giao lưu, hợp tác với bạn bè thế giới nhằm học hỏi nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ. Do
đó, nhà trường có tổ chức các lớp tin học, ngoại ngữ dành cho cán bộ, giảng viên, công nhân
viên và nhận được sự hưởng ứng khá nhiệt tình.
+ Đứng thứ tư là tiêu chí: “Nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các
quy trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV (ĐTB: 2,57). Tư vấn cho SV trong
quá trình học tập tại trường ĐH là khâu vô cùng quan trọng và cần thiết trong quy trình đào
tạo theo HCTC. Trường ĐH KHXH & NV – ĐHQG TPHCM đã chuyển sang phương thức
đào tạo này được 7 năm, hoạt động CVHT đã đạt được những thành quả nhất định tuy nhiên
vẫn có một số CVHT chưa nắm vững mục tiêu, chương trình, hình thức đào tạo, các quy
55
trình liên quan đến công tác đào tạo và quản lý SV nên trả lời không đúng, thiếu hoặc qua loa
khiến SV thực hiện sai các quy định của nhà trường, gây thiệt hại cho SV, ảnh hưởng đến
việc xét tốt nghiệp, xét học bổng,
+ Xếp cuối cùng ở mức độ “tốt” của nội dung này là tiêu chí: “Khả năng ứng xử linh
hoạt các tình huống sư phạm” (ĐTB: 2,42). Giải quyết tình huống sư phạm là một khía cạnh
nghề nghiệp được xem là khó khăn đối với nhiều cán bộ, giảng viên, nhất là các CVHT –
những người trực tiếp trợ giúp, hướng dẫn SV. Thực tế cho thấy, một tình huống như nhau
nhưng với các đối tượng khác nhau, ơ r những thời điểm khác nhau sẽ có những cách giải
quyết không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy, cách ứng xử thông minh hợp tình, hợp lý của các
thầy cô CVHT trong những tình huống sư phạm cụ thể sẽ có vai trò rất lớn làm nên thành
công trong công tác CVHT. Qua đó thể hiện năng lực nghề nghiệp của đội ngũ CVHT. Họ
không chỉ là người am hiểu về khoa học giảng dạy mà còn là người nghệ sĩ biết tự rèn luyện
tư duy sư phạm linh hoạt, mềm dẻo, khả năng tự chủ, khả năng hiểu học sinh...
Các tiêu chí còn lại được đánh giá ở mức “đạt” (ĐTB từ 2,14 đến 2,32) bao gồm:
+ Hiểu được tâm lý SV trong công tác CVHT và luôn giữ tư cách của người CVHT
(ĐTB: 2,32). Việc tư vấn cho SV ở mỗi năm là mỗi khác khi mà hoàn cảnh, sự hiểu biết,
kinh nghiệm học tập, nghiên cứu, sự trải nghiệm là khác nhau. Vì vậy, CVHT cần hiểu được
tâm lý cơ bản của SV để cố vấn cho phù hợp. Bên cạnh đó, với sự nhiệt tình, thân thiện của
các CVHT, nhiều SV đã có những hành động, lời nói thiếu tôn trọng đối với CVHT. Do đó,
các CVHT phải tỏ ra đĩnh đạc, vững vàng trước SV. Mọi công việc phải được xử lý trên mối
quan hệ thầy trò, tránh kiểu giao tiếp “bằng vai phải lứa”. Có như vậy, khi gặp vấn đề SV
mới không ỷ lại và nghiêm túc giải quyết.
+ Làm công tác tư vấn học tập, các CVHT không chỉ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ
mà còn có “khả năng tư vấn, trợ giúp SV trong học tập, NCKH, định hướng nghề nghiệp”
(ĐTB: 2,30) và “khả năng quan sát, quản lý SV trong quá trình học tập và rèn luyện” (ĐTB:
2,20). Đây là những nhiệm vụ quan trọng của công tác CVHT. Đội ngũ CVHT có nhiều kinh
nghiệm trong giáo dục, là những người rất nhạy cảm, nắm bắt và xử lý các tình huống rất
tinh tế.
+ Về “khả năng nắm bắt tâm lý, cảm hóa, thuyết phục, định hướng cho SV” (ĐTB:
2,14). Vì phải thường xuyên tiếp xúc, gặp gỡ SV với những hoàn cảnh, nguyện vọng, sở
thích, khác nhau nên CVHT cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt, khéo léo, có khả năng phán
đoán, phân tích nắm bắt vấn đề nhanh, biết lắng nghe ý kiến của SV. Do đó, CVHT phải nắm
56
được các nguyên tắc tâm lý trong công tác tư vấn. Thông qua hoạt động tư vấn cho SV,
CVHT nắm được tâm tư, nguyện vọng, tình cảm, năng lực cá nhân, hoàn cảnh gia đình, khó
khăn, ước vọng của từng SV để từ đó có những đề xuất với nhà trường các biện pháp hỗ trợ
cho các SV khó khăn cũng như các biện pháp quản lý đối với SV bị chi phối bởi các vấn đề
phức tạp của xã hội.
Từ đó cho thấy đội ngũ CVHT của nhà trường chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu về năng
lực nghiệp vụ của công tác CVHT.
2.2.4.4. Về việc thực hiện nhiệm vụ công tác cố vấn học tập
Công tác CVHT ở trường ĐH là một hoạt động rất quan trọng vì hoạt động này gắn
SV với những cơ hội học tập để từ đó hỗ trợ SV đạt được những mục tiêu mà họ đề ra trong
học tập. Hoạt động CVHT thể hiện những cam kết của nhà trường trong hoạt động giáo dục
và đào tạo của nhà trường nói chung và trong việc hỗ trợ học tập của từng SV nói riêng.
* Công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học tập và rèn luyện
Công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu của người làm CVHT. SV trong hệ thống đào tạo theo HCTC được thể
hiện rõ vai trò của mình trong việc ra quyết định lựa chọn ngành nghề, môn học và lập kế
hoạch học tập cá nhân. Việc làm này là không dễ đối với những SV vừa “chân ướt chân ráo”
làm quen với đào tạo tín chỉ, nếu không có sự hướng dẫn, trợ giúp của CVHT.
Để khảo sát thực trạng quản lý công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học tập và rèn
luyện, chúng tôi đưa ra 18 nội dung cơ bản và tiến hành khảo sát trên 2 nhóm đối tượng
CBQL và CVHT. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 2.8:
Bảng 2.8. Thực trạng công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
bậc
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
bậc
1
Tổ chức thảo luận, triển khai các
quy định, quy chế về HCTC, các
văn bản pháp luật về quyền và
nghĩa vụ của SV
1,99 0,49 11 2,04 0,61 11
2 Tư vấn cho SV phương pháp học 2,41 0,57 6 2,39 0,49 6
57
ĐH, phương pháp tự học và kỹ
năng NCKH, kỹ năng thu thập, xử
lý thông tin, tài liệu học tập
3
Thảo luận và hướng dẫn cho SV
chương trình đào tạo toàn khóa,
chương trình đào tạo chuyên
ngành và cách lựa chọn học phần,
tuân thủ các điều kiện tiên quyết
của từng học phần
2,13 0,52 9 2,24 0,43 8
4
Thảo luận và trợ giúp SV lựa
chọn nơi thực tập, đề tài NCKH,
khóa luận phù hợp với chuyên
môn, nguyện vọng và định hướng
nghề
2,61 0,49 4 2,38 0,54 7
5
Hướng dẫn quy trình, thủ tục cho
SV đăng ký học phần, hủy đăng ký
học phần, xây dựng kế hoạch học
tập cá nhân cho từng học kỳ
2,67 0,57 2 2,43 0,59 5
6
Xác nhận vào phiếu đăng ký/hủy
học phần cho SV
1,39 0,69 16 1,37 0,68 17
7 Theo dõi thành tích học tập của SV 1,81 0,60 12 1,78 0,57 13
8
Trả lời các câu hỏi của SV liên
quan đến việc học tập của SV trong
phạm vi thẩm quyền
2,87 0,37 1 2,68 0,47 1
9
Trung thực, công bằng khi thực
hiện hoạt động tư vấn, trợ giúp,
hướng dẫn SV
2,63 0,51 3 2,56 0,50 2
10
Thống nhất phương pháp làm việc
chung giữa SV và CVHT, hình
thức và kênh liên lạc
2,63 0,60 3 2,46 0,62 4
11 Tư vấn và định hướng cho SV 2,59 0,49 5 2,49 0,50 3
58
trong việc tham gia các hoạt động
đoàn thể, các hoạt động xã hội và
hoạt động ngoại khóa
12
Tổ chức họp lớp, phê chuẩn danh
sách ban cán sự lớp, tổ chức sinh
hoạt lớp định kỳ
2,30 0,70 7 2,23 0,68 9
13
Tham gia với tư cách thành viên
các hội đồng xét thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, xét công nhận tốt
nghiệp cho SV
2,01 0,59 10 1,86 0,61 12
14
Phối hợp với phòng công tác SV
giáo dục phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống tác phong SV, giải
quyết các chế độ chính sách cho
SV
2,16 0,54 8 2,13 0,40 10
15
Phối hợp với phòng đào tạo xây
dựng kế hoạch học tập, kế hoạch
thi, thực tập cho SV
1,77 0,77 14 1,75 0,72 14
16
Phối hợp và trao đổi thông tin với
phòng thanh tra trong việc theo
dõi, kiểm tra các quy định, quy
chế của nhà trường
1,78 0,73 13 1,72 0,66 15
17
Phối hợp với phòng thư viện,
trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều
kiện học tập và chăm sóc sức
khỏe cho SV
1,54 0,57 15 1,61 0,59 16
- Về mức độ thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và CVHT về mức độ thực hiện các nội
dung công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện với ĐTB chung = 2,19 chứng tỏ
CVHT thực hiện các nội dung này chưa được thường xuyên, chỉ ở mức thỉnh thoảng, tuy
nhiên cũng có những nội dung được thực hiện ở mức độ thường xuyên. Nội dung được đa
59
số CBQL và CVHT đánh giá thực hiện thường xuyên nhất là việc “Trả lời các câu hỏi của
SV liên quan đến việc học tập của SV trong phạm vi thẩm quyền” (ĐTB: 2,87) chứng tỏ
CVHT đã làm tốt vai trò của mình trong việc tư vấn, trợ giúp, hướng dẫn SV học tập và rèn
luyện. Kết quả khảo sát cho thấy công tác CVHT của nhà trường chưa được thực hiện một
cách đồng bộ, hiệu quả ở các khoa/bộ môn. Công tác CVHT còn hời hợt chưa đi vào chiều
sâu, biểu hiện ở chỗ việc tư vấn cho SV từ năm thứ nhất đến năm cuối khóa học khá giống
nhau trong khi hoàn cảnh, sự hiểu biết, kinh nghiệm học tập, nghiên cứu, sự trải nghiệm
của SV mỗi năm mỗi khác. Việc tư vấn mới chỉ thực hiện theo kiểu họp chung, phổ biến
chung, giải quyết chung chứ chưa đi vào từng trường hợp cụ thể, chưa đối thoại với từng SV
dù nhu cầu này là rất lớn. Mỗi ngày phòng Đào tạo và phòng Công tác SV phải nhận và giải
đáp hàng chục thậm chí vào những ngày cao điểm có thể lên đến cả trăm câu hỏi, thắc mắc
của SV trực tiếp tại phòng hoặc qua email, điện thoại, tin nhắn, thư, về những vấn đề liên
quan đến quy chế, chính sách, đăng ký học phần, số tín chỉ tối đa/tối thiểu được đăng ký
trong một học kỳ, việc nộp miễn/giảm học phí, Đó thực sự là những vấn đề mà CVHT có
thể giải quyết dễ dàng và hiệu quả.
Về tiêu chí “phối hợp với phòng thư viện, trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học
tập và chăm sóc sức khỏe cho SV và xác nhận vào phiếu đăng ký/hủy học phần cho SV
được đánh giá mức độ thực hiện là “không bao giờ” (ĐTB: 1,54 – 1,39). Việc phối
hợp giữa cố vấn học tập với các phòng ban trong nhà trường để đảm bảo quyền lợi cho SV
còn khá hạn chế nhất là điều kiện về chăm sóc sức khỏe. Bên cạnh đó việc xác nhận vào
phiếu đăng ký/hủy học phần cho SV của cố vấn học tập hầu như không được thực hiện mà
chủ yếu là SV liên hệ trực tiếp với phòng Đào tạo khi có nhu cầu đăng ký/hủy học phần. Vì
vậy dẫn đến tình trạng nhiều sinh viên đăng ký quá nhiều môn học so với khả năng và học
lực của bản thân trong khi đó nhiều sinh viên lại đăng ký số tín chỉ quá ít dẫn đến không đủ
điều kiện đảm bảo quyền lợi học bổng
- Về kết quả thực hiện công tác tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện
Bảng 2.8 cho thấy, công tác tư vấn, hướng dẫn sinh viên học tập và rèn luyện được
cán bộ quản lý và cố vấn học tập đánh giá kết quả thực hiện ở cả ba mức “tốt”, “đạt” và
“chưa đạt”. Trong đó đại đa số ý kiến đánh giá là “tốt” và “đạt” (ĐTB: 1,72 đến 2,68). Hai
nôi dung ”chưa đạt” có ĐTB lần lượt là: 1,37 (Xác nhận vào phiếu đăng ký/hủy học phần
cho SV) và 1,61 (Phối hợp với phòng thư viện, trung tâm y tế nhằm đảm bảo điều kiện học
60
tập và chăm sóc sức khỏe cho SV ). Qua đó cho thấy hiệu quả thực hiện công tác tư vấn,
hướng dẫn sinh viên học tập và rèn luyện của đội ngũ CVHT của nhà trường là chưa cao.
* Các công tác khác
Bảng 2.9. Thực trạng thực hiện các nhiệm vụ khác của CVHT
TT Nội dung
Mức độ thực hiện Kết quả thực hiện
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
bậc
Điểm
trung
bình
Độ
lệch
chuẩn
Thứ
bậc
1
Thực hiện các chế độ báo cáo
thường xuyên với cấp trên
2,61 0,65 2 2,29 0,60 4
2
Tham gia họp chuyên môn,
tập huấn nghiệp vụ theo yêu
cầu của nhà trường
2,18 0,71 6 1,94 0,63 6
3
Xây dựng kế hoạch hoạt động
của CVHT theo năm học
2,49 0,62 5 2,25 0,57 5
4
Xây dựng và công khai lịch
tiếp SV, thời gian và địa điểm
tiếp SV định kỳ
2,56 0,64 3 2,38 0,63 2
5
Cung cấp cho SV số điện
thoại, email và phương tiện
liên lạc khác để SV liên lạc
trong trường hợp cần thiết
2,67 0,57 1 2,61 0,59 1
6
Bàn giao đầy đủ, kịp thời khi
chuyển giao nhiệm vụ CVHT
cho người khác theo sự phân
công của nhà trường
2,51 0,60 4 2,33 0,57 3
Ngoài nhiệm vụ chính là tư vấn, hướng dẫn SV học tập và rèn luyện, CVHT còn phải
thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của khoa/bộ môn. Tuy nhiên những nhiệm vụ
này không quá khó khăn và nặng nề nên các CVHT thực hiện tương đối tốt (ĐTB từ 2,49
đến 2,67), riêng tiêu chí tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của nhà
trường được CBQL và CVHT đánh giá thực hiện ở mức “thỉnh thoảng” (ĐTB: 2,18). Mặc
61
dù các nhiệm vụ này không quá khó khăn nhưng kết quả thực hiện cũng chỉ được đánh giá ở
mức đạt (ĐTB: 1,94 đến 2,29), riêng 2 tiêu chí và cung cấp cho SV số điện thoại, email và
phương tiện liên lạc khác để SV liên lạc trong trường hợp cần thiết có mức độ thực hiện là
tốt (ĐTB: 2,38 – 2,61). Công tác CVHT là công tác kiêm nhiệm của giảng viên nên hầu hết
CVHT đều rất bận rộn và dành thời gian cho SV chủ yếu cho những việc mang tính bắt
buộc nhiều hơn như tư vấn về chương trình học, cách lựa chọn và đăng ký môn học
Chính vì vậy mà hiệu quả tham gia họp chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ theo yêu cầu của
nhà trường của các CVHT không cao.
Hiện nay với sự phát triển của khoa học công nghệ thông tin cho nên việc cung cấp
cho SV số điện thoại, email và phương tiện liên lạc khác để SV liên lạc trong trường hợp
cần thiết được CBQL và CVHT đánh giá cao với mức độ thực hiện “thường xuyên” (ĐTB:
2,67) và hiệu quả là “tốt” (ĐTB: 2,61). Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin mà chỉ cần viết
một email thông báo gửi đến một địa chỉ duy nhất là tất cả SV của lớp đều có thể nhận được
hoặc với những thắc mắc mà đa số SV trong lớp đều hỏi giống nhau thì CVHT cũng thông
tin thông qua kênh liên lạc này. Điều này giúp tiết kiệm thời gian rất nhiều cho công tác của
CVHT đồng thời SV cũng không cần phải chạy lên chạy xuống đi tìm CVHT để được giải
đáp các khúc mắc.
* Khảo sát về nhận xét của SV đối với công tác CVHT của đội ngũ CVHT
Bảng 2.10. Nhận xét của SV về thực trạng công tác CVHT
TT Nội dung
Đồng ý
Tạm
đồng ý
Không
đồng ý ĐTB
Thứ
bậc
SL % SL % SL %
1
CVHT hướng dẫn SV về chương
trình học tập, cách lựa chọn và
đăng ký môn học
162 46,2 128 36,5 61 17,4 2,29 1
2
CVHT hướng dẫn SV về phương
pháp học tập và NCKH
81 23,1 212 60,4 58 16,5 2,07 3
3
CVHT tạo điều kiện thuận lợi để
SV gặp gỡ và trao đổi khi gặp
khó khăn trong học tập, rèn luyện
54 15,4 188 53,6 109 31,1 1,84 8
4 CVHT nhiệt tình trao đổi, góp ý 33 9,4 186 53,0 132 36,7 1,72 12
62
cho SV các vấn đề về sức khỏe,
tinh thần, rèn luyện bản thân, hòa
nhập cộng đồng
5
CVHT hướng dẫn và khích lệ SV
tham gia các hoạt động ngoại
khóa
62 17,7 191 54,4 98 27,9 1,90 7
6
CVHT nhiệt tình hướng dẫn SV
qua email, điện thoại cá nhân
(trong giờ hành chính)
98 27,9 204 58,1 49 14,0 2,14 2
7
CVHT tổ chức gặp gỡ toàn lớp
theo định kỳ 2 lần/học kỳ (vào
đầu học kỳ và cuối học kỳ)
18 5,1 140 39,9 193 55,0 1,50 13
8
CVHT bố trí thời gian để cá nhân
SV gặp trực tiếp ít nhất 2 lần/
tháng
32 9,1 113 32,2 206 58,7 1,50 13
9
Tôi rất hài lòng và trân trọng sự
giúp đỡ của CVHT trong các học
kỳ vừa qua
49 14,0 169 48,1 133 37,9 1,76 11
10
Nếu có thể tôi vẫn muốn được
người CVHT này tiếp tục hỗ trợ,
tư vấn trong những năm học tiếp
theo
52 14,8 160 45,6 139 39,6 1,75 5
11
Nhà trường thường phát phiếu
thăm dò ý kiến SV về hoạt động
của đội ngũ CVHT
95 27,1 148 42,2 108 30,8 1,96 4
12
Ban chủ nhiệm khoa thường phát
phiếu lấy ý kiến sinh viên về hoạt
động CVHT
45 12,8 162 46,2 144 41,0 1,72 12
13
Nhà trường tổ chức các buổi gặp
gỡ cán bộ lớp để nghe phản ánh
về hoạt động của CVHT
50 14,2 183 52,1 118 33,6 1,80 9
63
14
Nhà trường có kênh thông tin
(diễn đàn, hộp thư) để thường
xuyên thu thập ý kiến SV về hoạt
động CVHT
74 21,1 177 50,4 100 28,5 1,92 6
15
Các cấp quản lý (trường/khoa) xử
lý kịp thời các phản ảnh của SV
liên quan đến hoạt động CVHT
52 14,8 173 49,3 126 35,9 1,79 10
Trung bình: 957 18,2 2534 48,1 1774 33,6 1,84
Dựa vào kết quả khảo sát bảng 2.10, ta thấy, SV đánh giá thực trạng công tác CVHT
của đội ngũ CVHT trường ĐH KHXH&NV – ĐHQG Tp.HCM là “tạm đồng ý” (ĐTB
chung: 1,84), trong đó có 2 nội dung CVHT tổ chức gặp gỡ toàn lớp theo định kỳ 2 lần/học
kỳ (vào đầu học kỳ và cuối học kỳ và CVHT bố trí thời gian để cá nhân SV gặp trực tiếp ít
nhất 2 lần/ tháng có mức độ đánh giá là “không đồng ý” (ĐTB: 1,50) cho cả 2 nội dung.
CVHT của nhà trường đều là các giảng viên kiêm nhiệm, có những khoa/bộ môn CVHT là
trưởng, phó khoa. Chính vì vậy, các thầy cô rất bận rộn với các công việc của trường, của
khoa/bộ môn, công việc đứng lớp Do đó yêu cầu về thời gian gặp gỡ cụ thể SV để trao
đổi, tư vấn, trợ giúp là rất hạn chế nhưng CVHT nhiệt tình hướng dẫn SV qua email, điện
thoại cá nhân (trong giờ hành chính) có ĐTB: 2,14 cho thấy việc sử dụng công nghệ trong
quá trình c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tvefile_2014_06_12_2310740069_156_1871554.pdf